Liên quan giữa hs‐CRP, fibrinogen với mục
tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có
tương quan giữa hs‐CRP, fibrinogen với các mục
tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c; không
có tương quan giữa hs‐CRP, fibrinogen với số
mục tiêu đạt được.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với
một số nghiên cứu khác, có lẽ do dân số nghiên
cứu khác nhau. Nghiên cứu PRINCE ở dân số
chung không bệnh tim mạch và chỉ có 10% BN
ĐTĐ, kết quả hs‐CRP có tương quan thuận mức
độ yếu với huyết áp (r = 0,18 ở nam, r = 0,13 ở
nữ; p < 0,01), không có tương quan với LDL‐c(1).
Nghiên cứu bệnh chứng của Amanullah S. (50%
BN ĐTĐ) thấy hs‐CRP liên quan với HbA1c (r =
0,307, p < 0,001)(2).
Nghiên cứu của Bahru Y. ở BN ĐTĐ típ 2
mới chẩn đoán và điều trị bằng chế độ ăn, cho
thấy có liên quan giữa fibrinogen và HbA1c và
sau khi kiểm soát đường huyết làm giảm
HbA1c thì fibrinogen cũng giảm(4). Tuy nhiên,
nghiên cứu của Knobl P. ở BN ĐTĐ típ 2
kháng sulfonylurea thứ phát và điều trị bằng
insulin, không thấy giảm fibrinogen sau khi
điều trị giảm HbA1c(19). Nghiên cứu bệnh
chứng của Kafle D.R. thấy fibrinogen có liên
quan với tiền sử tăng huyết áp nhưng không
liên quan với LDL‐c(18).
Ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch
lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi thấy
rằng hs‐CRP và fibrinogen không có liên quan
với từng mục tiêu huyết áp, LDL‐c, HbA1c.
Chúng tôi cũng nhận thấy rằng dù đạt cả 3 mục
tiêu điều trị cũng không làm giảm nồng độ hs‐
CRP hay fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2. Điều này
cho thấy rằng các yếu tố nguy cơ tim mạch cơ
bản thì không giải thích đầy đủ được bệnh tim
mạch quá mức ở BN ĐTĐ típ 2; và yếu tố viêm,
rối loạn chức năng tế bào nội mô và mất cân
bằng quá trình đông máu có vai trò quan trọng
trong xơ vữa động mạch, đóng góp 43% tăng tử
vong tim mạch ở BN ĐTĐ típ 2(11,16)
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu HS‐CRP và Fibrinogen ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không bệnh lý tim mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
53
HS‐CRP VÀ FIBRINOGEN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
KHÔNG BỆNH LÝ TIM MẠCH
Trần Thanh Sang*, Nguyễn Thị Bích Đào**
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát hs‐CRP, fibrinogen và tìm mối liên quan của chúng với một số yếu tố ở bệnh nhân (BN)
đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng.
Đối tượng nghiên cứu: BN ĐTĐ típ 2 đang điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả trên 212 BN ĐTĐ típ 2 và 33 người khỏe mạnh.
Kết quả: BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng có nồng độ hs‐CRP và fibrinogen cao hơn nhóm
người khỏe mạnh. Tỷ lệ BN ĐTĐ típ 2 có nồng độ hs‐CRP > 3 mg/L là 21,7%; có nồng độ fibrinogen ≥ 375
mg/dL là 9,4%. hs‐CRP tương quan thuận với BMI (r = 0,26; p=0,000) và tương quan nghịch với dùng statin
(r= ‐0,20; p=0,003). Fibrinogen có liên quan với một số yếu tố bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc, dùng thuốc hạ áp.
Hs‐CRP và fibrinogen không liên quan với đạt mục tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c.
Kết luận: Nồng độ hs‐CRP, fibrinogen gia tăng ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng. Hs‐
CRP, fibrinogen không liên quan với mục tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c nhưng có liên quan với một số
yếu tố có thể thay đổi được như béo phì, hút thuốc, dùng statin.
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, bệnh tim mạch, hsCRP, fibrinogen
ABSTRACT
HSCRP AND FIBRINOGEN LEVEL IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITHOUT
CARDIOVASCULAR DISEASES
Tran Thanh Sang, Nguyen Thi Bich Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 53 ‐ 59
Background: Type 2 diabetes mellitus (T2DM) increases the risk of cardiovascular disease (CVD), a major
cause of morbidity and mortality. Central to T2DM is insulin resistance, a proinflammatory, hypercoagulable
state that predisposes patients to develop CVD and that is associated with risk factors for atherosclerosis including
dyslipidemia, hypertension, inflammation, and altered hemostasis.
Objectives of this study to assess the concentration of plasma hs‐CRP and fibrinogen, and evaluate the
relationship between hs‐CRP and fibrinogen with some risk factors in patients with T2DM without detectable
overt CVD.
Methods: We studied 212 patients with T2DM and 33 healthy subjects by cross‐sectional study.
Results: plasma hs‐CRP and fibrinogen were significantly higher in patients with T2DM without
detectable overt CVD than healthy subjects. Among patients with T2DM, 21.7% and 9.4% had concentration of
plasma hs‐CRP > 3 mg/L and fibrinogen ≥ 375 mg/dL, respectively. Hs‐CRP levels were significantly related to
BMI (r=0.26; p=0,000), statin use (r=‐0.20; p=0.003). Fibrinogen levels correlated with some factors: age, sex,
smoking status, antihypertention use. No significant relation was observed between hs‐CRP, fibrinogen and blood
pressure, HbA1c, LDL‐c.
Conclusions: Concentration of plasma hs‐CRP and fibrinogen elevated in T2DM patients without CVD.
No significant relation was observed between hs‐CRP, fibrinogen and blood pressure, HbA1c, LDL‐c. Hs‐CRP
and fibrinogen levels correlated with changeable factors: obesity, smoking status, statin use.
Keywords: type 2 diabetes, cardiovascular disease, hsCRP, fibrinogen
* Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ ** Bộ môn Nội Tiết – ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc:BS CK2 Trần Thanh Sang ĐT: 0988225567 Email: sang91c@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngoài các yếu tố nguy cơ tim mạch kinh
điển thì yếu tố viêm, rối loạn chức năng tế bào
nội mô và mất cân bằng quá trình đông máu có
vai trò quan trọng trong xơ vữa động mạch và
làm tăng tử vong tim mạch ở BN ĐTĐ típ 2(11,16).
hs‐CRP và fibrinogen được xem là yếu tố nguy
cơ độc lập tiên đoán bệnh tim mạch(17,27).
BN ĐTĐ típ 2 có sự gia tăng nồng độ CRP,
CRP tiên lượng tử vong và tử vong do tim mạch
mạnh hơn các yếu tố nguy cơ tim mạch khác(16,21).
BN ĐTĐ có sự gia tăng nồng độ fibrinogen,
BN ĐTĐ có nồng độ fibrinogen cao thì tình trạng
ức chế tiểu cầu càng thấp hơn rõ rệt, làm BN có
nguy cơ cao biến cố tim mạch(3,7).
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước
cho thấy hs‐CRP, fibrinogen tăng cao ở BN ĐTĐ
típ 2, đa số BN ĐTĐ típ 2 trong các nghiên cứu
có thời gian phát hiện ĐTĐ đã lâu và đã có bệnh
tim mạch lâm sàng đi kèm.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Khảo sát
nồng độ hs‐CRP và fibrinogen trên BN ĐTĐ típ
2 không có bệnh tim mạch lâm sàng, và tìm mối
liên quan hs‐CRP và fibrinogen với yếu tố nguy
tim mạch dựa trên thang điểm Framingham,
BMI, huyết áp, HbA1c, LDL‐c, dùng statin.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang. Đối tượng
nghiên cứu là những ĐTĐ típ 2 không có bệnh
tim mạch lâm sàng đang điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Một
nhóm gồm 33 người khỏe mạnh đi kiểm tra sức
khỏe định kỳ, được đo nồng độ hs‐CRP và
fibrinogen dùng làm trị số tham chiếu. Thời gian
chọn mẫu từ 10/2012 đến 04/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
‐BN ĐTĐ típ 2 được chẩn đoán theo tiêu
chuẩn của hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ 2011.
‐Tuổi từ 30 đến 74.
‐Không có tiền căn hay hiện tại bệnh tim
mạch lâm sàng: bệnh mạch vành cấp hoặc
mạn, bệnh mạch máu não, bệnh mạch máu
ngoại biên.
‐Không có tình trạng nhiễm trùng cấp hoặc
có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.
‐Không có bệnh mạn tính khác như viêm
khớp dạng thấp, bệnh hệ thống và các trường
hợp sốt không rõ nguyên nhân.
‐Không có các tình trạng làm ảnh hưởng đến
hs‐CRP và fibrinogen như phụ nữ có thai, thiếu
máu, suy gan mất bù, bệnh thận mạn, bệnh ác
tính, dùng thuốc (tuyến giáp, ngừa thai,
nonsteroids).
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Tất cả các trường hợp mà kết quả hs‐CRP >
10 mg/L.
‐ Không đo được BMI (do không đứng
thẳng được)
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y
học ứng dụng phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện trên 212 BN ĐTĐ típ 2
không có bệnh tim mạch lâm sàng và 33 người
khỏe mạnh (nhóm đối chiếu). Đặc điểm chung
của nhóm BN ĐTĐ trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
nhóm nghiên cứu.
Các đặc điểm n = 212
Nữ 71,7%
Tuổi (năm) 56,2±10,2
T.gian ĐTĐ (năm) 4,0(1,5-8,0)
BMI (kg/m2) 24,0±3,3
HA t.thu (mmHg) 127,2±15,4
HA t.trương (mmHg) 74,5±8,6
HbA1c (%) 8,3±2,2
Total-c (mmol/L) 5,0±1,3
HDL-c (mmol/L) 1,2±0,3
LDL-c (mmol/L) 3,1±1,0
Tăng huyết áp 82,1%
Tăng LDL-c 94,8%
Thừa cân và béo phì 59%
Hút thuốc lá (có) 14,2%
Dùng statin (có) 75%
Hs-CRP (mg/L) 1,00 (0,41-2,60)
-Tỷ lệ hs-CRP > 3 mg/L 21,7%
Fibrinogen (mg/dL) 290,8 ± 61,8
-Tỷ lệ fibrinogen ≥ 375 mg/dL 9,4%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
55
Kết quả nồng độ hs‐CRP và fibrinogen
‐Nồng độ trung bình của hs‐CRP và
fibrinogen ở nhóm tham chiếu lần lượt là: 0,78
(0,30‐1,55) mg/L và 265,9 ± 56,3 mg/dL.
‐So với nhóm tham chiếu, nồng độ hs‐CRP
và fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 cao hơn có nghĩa
thống kê (p = 0,036 và 0,031).
‐Hs‐CRP và fibrinogen có mối tương quan
thuận với trị số r‐Spearman là 0,38 (p=0,004).
‐Với điểm cắt là > 3 mg/L đối với hs‐CRP và
≥ 375 mg/dL đối với fibrinogen, tỷ lệ bệnh nhân
có tình trạng tăng hs‐CRP và fibrinogen ở mức
nguy cơ cao biến cố tim mạch lần lượt là 21,7%
và 9,4%.
Liên quan hs‐CRP, fibrinogen với thang điểm
Framingham, thời gian phát hiện ĐTĐ, BMI,
dùng statin, các mục tiêu điều trị (huyết áp,
HbA1c, LDL‐c)
Bảng 2. Tương quan hs‐CRP, fibrinogen với thang
điểm Framingham, BMI, thời gian phát hiện ĐTĐ,
dùng statin.
Các yếu tố
hs-CRP (mg/L) Fibrinogen
(mg/dL)
r p r p
FCRS (%) 0,05 0,49 0,10 0,14
Tuổi (năm) 0,01 0,98 0,24 0,00
Giới (nam/nữ) -0,12 0,07 0,32 0,00
Total-c (mmol/L) 0,09 0,17 0,06 0,37
HDL-c (mmol/L) -0,11 0,10 -0,06 0,36
HA tthu (mmHg) 0,05 0,44 0,07 0,29
Thuốc HA (không/có) 0,07 0,29 0,17 0,01
Hút thuốc (không/có) -0,03 0,62 -0,16 0,02
T.gian ĐTĐ (năm) -0,12 0,07 -0,07 0,33
Dùng statin (không/có) -0,20 0,00 -0,07 0,31
BMI(kg/m2) 0,26 0,00 0,04 0,52
HA tâm trương (mmHg) 0,05 0,51 0,04 0,59
HbA1c (%) 0,10 0,14 0,04 0,61
LDL-c (mmol/L) 0,11 0,10 0,11 0,11
hs‐CRP có tương quan thuận với BMI và có
tương quan nghịch với dùng statin.
Nhóm bệnh nhân dùng statin có nồng độ hs‐
CRP trung bình thấp hơn nhóm không dùng
statin, khác biệt có ý nghĩa thống kê (1,00 mg/L
so với 1,60 mg/L; p = 0,00).
Fibrinogen không có tương quan với thang
điểm Framingham nhưng có tương quan với
một số yếu tố trong thang điểm Framingham
bao gồm: tuổi, giới nữ, dùng thuốc huyết áp.
Bảng 3. Tương quan hs‐CRP, fibrinogen với số mục
tiêu đạt được
hs-CRP (mg/L) Fibrinogen (mg/dL)
r p r p
Số mục tiêu đạt được -0,127 0,064 -0,111 0,106
Không có tương quan giữa hs‐CRP,
fibrinogen và số mục tiêu đạt được.
BÀN LUẬN
Nồng độ hs‐CRP, fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2
không có bệnh tim mạch lâm sàng
Nồng độ hs‐CRP ở BN ĐTĐ típ 2 không có
bệnh tim mạch lâm sàng
Bảng 4 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
nồng độ hs‐CRP, cả trong và ngoài nước. Nồng
độ hs‐CRP ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim
mạch lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi
có giá trị thấp hơn các nghiên cứu trong và ngoài
nước kể trên, có lẽ vì các nhóm dân số nghiên
cứu có đặc điểm khác nhau: dân số nghiên cứu
của chúng tôi có BMI trung bình là 23,99 ± 3,34
kg/m2, thấp hơn tác giả Amanullah S., Mahajan
A., De Jager J.; BN có bệnh tim mạch ở nghiên
cứu của De Jager J. là 31%, của Lê T. T. Hương là
66%; tỷ lệ BN dùng statin của chúng tôi là 75%
cao hơn các nghiên cứu khác. Phương pháp đo
hs‐CRP cũng quan trọng, chúng tôi dùng
phương pháp đo độ đục (turbidimetry) trong
khi Amanullah S. và Lê T. T. Hương dùng
phương pháp so độ đục (nephelometry).
Phương pháp nephelometry phát hiện hs‐CRP ở
ngưỡng cao hơn turbidimetry(12). Các nghiên cứu
đều cho kết quả nhất quán, nồng độ hs‐CRP ở
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 luôn cao hơn người không
đái tháo đường.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
56
Bảng 4. Các nghiên cứu hs‐CRP ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và người khỏe mạnh.
Tác giả
Hs-CRP (mg/L)
TB ± ĐLC / TV (25%-75%) p
Người khỏe mạnh ĐTĐ típ 2
De Jager J.(12) 1,30 (0,84-1,98) 2,43 (1,63-3,56) < 0,001
Mahajan A.(23) Nam 1,11 (0,56-2,22) 1,58 (0,65-3,49)
< 0,001
Nữ 1,33 (0,60-3,17) 2,68 (1,28-4,94)
Amanullah S.(2) 2,50 ± 2,90 4,80 ± 3,40 < 0,001
Lê T. T. Hương(20) 1,04 ± 1,27 5,15 ± 2,79 < 0,001
Chúng tôi 0,78 (0,30-1,55) 1,00 (0,41-2,60) 0,036
Nồng độ fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 không có
bệnh tim mạch lâm sàng
Bảng 5 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
nồng độ fibrinogen. Trong 2 nghiên cứu của
Ganda O.P. và Kafle D.R. cho thấy nồng độ
fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 cao hơn người không
mắc bệnh ĐTĐ, và cũng cho thấy khi kết hợp với
bệnh tim mạch thì nồng độ fibrinogen cao hơn
có nghĩa thống kê so với nhóm không có bệnh
tim mạch. Ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim
mạch, nồng độ fibrinogen trong nghiên cứu của
Barazzoni R. tương đồng với chúng tôi (304 ± 31
mg/dL so với 290,8 ± 61,8 mg/dL) và cũng cho
thấy nồng độ fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 không
bệnh tim mạch tăng cao hơn người không mắc
ĐTĐ có nghĩa thống kê.
Bảng 5. Các nghiên cứu fibrinogen ở bệnh nhân
ĐTĐ típ 2 và người khỏe mạnh.
Tác giả Fibrinogen (mg/dL) TB ± ĐLC p
Người khỏe mạnh ĐTĐ típ 2
Ganda O.P.(14) 284 ± 9,1 362 ± 9,1 < 0,001
Barazzoni R.(5) 210 ± 12 304 ± 31 < 0,05
Kafle D.R.(18) 216 ± 43 341 ± 76 < 0,01
Chúng tôi 265,9 ± 56,3 290,8 ± 61,8 0,03
Tương quan giữa hs‐CRP và fibrinogen
Cũng giống như hs‐CRP, fibrinogen là chất
phản ứng pha cấp của quá trình viêm và được
sinh ra đáp ứng với quá trình viêm. Trên người
khỏe mạnh, Mora S. nhận thấy có liên quan giữa
hs‐CRP và fibrinogen (r = 0,41; p < 0,001). Ở
những người có cả 2 hs‐CRP và fibrinogen ở
mức cao thì làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch
hơn người có cả 2 ở mức thấp (HR = 3,45; CI
95%: 2,60 – 4,57)(24). Tương tự, Danesh J. thấy mối
liên quan giữa hs‐CRP và fibrinogen (r = 0,47; CI
95%: 0,45 – 0,49)(10).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở BN ĐTĐ
típ 2 cũng cho thấy có tương quan thuận giữa
hs‐CRP và fibrinogen (r = 0,38; p = 0,00).
Tỷ lệ BN có tăng nồng độ hs‐CRP và
fibrinogen ở mức nguy cơ cao biến cố tim
mạch
BN ĐTĐ típ 2 có CRP > 3 mg/L thì nguy cơ
bệnh mạch vành cao hơn BN ĐTĐ típ 2 có CRP <
3 mg/L và độc lập với các nguy cơ tim mạch
khác(8,26). BN ĐTĐ có sự gia tăng nồng độ
fibrinogen, nếu BN ĐTĐ có nồng độ fibrinogen ≥
375 mg/dL thì tình trạng ức chế tiểu cầu càng
thấp hơn rõ rệt, làm BN có nguy cơ cao biến cố
tim mạch(3,7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở BN
ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch, có 21,7% BN
có nồng độ hs‐CRP > 3 mg/L. Kết quả của chúng
tôi thấp hơn các tác giả như Mahajan A. (36%)(23),
Soinio M. (24,8%)(26), Amanullah S. (60%)(2) và
L.T.T.Hương (60%)(20). Kết quả của chúng tôi
thấp hơn các nghiên cứu trên có lẽ do tỷ lệ BN
của chúng tôi dùng statin cao hơn và BN của
chúng tôi không có bệnh tim mạch đi kèm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở BN
ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch, có 9,4% BN
có nồng độ fibrinogen ≥ 375 mg/dL. Kết quả của
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Kafle D.R(18)
và Ang L.(3), kết quả của họ đều lớn hơn 40%.
Trong dân số nghiên cứu của họ tỷ lệ BN hút
thuốc cao và có bệnh tim mạch.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
57
Các yếu tố liên quan đến nồng độ hs‐CRP và
fibrinogen
Các yếu tố liên quan đến nồng độ hs‐CRP
Liên quan hs‐CRP với BMI
CRP là một trong các protein phản ứng pha
cấp của viêm được sản xuất chủ yếu tại gan,
nồng độ CRP có thể tăng lên 1000 lần khi có
viêm cấp. Ở nồng độ 0 – 10 mg/L được xem là
phản ứng viêm không quan trọng và gọi là viêm
ở mức độ thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ
CRP ở trong ngưỡng mức độ thấp này được
chứng minh có liên quan đến hội chứng chuyển
hóa và bệnh tim mạch(6).
Đề kháng insulin và béo phì vùng bụng
được cho là yếu tố chính trong hội chứng
chuyển hóa. Mỡ tạng sản xuất ra các yếu tố viêm
bao gồm PAI‐1, TNF‐α, IL‐6, angiotensinogen,
CRP(15). Trên đối tượng có đường huyết bình
thường nhưng có béo phì, người ta ghi nhận có
tăng CRP, IL‐6, PAI‐1, các yếu tố đông máu, các
marker của rối loạn chức năng nội mô, và giảm
adiponectin; các bất thường này tỷ lệ thuận với
mức độ béo phì, và có lẻ kết hợp với đề kháng
insulin là yếu tố chi phối chính yếu cho các rối
loạn này(16).
Nghiên cứu của chúng tôi ở BN ĐTĐ típ 2
thấy có mối tương quan thuận giữa hs‐CRP và
BMI (r = 0,26; p = 0,00). Các nghiên cứu khác cho
kết quả tương tự, với hệ số tương quan r thay
đổi từ 0,24 đến 0,255. Nghiên cứu của Mahajan
A. r = 0,24 (p = < 0,001)(23) và Lê T. T. Hương r =
0,255 (p = 0,016)(20).
Liên quan hs‐CRP với dùng statin
Nghiên cứu của chúng tôi, hs‐CRP có tương
quan nghịch với dùng statin (r = ‐0,20; p = 0,00).
Nhóm bệnh nhân dùng statin có nồng độ hs‐
CRP trung bình thấp hơn nhóm không dùng
statin, khác biệt có ý nghĩa thống kê (1,00 mg/L
so với 1,60 mg/L; p = 0,00).
Statin có tác dụng giảm LDL‐c, giảm total‐c,
giảm triglyceride và làm tăng HDL‐c. Ngoài tác
dụng làm giảm cholesterol, statin còn làm giảm
CRP độc lập. Các nghiên cứu như CARE,
AFCAPS/TexCAPS, PROVE‐IT đã cho thấy điều
trị với statin làm giảm nồng độ CRP độc lập với
làm giảm lipid máu và giảm nguy cơ biến cố tim
mạch 30%; và khi đạt cả 2 mục tiêu LDL‐c < 70
mg/dL và CRP < 2 mg/L thì làm giảm tái phát
biến cố tim mạch 35%. Điều này cho thấy statin
là lựa chọn có lợi ở BN ĐTĐ típ 2(9,25).
Các yếu tố liên quan đến nồng độ fibrinogen
Tương tự như CRP, fibrinogen là protein
phản ứng của viêm được sản xuất tại gan. Ở
người khỏe mạnh, nồng độ fibrinogen trong
khoảng 150‐350 mg/dL. Nồng độ fibrinogen tăng
100 mg/dL trên ngưỡng bình thường làm tăng
gấp đôi nguy cơ bệnh tim mạch độc lập với các
yếu tố nguy cơ tim mạch cổ điển. Cơ chế liên
quan còn chưa rõ nhưng có lẽ là do tăng độ nhớt
của máu, kết tập tiểu cầu, tăng đông máu, tăng
sinh tế bào cơ trơn và nội mạc mạch máu(13).
Ngoài phản ứng viêm, nồng độ Fibrinogen
còn tăng cao trong các tình trạng khác bao gồm:
sự gia tăng của tuổi, giới nữ, hút thuốc, phụ nữ
mãn kinh, có thai, dùng thuốc ngừa thai(22).
Ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim
mạch lâm sàng, nghiên cứu của chúng tôi thấy
fibrinogen có tương quan thuận với tuổi (r =
0,24; p = 0,00), giới nữ (r = 0,32; p = 0,00), dùng
thuốc hạ áp (r = 0,17; p = 0,01), fibrinogen tương
quan nghịch hút thuốc (r = ‐0,16; p = 0,02).
Fibrinogen có tương quan nghịch với hút
thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi là do 100%
trường hợp hút thuốc đều là giới nam, giới nam
có tương quan nghịch với fibrinogen, và có lẽ
tương quan giữa fibrinogen với giới mạnh hơn
với hút thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi.
Liên quan giữa hs‐CRP, fibrinogen với mục
tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có
tương quan giữa hs‐CRP, fibrinogen với các mục
tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c; không
có tương quan giữa hs‐CRP, fibrinogen với số
mục tiêu đạt được.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với
một số nghiên cứu khác, có lẽ do dân số nghiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
58
cứu khác nhau. Nghiên cứu PRINCE ở dân số
chung không bệnh tim mạch và chỉ có 10% BN
ĐTĐ, kết quả hs‐CRP có tương quan thuận mức
độ yếu với huyết áp (r = 0,18 ở nam, r = 0,13 ở
nữ; p < 0,01), không có tương quan với LDL‐c(1).
Nghiên cứu bệnh chứng của Amanullah S. (50%
BN ĐTĐ) thấy hs‐CRP liên quan với HbA1c (r =
0,307, p < 0,001)(2).
Nghiên cứu của Bahru Y. ở BN ĐTĐ típ 2
mới chẩn đoán và điều trị bằng chế độ ăn, cho
thấy có liên quan giữa fibrinogen và HbA1c và
sau khi kiểm soát đường huyết làm giảm
HbA1c thì fibrinogen cũng giảm(4). Tuy nhiên,
nghiên cứu của Knobl P. ở BN ĐTĐ típ 2
kháng sulfonylurea thứ phát và điều trị bằng
insulin, không thấy giảm fibrinogen sau khi
điều trị giảm HbA1c(19). Nghiên cứu bệnh
chứng của Kafle D.R. thấy fibrinogen có liên
quan với tiền sử tăng huyết áp nhưng không
liên quan với LDL‐c(18).
Ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch
lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi thấy
rằng hs‐CRP và fibrinogen không có liên quan
với từng mục tiêu huyết áp, LDL‐c, HbA1c.
Chúng tôi cũng nhận thấy rằng dù đạt cả 3 mục
tiêu điều trị cũng không làm giảm nồng độ hs‐
CRP hay fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2. Điều này
cho thấy rằng các yếu tố nguy cơ tim mạch cơ
bản thì không giải thích đầy đủ được bệnh tim
mạch quá mức ở BN ĐTĐ típ 2; và yếu tố viêm,
rối loạn chức năng tế bào nội mô và mất cân
bằng quá trình đông máu có vai trò quan trọng
trong xơ vữa động mạch, đóng góp 43% tăng tử
vong tim mạch ở BN ĐTĐ típ 2(11,16).
KẾT LUẬN
Nồng độ hs‐CRP và fibrinogen ở BN ĐTĐ
típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng cao hơn
người khỏe mạnh có nghĩa thống kê.
Tỷ lệ BN có hs‐CRP > 3 mg/L là 21,7%; tỷ lệ
BN có fibrinogen ≥ 375 mg/dL là 9,4%.
Hs‐CRP tương quan thuận với BMI (r = 0,26;
p = 0,00); tương quan nghịch với dùng statin (r =
‐0,20; p = 0,00).
Fibrinogen không liên quan với FCRS nhưng
có liên quan với các yếu tố trong FCRS: tuổi (r =
0,24; p = 0,00), giới nữ (r = 0,32; p = 0,00), dùng
thuốc hạ áp (r = 0,17; p = 0,01), hút thuốc (r = ‐
0,16; p = 0,02).
Hs‐CRP và fibrinogen không liên quan với
mục tiêu điều trị (huyết áp, HbA1c, LDL‐c).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albert M. A., et al (2003), “Plasma concentration of C‐reactive
protein and the calculated Framingham Coronary Heart
Disease Risk Scoreʺ. Circulation, 108 (2), 161‐5.
2. Amanullah S, Jarari A, et al (2010), “Association of hs‐CRP
with Diabetic and Non‐diabetic individuals ʺ. Jordan Journal of
Biological Sciences, 3 (1), p.7‐12.
3. Ang L., Palakodeti V., et al (2008), “Elevated plasma
fibrinogen and diabetes mellitus are associated with lower
inhibition of platelet reactivity with clopidogrelʺ. Journal of the
American College of Cardiology, 52 (13), 1052‐9.
4. Bahru Y., Kesteven P. (1993), “Decreased plasminogen
activator inhibitor‐1 activity in newly diagnosed type 2
diabetic patients following dietary modificationʺ. Diabetic
medicine: a journal of the British Diabetic Association, 10 (9), 802‐6.
5. Barazzoni R., et al (2000), “Increased fibrinogen production in
type 2 diabetic patients without detectable vascular
complications: correlation with plasma glucagon
concentrationsʺ. The Journal of clinical endocrinology and
metabolism, 85 (9), 3121‐5.
6. Black Steven, Kushner Irving, Samols David (2004) ʺC‐
reactive proteinʺ. The journal of Biological Chemistry, 279, 48487‐
48490.
7. Ceriello A. (1997), “Fibrinogen and diabetes mellitus: is it time
for intervention trials?ʺ, Diabetologia, 40 (6), 731‐4.
8. Coppola G., Corrado E., et al (2006), “Increased levels of C‐
reactive protein and fibrinogen influence the risk of vascular
events in patients with NIDDMʺ. International journal of
cardiology, 106(1), 16‐20.
9. Dandona P. (2008), “Effects of antidiabetic and
antihyperlipidemic agents on C‐reactive proteinʺ. Mayo Clinic
proceedings. Mayo Clinic, 83 (3), 333‐42.
10. Danesh J., et al. (2005), “Plasma fibrinogen level and the risk
of major cardiovascular diseases and nonvascular mortality:
an individual participant meta‐analysisʺ. JAMA: the journal of
the American Medical Association, 294 (14), 1799‐809.
11. De Jager J., et al (2006), “Endothelial dysfunction and low‐
grade inflammation explain much of the excess
cardiovascular mortality in individuals with type 2 diabetes:
the Hoorn Studyʺ. Arteriosclerosis, thrombosis, and vascular
biology, 26(5), 1086‐93
12. Dominici R., et al (2004), “Measurement of C‐reactive protein:
two high sensitivity methods comparedʺ. Journal of clinical
laboratory analysis, 18 (5), 280‐4.
13. Fort A., et al (2010) ʺRegulation of fibrinogen production by
microRNAsʺ. Blood, 116 (14), 2608‐15.
14. Ganda O.P., Arkin C.F. (1992), “Hyperfibrinogenemia. An
important risk factor for vascular complications in diabetesʺ.
Diabetes care, 15 (10), 1245‐50.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
59
15. Gelaye B., et al (2010) ʺAssociation between insulin resistance
and c‐reactive protein among Peruvian adultsʺ. Diabetology &
metabolic syndrome, 2 (1), 30.
16. Goldberg R.B. (2009), “Cytokine and cytokine‐like
inflammation markers, endothelial dysfunction, and
imbalanced coagulation in development of diabetes and its
complicationsʺ. The Journal of clinical endocrinology and
metabolism, 94 (9), 3171‐82.
17. Haffner S. M. (2006), “The Metabolic Syndrome:
Inflammation, Diabetes Mellitus, and Cardiovascular
Diseaseʺ. Am J Cardiol, Elsevier Inc, 97 (Suppl), 3A‐11A.
18. Kafle DR, Shrestha P (2010), “Study of fibrinogen in patients
with diabetes mellitusʺ. Nepal Med Coll J 12 (1), p.34‐37.
19. Knobl P., et al (1994), “Haemostatic abnormalities persist
despite glycaemic improvement by insulin therapy in lean
type 2 diabetic patientsʺ. Thrombosis and haemostasis, 71 (6),
692‐7.
20. Lê Thị Thu Hương (2010), Nghiên cứu nồng độ hs‐CRP huyết
thanh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y
Dược Huế, tr. 1‐84.
21. Linnemann B., et al (2006), “C‐reactive protein is a strong
independent predictor of death in type 2 diabetes: association
with multiple facets of the metabolic syndromeʺ. Experimental
and clinical endocrinology & diabetes: official journal, German
Society of Endocrinology and German Diabetes Association, 114 (3),
127‐34.
22. Mackie I.J., et al (2003) ʺGuidelines on fibrinogen assaysʺ.
British journal of haematology, 121 (3), 396‐404.
23. Mahajan A., et al (2009), “High‐sensitivity C‐reactive protein
levels and type 2 diabetes in urban North Indiansʺ. The Journal
of clinical endocrinology and metabolism, 94 (6), 2123‐7.
24. Mora S., Rifai N., Buring J.E., Ridker P M. (2006), “Additive
value of immunoassay‐measured fibrinogen and high‐
sensitivity C‐reactive protein levels for predicting incident
cardiovascular eventsʺ. Circulation, 114 (5), 381‐7.
25. Ridker P.M., et al (2005), “Relative efficacy of atorvastatin 80
mg and pravastatin 40 mg in achieving the dual goals of low‐
density lipoprotein cholesterol <70 mg/dl and C‐reactive
protein <2 mg/l: an analysis of the PROVE‐IT TIMI‐22 trialʺ.
Journal of the American College of Cardiology, 45 (10), 1644‐8.
26. Soinio M., et al (2006), “High‐sensitivity C‐reactive protein
and coronary heart disease mortality in patients with type 2
diabetes: a 7‐year follow‐up studyʺ. Diabetes care, 29 (2), 329‐
33.
27. Woodward M., Tunstall‐Pedoe H., Rumley A., Lowe G.D.
(2009), “Does fibrinogen add to prediction of cardiovascular
disease? Results from the Scottish Heart Health Extended
Cohort Studyʺ. British journal of haematology, 146 (4), 442‐6.
Ngày nhận bài báo: 11/07/2014
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/07/2014
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hscrp_va_fibrinogen_o_benh_nhan_dai_thao_duong_tip_2_khong_b.pdf