Hướng dẫn cơ bản trong phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19

9.3. Corticosteroids toàn thân - Không sử dụng các thuốc corticosteroids toàn thân thường quy cho viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phổi do vi rút trừ khi có những chỉ định khác. - Các trường hợp sốc nhiễm trùng, sử dụng hydrocortisone liều thấp nếu có chỉ định (xem phần điều trị sốc nhiễm trùng). - Tùy theo tiến triển lâm sàng và hình ảnh X-quang phổi của từng trường hợp viêm phổi nặng, có thể cân nhắc sử dụng Methylprednisolone liều 1-2 mg/kg/ngày, trong thời gian ngắn 3-5 ngày. 9.4. Lọc máu ngoài cơ thể Các trường hợp ARDS nặng và/hoặc sốc nhiễm trùng nặng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các biện pháp điều trị thường quy (có thể do các cơn bão cytokine gây ra). Cân nhắc sử dụng các biện pháp lọc máu liên tục ngoài cơ thể bằng các loại quả lọc có khả năng hấp phụ cytokines. 9.5. Immunoglobuline truyền tĩnh mạch (IVIG) Có thể cân nhắc sử dụng IVIG cho từng trường hợp cụ thể. 9.6. Interferon Có thể cân nhắc sử dụng interferon cho từng trường hợp cụ thể (nếu có). 9.7. Phục hồi chức năng hô hấp Cân nhắc điều trị phục hồi chức năng hô hấp sớm cho các người bệnh có suy hô hấp. X. Tiêu chuẩn xuất viện 10.1. Người bệnh được xuất viện khi có đủ các tiêu chuẩn sau - Hết sốt ít nhất 3 ngày. - Các triệu chứng lâm sàng cải thiện, toàn trạng tốt, các dấu hiệu sinh tồn ổn định, chức năng các cơ quan bình thường, xét nghiệm máu trở về bình thường, X-quang phổi cải thiện. - Hai mẫu bệnh phẩm (lấy cách nhau ít nhất 1 ngày) xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2. 10.2. Theo dõi sau xuất viện Người bệnh cần tiếp tục theo dõi thân nhiệt tại nhà 2 lần/ngày, nếu thân nhiệt cao hơn 38°C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có các dấu hiệu bất thường khác, phải đến khám lại ngay tại các cơ sở y tế.

doc61 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn cơ bản trong phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, trường hợp nghi ngờ, để ngăn chặn bệnh tiếp tục lan rộng, bao gồm: 1) Tích cực tìm kiếm trường hợp bệnh, 2) Tiến hành điều tra trường hợp bệnh và ổ dịch một cách kỹ lưỡng, và 3) Tiến hành giám sát nâng cao. Việc tìm kiếm các trường hợp bệnh được tiến hành thông qua: - Những người bệnh và những người đến thăm người bệnh tại cơ sở y tế mà người nhiễm SARS-CoV-2 được chẩn đoán và điều trị; - Những cán bộ y tế chăm sóc hoặc dọn phòng của một người bị nhiễm bệnh; - Các mối liên hệ xã hội, gia đình và công việc của người nhiễm bệnh; - Xét nghiệm các trường hợp viêm phổi nặng, viêm phổi tiến triển nhanh và tiến tới xét nghiệm các trường hợp giống cúm nếu có lây nhiễm cộng đồng quy mô rộng. Các trường hợp có tiếp xúc trực tiếp với các trường hợp bệnh xác định mắc COVID-19 hoặc trường hợp đang nghi ngờ cần được ghi chép đầy đủ và đưa vào danh sách theo dõi, giám sát. (Hình 5,6) Các thông tin cần thu thập và lưu giữ: - Họ tên, thông tin liên lạc, thông tin nhân khẩu học; - Ngày tiếp xúc đầu tiên và cuối cùng hoặc ngày liên lạc với trường hợp được xác nhận là ca bệnh hoặc ca nghi nhiễm; - Ngày khởi phát dấu hiệu sốt hoặc xuất hiện các triệu chứng viêm đường hô hấp. Hình 5. Quy trình truy tìm các ca bệnh sau khi phát hiện ca bệnh tại cộng đồng (Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới) Hình 6. Quy trình truy tìm các ca bệnh sau khi phát hiện ca bệnh tại bệnh viện (Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới) Các trường hợp có tiếp xúc trực tiếp với các trường hợp bệnh xác định mắc COVID-19 hoặc trường hợp đang nghi ngờ được xử trí như Mục 2.3 của bài này. IV. Truyền thông phòng chống dịch COVID-19 4.1. Các nội dung cần truyền thông: - Truyền thông vận động nhân dân về vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân cần đóng góp cho công tác phòng chống dịch COVID-19, đặc biệt với người dân trong vùng cách ly, cơ sở cách ly tập trung cần có sự đồng thuận thực hiện cách ly tại vùng dịch. - Cập nhật tình hình dịch bệnh của Việt Nam và các nước, đảm bảo bám sát diễn biến của dịch bệnh để người dân yên tâm và hợp tác cùng chính quyền và y tế. - Truyền thông về sự vào cuộc tích cực của các chính quyền, ngành y tế trong việc chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19. - Tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 cho từng cá nhân, gia đình và cho cộng đồng, cụ thể: Truyền thông rộng rãi các hướng dẫn phòng, chống, ứng phó với dịch bệnh của ngành y tế; các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ. - Tuyên truyền về sự cần thiết của các hình thức cách ly. - Phối hợp quản lý các tin đồn, thông tin thiếu chính xác về tình hình dịch bệnh tại địa phương, ngăn chặn, giải thích kịp thời các thông tin sai lệch. - Phổ biến về các trường hợp được miễn phí chi phí khám chữa bệnh theo quy định tại Thông tư số 32/2012/TT-BTC ngày 29/12/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ, cưỡng chế cách ly y tế gồm: Trường hợp bệnh nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2; Trường hợp bệnh có thể nhiễm SARS-CoV-2; Trường hợp bệnh xác định nhiễm SARS-CoV-2. 4.2. Các hình thức truyền thông - Cung cấp thông tin cập nhật về dịch bệnh COVID-19, các hướng dẫn phòng, chống dịch trên trang tin điện tử chính thống của Bộ Y tế và các cơ quan y tế. - Phát tờ rơi, treo poster ở các địa điểm công cộng, cung cấp tài liệu hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và hướng dẫn cá nhân, các hộ gia đình về cách phòng, chống dịch bệnh. - Tổ chức các đường dây nóng chính thức từ trung ương đến địa phương để giải đáp thắc mắc, hỗ trợ các trường hợp nghi ngờ bệnh. - Mỗi cán bộ y tế đều có trách nhiệm cập nhật, hiểu biết về phòng, chống COVID-19 để vận động, giải thích cho bệnh nhân, người thân và những người quen. V. Sử dụng các hóa chất chứa clo trong công tác phòng chống dịch Clo (Cl) là một trong những halogen được sử dụng rộng rãi để khử trùng do có hoạt tính diệt trùng cao nhờ phản ứng ôxy hóa khử. Khi hòa tan trong nước, các hóa chất này sẽ giải phóng ra một lượng clo hoạt tính có tác dụng diệt trùng. Các hóa chất có chứa clo thường sử dụng bao gồm: - Cloramin B hàm lượng 25% - 27% clo hoạt tính - Cloramin T - Canxi hypocloride (Clorua vôi) - Bột Natri dichloroisocianurate - Nước Javen (Natri hypocloride hoặc Kali hyphocloride). 5.1. Cách sử dụng các hóa chất chứa clo - Trong công tác phòng chống dịch, các dung dịch pha từ các hóa chất chứa clo với nồng độ 0,05 và 0,1% clo hoạt tính thường được sử dụng tùy theo mục đích và cách thức của việc khử trùng. Việc tính nồng độ dung dịch phải dựa vào clo hoạt tính. - Vì các hóa chất khác nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng hóa chất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử dụng. - Lượng hóa chất chứa clo cần để pha số lít dung dịch với nồng độ clo hoạt tính theo yêu cầu được tính theo công thức sau: Lượng hóa chất (gam) = Nồng độ clo hoạt tính của dung dịch cần pha (%) X số lít X 1000 Hàm lượng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng (%)* * Hàm lượng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc bảng hướng dẫn sử dụng sản phẩm. * Ví dụ: - Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% từ bột cloramin B 25% clo hoạt tính, cần: (0,05 x 10 / 25) x 1000 = 20 gam. - Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% từ bột canxi hypocloride 70% clo hoạt tính, cần: (0,05 x 10 / 70 ) x 1000 = 7,2 gam. - Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% từ bột natri dichloroisocianurate 60% clo hoạt tính, cần: (0,05 x 10 / 60) x 1000 = 8,4 gam. Bảng 1: Lượng hóa chất chứa clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính thường sử dụng trong công tác phòng chống dịch Tên hóa chất (hàm lượng clo hoạt tính) Lượng hóa chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,05% 0,1% Cloramin B 25% 20g 40g Canxi HypoCloride (70%) 7,2g 14,4g Bột Natri dichloroisocianurate (60%) 8,4g 16,8g 5.2. Cách pha - Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất cần thiết cho vừa đủ 10 lít nước sạch. - Các dung dịch khử trùng có clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch khử trùng chứa clo đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng. Lưu ý: - Các hợp chất có chứa clo chỉ có tác dụng diệt trùng khi được hòa tan trong nước thành dạng dung dịch (lúc này các hóa chất chứa clo mới giải phóng ra clo hoạt tính có tác dụng diệt trùng), do vậy tuyệt đối không sử dụng các hợp chất có chứa clo ở dạng bột nguyên chất để xử lý diệt trùng. - Các dung dịch có chứa clo sẽ giảm tác dụng theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất là chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Nếu chưa sử dụng hết trong ngày thì phải đậy kín, tránh ánh sáng và có kế hoạch sử dụng sớm nhất. BÀI 3. LẤY MẪU, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM NGHI NHIỄM SARS-COV-2 Mục tiêu học tập: Sau khi kết thúc bài học, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được các nội dung: Các loại mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nghi nhiễm SARS-CoV-2 và thời điểm thu thập của từng loại bệnh phẩm, Các phương pháp thu thập bệnh phẩm chính, Cách bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm. 2. Tham gia hỗ trợ được cán bộ y tế lấy mẫu, bảo quản, đóng gói, vận chuyển bệnh phẩm. 3. Nhận thức được tầm quan trọng và thực hiện được các yêu cầu về đảm bảo an toàn sinh học trong quá trình hỗ trợ lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm nghi nhiễm SARS-CoV-2. Nội dung: I. Mẫu bệnh phẩm nghi nhiễm SARS-CoV-2 Bệnh phẩm nghi nhiễm SARS-CoV-2 phải được các nhân viên y tế đã được tập huấn về an toàn sinh học thu thập. Bệnh phẩm thu thập đối với trường hợp nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 bắt buộc phải lấy tối thiểu 01 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp, có thể lấy thêm 01 mẫu máu. Các loại bệnh phẩm bao gồm: - Bệnh phẩm đường hô hấp trên: + Dịch tỵ hầu và dịch ngoáy họng miệng; + Dịch súc họng. - Bệnh phẩm đường hô hấp dưới: + Đờm; + Dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch màng phổi...; + Tổ chức phổi, phế quản, phế nang. - Mẫu máu toàn phần (3-5 ml) + Mẫu máu giai đoạn cấp; + Mẫu máu giai đoạn hồi phục (sau 14-21 ngày sau khi khởi bệnh). - Trong một số trường hợp cần thiết có thể lấy thêm mẫu phân và nước tiểu. II. Thời điểm thu thập bệnh phẩm Loại bệnh phẩm Thời điểm thích hợp thu thập Bệnh phẩm đường hô hấp trên (dịch tỵ hầu và dịch họng; dịch súc họng) Tại ngày 0 đến ngày 7 sau khi khởi bệnh Bệnh phẩm đường hô hấp dưới (dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch màng phổi ...) Tại ngày 0 đến ngày 14 sau khi khởi bệnh Mẫu máu giai đoạn cấp Tại ngày 0 đến ngày 7 sau khi khởi bệnh Mẫu máu giai đoạn hồi phục Tại ngày 14, 21 sau khi khởi bệnh Tổ chức phổi, phế nang Trong trường hợp có chỉ định III. Quy trình mang và tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân 3.1. Mang và tháo khẩu trang 3.1.1. Khẩu trang y tế: * Kỹ thuật mang khẩu trang: - Vệ sinh tay. - Mở bao gói, lấy khẩu trang ra khỏi bao, một tay cầm vào 1 cạnh bên. - Đặt khẩu trang lên mặt, mặt chống thấm (màu xanh) quay ra ngoài, mặt thấm hút (màu trắng) quay vào trong. 1 tay giữ mặt trước khẩu trang cố định trên mặt, 1 tay luồn 1 bên dây đeo qua tai sau đó làm ngược lại với bên kia. - Dùng ngón 2 đầu ngón tay trỏ ấn chỉnh thanh kim loại trên mũi sao cho ôm sát sống mũi và mặt. - Hai ngón tay cầm mép dưới của khẩu trang kéo nhẹ xuống dưới, đưa vào trong để khẩu trang bám sát vào mặt dưới cằm. * Kỹ thuật tháo khẩu trang: - Tháo dây đeo khẩu trang, tay không chạm vào khẩu trang, loại bỏ khẩu trang vào thùng thu gom chất thải theo đúng quy định. - Vệ sinh tay. 3.1.2. Khẩu trang có hiệu lực lọc cao (ví dụ khẩu trang N95) * Kỹ thuật mang khẩu trang: - Vệ sinh tay. - Mở bao gói, đặt khẩu trang vào lòng bàn tay, cạnh có kim loại ôm vào sống mũi, hướng ra trước, để dây đeo thả tự do dưới bàn tay. - Đặt khẩu trang phía dưới cằm, phần che mũi hướng lên trên. - Kéo dây trên qua đầu và đặt vào vùng chẩm, dây trên tai. Kéo dây dưới qua đầu và đặt vào sau gáy, dưới tai. Lưu ý không để hai dây bắt chéo nhau ở sau đầu. - Kiểm tra và chỉnh lại dây đeo nếu bị xoắn, vặn. - Đặt đầu ngón tay trỏ của 2 tay tại đỉnh sống mũi, ấn chỉnh phần che mũi sao cho khẩu trang ôm khít mũi. - Kiểm tra độ kín của khẩu trang: + Thử nghiệm hít vào (âm tính): thở ra từ từ, nếu khẩu trang kín, áp lực âm làm cho khẩu trang bám sát vào khuôn mặt. Nếu khẩu trang không kín, không khí sẽ qua lỗ hở đi vào khẩu trang, cần điều chỉnh lại độ căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm hít vào. + Thử nghiệm thở ra (dương tính): thở ra mạnh, nếu khẩu trang kín, áp lực dương tạo luồng không khí bên trong khẩu trang. Nếu khẩu trang không kín, cân điều chỉnh lại độ căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm thở ra. * Kỹ thuật tháo khẩu trang: - Tháo dây dưới bằng cách cầm vào phần dây sau đầu, sau đó tháo dây trên qua đầu, không để tay chạm vào khẩu trang khi tháo. - Vệ sinh tay. 3.1.3. Những lưu ý khi mang và tháo khẩu trang - Đeo khẩu trang đúng chiều trên, dưới. - Đeo khẩu trang đúng mặt trong, ngoài. - Không chạm tay vào mặt trong khẩu trang khi đeo. - Đặt khẩu trang cẩn thận để che kín miệng và mũi. - Chỉnh gọng mũi và dây đeo để đảm bảo khẩu trang ôm sát sống mũi va khuôn mặt. - Tay không chạm vào mặt trước khẩu trang khi loại bỏ khẩu trang. - Sau khi loại bỏ hoặc bất cứ khi nào vô tình chạm vào khẩu trang đã sử dụng, cần làm sạch tay bằng dung dịch VST có chứa cồn hoặc rửa tay bằng xà phòng và nước. - Thay khẩu trang sau mỗi khi thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn, ngay khi thấy khẩu trang bị nhiễm bẩn hoặc bị ẩm/ướt hoặc sau mỗi ca làm việc. - Không sử dụng lại khẩu trang đã qua sử dụng. 3.2. Trình tự mang phương tiện phòng hộ cá nhân Bước 1: Vệ sinh tay. Bước 2: Đi bốt/bao giầy. Bước 3: Mặc quần và áo choàng (mang tạp dề nếu có chỉ định). Bước 4: Mang khẩu trang. Bước 5: Mang kính bảo hộ (đối với loại có gọng cài tai). Bước 6: Đội mũ trùm kín tóc, đầu, tai, dây đeo khẩu trang. Bước 7: Mang tấm che mặt hoặc kính bảo hộ (nếu là loại dây đeo ngoài mũ). Bước 8: Mang găng sạch. 3.3. Trình tự tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân 3.3.1. Loại quần, áo choàng và mũ trùm đầu rời Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải. Nếu có mang tạp dề, tháo tạp dề, cởi dây dưới trước, dây trên sau, cuộn ngược mặt trong của tạp dề ra ngoài, bỏ vào thùng chất thải. Bước 2: Vệ sinh tay. Bước 3: Tháo bỏ áo choàng, cuộn mặt trong của áo choàng ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải. Bước 4: Vệ sinh tay. Bước 5: Tháo bỏ quần và ủng hoặc bao giầy cùng lúc, lộn mặt trong của quần ra ngoài, bỏ vào thùng chất thải. Nếu mang ủng, đặt ủng vào thùng có dung dịch khử khuẩn. Bước 6: Vệ sinh tay. Bước 7: Tháo kính bảo hộ hoặc tấm che mặt. Bước 8: Vệ sinh tay. Bước 9: Tháo bỏ mũ trùm bằng cách luồn tay vào mặt trong mũ. Bước 10: Tháo khẩu trang (cầm vào phần dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai). Bước 11: Vệ sinh tay. 3.3.2. Loại bộ phòng hộ quần liền áo và mũ Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải. Nếu có mang tạp dề, tháo tạp dề, cởi dây dưới trước, dây trên sau, cuộn ngược mặt trong của tạp dề ra ngoài, bỏ vào thùng chất thải; Bước 2: Vệ sinh tay. Bước 3: Tháo kính bảo hộ hoặc tấm che mặt. Bước 4: Vệ sinh tay. Bước 5: Tháo bỏ mũ, áo, quần. Khi tháo để mặt trong của trang phục lộn ra ngoài và loại bỏ vào thùng gom chất thải. Bước 6: Vệ sinh tay. Bước 7: Tháo ủng hoặc bao giầy, lộn mặt trong ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải. Nếu mang ủng, đặt ủng vào thùng có dung dịch khử khuẩn. Bước 8: Vệ sinh tay. Bước 9: Tháo khẩu trang (cầm vào phần dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai). Bước 10: Vệ sinh tay. Chú ý: Tháo bỏ trang phục phòng hộ cá nhân tại buồng đệm của khu, phòng cách ly. IV. Phương pháp thu thập bệnh phẩm 4.1. Chuẩn bị dụng cụ - Tăm bông cán mềm và cán cứng vô trùng; - Đè lưỡi; - Ống ly tâm hình chóp 15ml, chứa 2-3ml môi trường vận chuyển; - Lọ nhựa (ống Falcon 50ml) hoặc túi nylon để đóng gói bệnh phẩm; - Băng, gạc có tẩm chất sát trùng; - Cồn sát trùng, bút ghi ...; - Quần áo bảo hộ; - Kính bảo vệ mắt; - Găng tay; - Khẩu trang y tế chuyên dụng (N95, ...); - Bơm tiêm 10 ml, vô trùng; - Ống nghiệm vô trùng (có hoặc không có chất chống đông); - Dây garo, bông, cồn...; - Bình lạnh bảo quản mẫu. 4.2. Tiến hành 4.2.1. Sử dụng quần áo bảo hộ Mang phương tiện PHCN đúng quy định (xem mục 3 bài này, phần Quy trình mang và tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân). Chú ý mang khuẩn trang N95 và mang 2 lớp găng tay khi lấy bệnh phẩm. 4.2.2. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm 4.2.2.1. Dịch tỵ hầu và dịch ngoáy họng (sử dụng 02 tăm bông cho 02 loại bệnh phẩm): Lấy đồng thời dịch ngoáy họng và ngoáy mũi của bệnh nhân. a) Dịch ngoáy họng - Yêu cầu bệnh nhân há miệng to. - Dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân. - Đưa tăm bông vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên vùng a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế bào vùng họng. - Sau khi lấy bệnh phẩm, que tăm bông được chuyển vào ống chứa 3ml môi trường vận chuyển (VTM hoặc UTM) để bảo quản. Lưu ý, đầu tăm bông phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển, và nếu que tăm bông dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển. Hình 1. Lấy dịch ngoáy họng b) Dịch tỵ hầu - Yêu cầu bệnh nhân ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ. - Người lấy bệnh phẩm nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70o, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân. - Tay kia đưa nhẹ nhàng tăm bông vào mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp tăm bông đi dễ dàng vào sâu 1 khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía. Lưu ý: nếu chưa đạt được độ sâu như vậy mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút tăm bông ra và thử lấy mũi bên kia. Khi cảm thấy tăm bông chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại, xoay tròn rồi từ từ rút tăm bông ra - Giữ tăm bông tại chỗ lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa. - Từ từ xoay và rút tăm bông ra. - Đặt đầu tăm bông vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán tăm bông tại điểm đánh dấu để có độ dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển. Que tăm bông sau khi lấy dịch ngoáy mũi sẽ được để chung vào ống môi trường chứa que tăm bông lấy dịch ngoáy họng. - Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có). - Bảo quản mẫu trong điều kiện nhiệt độ 2-8°C trước khi chuyển về phòng xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm của trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong âm 70°C (-70°C) và sau đó phải được giữ đông trong quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm. Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ đặt ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng của trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ. Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ ngã đầu trẻ ra phía sau.   Hình 2. Lấy dịch tị hầu 4.2.2.2. Dịch súc họng Bệnh nhân được súc họng với 10 ml dung dịch rửa (nước muối sinh lý). Dịch súc họng được thu thập vào cốc và pha loãng theo tỷ lệ 1:2 trong môi trường bảo quản vi rút. 4.2.23. Dịch nội khí quản Bệnh nhân khi đang thở máy, đã được đặt nội khí quản. Dùng 1 ống hút dịch, đặt theo đường nội khí quản và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản theo đường ống đã đặt. Cho dịch nội khí quản vào tuýp chứa môi trường bảo quản vi rút. 4.2.2.4. Lấy mẫu máu Sử dụng bơm kim tiêm vô trùng lấy 3-5ml máu tĩnh mạch, chuyển vào tuýp không có chất chống đông, tách huyết thanh và bảo quản ở nhiệt độ 2°C - 8°C trong vòng 48 giờ. Nếu bảo quản lâu hơn thì các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong âm 70°C (-70°C). Lưu ý: - Ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, loại bệnh phẩm, ngày lấy mẫu trên tuýp đựng bệnh phẩm. - Các loại bệnh phẩm thu thập tại đường hô hấp dưới (dịch nội khí quản, phế nang, màng phổi) phải được phối hợp với các bác sỹ lâm sàng trong quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm. V. Bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm 5.1. Bảo quản Bệnh phẩm sau khi thu thập được chuyển đến phòng xét nghiệm trong thời gian ngắn nhất: - Bệnh phẩm được bảo quản tại 2-8°C, và chuyển tới phòng xét nghiệm trong thời gian sớm nhất, đảm bảo không quá 48 giờ sau khi thu thập. - Bệnh phẩm được bảo quản ngay tại -70°C trong trường hợp thời gian dự kiến chuyển đến phòng xét nghiệm chậm hơn 48 giờ sau khi thu thập. - Không bảo quản bệnh phẩm tại ngăn đá của tủ lạnh hoặc -20°C. - Bệnh phẩm máu toàn phần có thể bảo quản tại 2-8°C trong 5 ngày. 5.2. Đóng gói bệnh phẩm Bệnh phẩm khi vận chuyển phải được đóng gói kỹ trong 3 lớp bảo vệ, theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới. - Siết chặt nắp tuýp bệnh phẩm, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có), bọc từng tuýp bệnh phẩm bằng giấy thấm. - Đưa tuýp vào túi vận chuyển (hoặc lọ có nắp kín). - Bọc ra ngoài các túi bệnh phẩm bằng giấy thấm hoặc bông thấm nước có chứa chất tẩy trùng (cloramine B ...), đặt gói bệnh phẩm vào túi nylon thứ 2, buộc chặt. - Các phiếu thu thập bệnh phẩm được đóng gói chung vào túi nylon cuối cùng, buộc chặt, chuyển vào phích lạnh, bên ngoài có vẽ các logo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (logo: bệnh phẩm sinh học, không được lộn ngược) khi vận chuyển. Hình 3. Đóng gói bệnh phẩm 2) Hình 4. Các logo trên thùng vận chuyển: 1) Nguy hiểm sinh học, 2) Đặt hướng lên trên/không lộn ngược 5.3. Vận chuyển bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm - Đơn vị tiếp nhận bệnh phẩm theo danh sách phòng xét nghiệm được phép thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định của Bộ Y tế. - Thông báo cho phòng xét nghiệm ngày gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng xét nghiệm. - Bệnh phẩm được vận chuyển tới phòng xét nghiệm bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt. - Tuyệt đối tránh để tuýp bệnh phẩm bị đỗ, vỡ trong quá trình vận chuyển. - Nên bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ 4°C khi vận chuyển tới phòng xét nghiệm, tránh quá trình đông tan băng nhiều lần, làm giảm chất lượng của bệnh phẩm. VI. An toàn sinh học trong quá trình thu thập, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm 6.1. Nguyên tắc chung - Khi thực hiện thu thập bệnh phẩm nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải mặc đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân, bao gồm cả găng tay, quần áo chống dịch, khẩu trang chuyên dụng (N95), tấm che mặt hoặc kính bảo hộ. - Trong khi quá trình thu thập bệnh phẩm người nghi ngờ hoặc người xác định nhiễm COVID-19 không được đụng chạm lên bàn phím điều khiển máy móc thiết bị, nắm cửa, điện thoại, công tắc điện... - Hiểu được nguy cơ nhiễm bệnh, có khả năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khoẻ sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm. - Tuyệt đối không tiếp xúc tay trần với bệnh phẩm và dụng cụ làm xét nghiệm cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19. - Khi thực hiện lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm, không đụng tay lên vùng mặt, mũi, miệng. 6.2. Trang phục phòng hộ cá nhân: - Trang phục phòng hộ cá nhân bao gồm: + quần áo chống dịch, + khẩu trang N95, + găng tay cao su y tế, + kính, mũ, ủng/bao giầy. - Nguyên tắc mặc/cởi bỏ trang phục phòng hộ cá nhân: + Nên xịt cồn lên toàn bộ bề mặt trang phục phòng hộ cá nhân trước khi cởi bỏ. + Lớp găng ngoài cùng dễ lây nhiễm nhất nên phải tháo bỏ trước tiên. + Phần đầu (mũ trùm đầu, khẩu trang) cần được bảo vệ nhiều nhất nên cần mặc trước và cởi bỏ sau cùng. + Khi cởi bỏ phần thân (quần áo rời hoặc áo liền quần) thì cuộn mặt trong ra ngoài, cởi bỏ áo trước rồi đến quần và khi cởi bỏ quần thì có thể kéo cả phần bao giầy. 6.3. Khử trùng dụng cụ và tẩy trùng khu vực lấy mẫu - Toàn bộ trang phục bảo hộ được cho vào 1 túi ni lông chuyên dụng dùng cho rác thải y tế có khả năng chịu được nhiệt độ cao, cùng với các dụng cụ bẩn (sử dụng găng tay và khẩu trang mới). - Buộc chặt và sấy ướt tại nhiệt độ 120°C/30 phút trước khi loại bỏ cùng với rác thải y tế khác hoặc có thể đốt tại lò rác bệnh viện tuyến huyện. - Rửa tay xà phòng và tẩy trùng bằng chloramin 0,1% toàn bộ các dụng cụ và khu vực lấy mẫu; phích lạnh dùng cho vận chuyển bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm. BÀI 4. XỬ LÝ, ĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP BỆNH, NGHI NGỜ BỆNH COVID-19 TẠI CƠ SỞ Y TẾ Mục tiêu học tập: Sau khi kết thúc bài học, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được các nguyên tắc xử lý ca bệnh, cách phân luồng bệnh nhân nghi ngờ bệnh COVID-19 tại bệnh viện; 2. Trình bày được các yêu cầu đối với cán bộ y tế trong các cơ sở y tế có bệnh nhân COVID-19; 3. Trình bày được các biện pháp chăm sóc, theo dõi và điều trị chung, điều trị suy hô hấp, tiêu chuẩn xuất viện; 4. Tham gia hỗ trợ được các cơ sở y tế trong phân luồng, chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ bệnh COVID-19; 5. Có thái độ đúng đắn đối với bệnh nhân nghi ngờ bệnh COVID-19 trong quá trình tham gia phân luồng, chăm sóc bệnh nhân. Nội dung: I. Các nguyên tắc xử lý ca bệnh - Phân loại người bệnh và xác định nơi điều trị theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. - Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng là chủ yếu, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. - Cá thể hóa các biện pháp điều trị cho từng trường hợp, đặc biệt là các ca bệnh nặng – nguy kịch: suy hô hấp, sốc nhiêm trùng. - Có thể áp dụng một số phác đồ điều trị nghiên cứu được Bộ Y tế cho phép. - Theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các tình trạng nặng, biến chứng của bệnh. - Với các bệnh nhân có bệnh lý nền như: tăng huyết áp, đái tháo đường cần điều trị tốt các bệnh lý nền của bệnh nhân. - Nếu có phụ nữ mang thai trong khu cách ly, cần có bác sĩ sản khoa sẵn sàng hỗ trợ khi có yêu cầu. - Hiện tại, chưa có thuốc kháng virus nào được FDA Mỹ cấp phép để điều trị cho các bệnh nhân mắc COVID-19. II. Tổ chức và thu dung cách ly tại cơ sở y tế Phân vùng nguy cơ và phân luồng người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 sẽ di chuyển trong bệnh viện như sau: - Vùng nguy cơ cao (màu đỏ) là những khoa chịu trách nhiệm thu dung điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 (ví dụ: khu cách ly; khoa Khám bệnh; khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Truyền nhiễm, bộ phận xét nghiệm...) - Vùng nguy cơ trung bình (màu vàng) là những khoa tiếp nhận người bệnh ho sốt (Ví dụ: buồng khám người bệnh ho sốt khoa Khám bệnh, khoa cấp cứu, khoa Hô hấp, khoa Nhi). - Vùng nguy cơ thấp (màu xanh) là những khoa ít có khả năng tiếp nhận khám và điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 (Ví dụ: khoa Ngoại, Sản...). (2) (1) Hình 1. Phân luồng cho bệnh viện có một cổng Ghi chú: (1) Người bị ho, sốt, chảy mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người đi theo đường màu vàng, đi thẳng đến khu vực đón tiếp có biển đỏ, không đi lại những nơi khác trong Viện. (2) Bàn/buồng đăng ký và sàng lọc phân luồng – bố trí riêng biệt. (4) (3) (2) (1) Hình 2. Phân luồng cho bệnh viện có hai cổng Ghi chú: (1) Hướng đi dành cho người bị ho, sốt, chảy mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người. (2) Cổng đón tiếp dành cho người bị ho, sốt, chảy mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người (3) Bàn/buồng đăng ký và sàng lọc phân luồng – bố trí riêng biệt. (4) Người bị ho, sốt, chảy mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người đi cổng số 2, không vào cổng này. III. Nhiệm vụ của cán bộ y tế và nhân viên cơ sở cách ly điều trị COVID-19 - Tổ chức tiếp đón, lập danh sách người được đưa đến cách ly, ghi nhận thông tin về địa chỉ gia đình, nơi lưu trú, số điện thoại cá nhân; tên người và số điện thoại liên hệ khi cần thiết. - Thông báo yêu cầu, mục đích, thời gian của việc cách ly cho người được cách ly, giải thích tạo sự đồng thuận, tình nguyện thực hiện cách ly. - Sắp xếp người được cách ly vào phòng cách ly, tốt nhất mỗi người một phòng; trong trường hợp phải cách ly theo nhóm, tốt nhất các giường cách ly phải đặt cách nhau tối thiểu 1 mét trở lên. - Phát tờ rơi khuyến cáo phòng bệnh và hướng dẫn người được cách ly các biện pháp tự phòng bệnh và phòng lây nhiễm cho người khác, bao gồm: cách sử dụng và tự đo thân nhiệt ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày, tự theo dõi sức khỏe; thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác; thông báo cho cán bộ y tế ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh như sốt, ho, khó thở. - Hướng dẫn người được cách ly thu gom riêng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có lót túi, có màu sắc và biểu tượng cảnh báo chất thải có chứa chất gây bệnh; đối với các rác thải sinh hoạt khác, thu gom vào các thùng đựng rác thải thông thường. - Theo dõi tình trạng sức khỏe và đo thân nhiệt người được cách ly ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày. Ghi nhận kết quả vào mẫu theo dõi sức khoẻ của người được cách ly. - Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống lây nhiễm cho cán bộ y tế theo quy định của Bộ Y tế khi tiếp xúc với người được cách ly. - Thông báo cho người được cách ly về việc sẽ lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 để phân loại người được cách ly, trong đó nêu rõ: người có kết quả xét nghiệm dương tính sẽ được chuyển đến cơ sở y tế để quản lý, điều trị, cách ly theo đúng quy định; người có kết quả xét nghiệm âm tính không có nghĩa là đã loại trừ nhiễm SARS-CoV-2 và vẫn cần phải tự cách ly và theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú theo quy định cho tới khi đủ 14 ngày theo quy định. - Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc lấy mẫu xét nghiệm để sàng lọc SARS-CoV-2 cho đối tượng cách ly. Đối tượng cách ly có kết quả xét nghiệm dương tính sẽ được chuyển đến cơ sở y tế để quản lý, điều trị, cách ly theo đúng quy định; đối tượng cách ly có kết quả xét nghiệm âm tính sẽ được theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú cho đến khi đủ 14 ngày theo quy định. - Báo cáo ngay cho người phụ trách cơ sở cách ly, Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi có đối tượng cách ly có triệu chứng sốt, ho, khó thở trong quá trình cách ly. Có biện pháp chuyển những người có triệu chứng sốt, ho, khó thở đến cơ sở y tế để được quản lý, điều trị, và cách ly theo quy định. - Báo cáo kết quả theo dõi hàng ngày cho Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Ứng xử tận tình, chia sẻ, động viên và giúp đỡ người được cách ly khi thực hiện nhiệm vụ tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng và cộng tác cho người được cách ly trong suốt quá trình theo dõi. IV. Yêu cầu đối với cơ sở cách ly y tế - Có nội quy khu vực cách ly. - Đảm bảo cơ sở vật chất thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của người được cách ly. Cung ứng suất ăn cho từng người trong thời gian bị cách ly. - Không tổ chức ăn uống tập trung đông người trong khu vực cách ly. - Đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình cách ly. - Tạo điều kiện, động viên, chia sẻ, giúp đỡ người được cách ly để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi. - Chống nhiễm khuẩn tại cơ sở y tế. - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và tiến hành cưỡng chế cách ly y tế nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế. - Đảm bảo an ninh, an toàn tại khu vực cách ly. V. Chống nhiễm khuẩn tại cơ sở cách ly y tế - Các cơ sở cách ly tập trung phải đảm bảo thực hiện phòng chống lây nhiễm tại cơ sở bằng việc thực hiện vệ sinh thông khí, thông thoáng phòng ở, không dùng điều hòa; hàng ngày lau rửa nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong phòng bằng các dung dịch sát khuẩn hoặc chất tẩy rửa thông thường. - Phát khẩu trang y tế và hướng dẫn người được cách ly sử dụng khẩu trang đúng cách. - Tại các cửa phòng, khu vệ sinh, nơi ra vào, phòng ăn, nhà bếp phải bố trí nơi rửa tay với xà phòng, dung dịch sát khuẩn nhanh để thuận tiện sử dụng. - Tại cửa ra vào khu cách ly có thảm tẩm đẫm dung dịch khử trùng có chứa 0,5% Clo hoạt tính đặt trong khay nhựa hoặc khay kim loại để khử khuẩn đế giày dép. Bổ sung dung dịch khử trùng có chứa 0,5% Clo hoạt tính vào thảm khử trùng dày dép sau mỗi 4 tiếng. - Chất thải là khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng của người cách ly được thu gom, vận chuyển và xử lý như chất thải lây nhiễm, cụ thể như sau: túi đựng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng được đựng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có lót túi, có màu sắc và biểu tượng cảnh báo chất thải có chứa chất gây bệnh phải được buộc kín miệng và tiếp tục bỏ vào túi đựng chất thải lây nhiễm thứ hai, thu gom vào thùng đựng chất thải lây nhiễm. Thùng đựng chất thải lây nhiễm phải có thành cứng, có nắp đậy kín, có lắp bánh xe và được vận chuyển về nơi lưu giữ tạm thời trong cơ sở ít nhất 2 lần/ngày. Chất thải lây nhiễm phải được vận chuyển đi xử lý ngay trong ngày. Các thùng đựng chất thải lây nhiễm phải được khử khuẩn bằng dung dịch khử trùng có chứa 0,5% Clo hoạt tính ngay sau khi sử dụng. - Các chất thải sinh hoạt khác được thu gom, vận chuyển, xử lý như chất thải thông thường. - Phương tiện vận chuyển người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải được khử trùng bằng dung dịch khử trùng có chứa 0,5% Clo hoạt tính ngay sau khi sử dụng. - Vật dụng cá nhân như quần áo, chăn màn, bát đĩa, cốc chén được giặt, rửa bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa thông thường. - Hạn chế tối đa những người không phận sự vào khu vực cách ly. VI. Các yêu cầu đối với cán bộ y tế trong các cơ sở y tế có bệnh nhân COVID-19 - Thực hiện triệt để và đúng các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang y tế chuyên dụng; kính đeo mắt; găng tay, quần áo phòng hộ, mũ bảo hộ; bao giầy... trong quá trình tiếp xúc với người bệnh, bệnh phẩm của người bệnh (Xem mục III của Bài 3); - Rửa tay ngay bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn trước và sau mỗi lần tiếp xúc/thăm khám người bệnh hoặc khi vào/ra khỏi phòng bệnh. - Hạn chế tiếp xúc gần (dưới 2 mét) và giảm thiểu tối đa thời gian tiếp xúc với người bệnh. - Khi có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh, thì thực hiện cách ly, quản lý điều trị và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo đúng quy định. - Nhân viên y tế mang thai, mắc bệnh mạn tính (hen phế quản, tim phổi mạn, suy thận, suy gan, suy tim, ung thư, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch) tránh tiếp xúc với người bệnh. VII. Các biện pháp chăm sóc, theo dõi và điều trị chung - Nghỉ ngơi tại giường. Phòng bệnh cần được đảm bảo thông thoáng. Có thể sử dụng hệ thống lọc không khí hoặc các biện pháp khử trùng phòng bệnh khác như đèn cực tím (nếu có). - Vệ sinh mũi họng, có thể giữ ẩm mũi bằng nhỏ dung dịch nước muối sinh lý, xúc miệng họng bằng các dung dịch vệ sinh miệng họng thông thường. - Giữ ấm cơ thể. - Uống đủ nước, đảm bảo cân bằng dịch, điện giải. - Thận trọng khi truyền dịch cho người bệnh viêm phổi nhưng không có dấu hiệu của sốc. - Đảm bảo dinh dưỡng và nâng cao thể trạng. Với các người bệnh nặng - nguy kịch, áp dụng hướng dẫn dinh dưỡng của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc đã ban hành. - Hạ sốt nếu sốt cao, có thể dùng paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, không quá 60 mg/kg/ngày cho trẻ em và không quá 2 gam/ngày với người lớn. - Giảm ho bằng các thuốc giảm ho thông thường nếu cần thiết. - Đánh giá, điều trị, tiên lượng các tình trạng bệnh lý mãn tính kèm theo (nếu có). - Tư vấn, hỗ trợ tâm lý, động viên người bệnh. - Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu tiến triển nặng của bệnh như suy hô hấp, suy tuần hoàn để có các biện pháp can thiệp kịp thời. - Cần thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và thăm dò thường quy tùy từng tình trạng người bệnh để chẩn đoán, tiên lượng, và theo dõi người bệnh. - Tại các cơ sở điều trị cần có các trang thiết bị, dụng cụ cấp cứu tối thiểu: máy theo dõi độ bão hòa ô xy, hệ thống/bình cung cấp ô xy, thiết bị thở ô xy (gọng mũi, mask thông thường, mask có túi dự trữ), bóng, mặt nạ, và dụng cụ đặt ống nội khí quản phù hợp các lứa tuổi. VIII. Điều trị suy hô hấp 8.1. Mức độ nhẹ-vừa - Nằm đầu cao, thông thoáng đường thở. - Nếu khó thở (thở nhanh, gắng sức, rút lõm lồng ngực) hoặc SpO2 ≤ 92% hoặc PaO2 ≤ 65 mmHg: cho thở ô xy ngay qua gọng mũi (1-4 lít/phút), hoặc mask thông thường, hoặc mask có túi dự trữ, với lưu lượng ban đầu là 5 lít/phút, điều chỉnh để đạt đích SpO2 ≥ 92 % cho người lớn, và SpO2 ≥ 92-95% cho phụ nữ mang thai. - Với trẻ em, cho thở ô xy để đạt đích SpO2 ≥ 92 %. Nếu trẻ có các dấu hiệu cấp cứu như khó thở nặng, tím tái, sốc, hôn mê, co giật.., cần cung cấp ô xy trong quá trình cấp cứu để đạt đích SpO2 ≥ 94%. - Theo dõi sát tình trạng người bệnh để phát hiện các dấu hiệu nặng, thất bại với liệu pháp thở ô xy để có can thiệp kịp thời. 8.2. Mức độ nặng - Khi tình trạng giảm ô xy máu không được cải thiện bằng các biện pháp thở ô xy, SpO2 < 92%, hoặc/và gắng sức hô hấp: chỉ định thở CPAP hoặc thở ô xy dòng cao qua gọng mũi (High Flow Nasal Oxygen), hoặc thở máy không xâm nhập BiPAP. - Không áp dụng biện pháp thở máy không xâm nhập ở người bệnh có rối loạn huyết động, suy chức năng đa cơ quan, và rối loạn ý thức. - Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh để phát hiện các dấu hiệu thất bại để có can thiệp kịp thời. Nếu sau một giờ, tình trạng thiếu ô xy không cải thiện với các biện pháp hỗ trợ hô hấp không xâm nhập, cần đặt ống nội khí quản và thở máy xâm nhập. 8.3. Mức độ nguy kịch & suy hô hấp cấp tiến triển - Cần đặt ống nội khí quản bởi người có kinh nghiệm, áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm qua không khí khi đặt ống nội khí quản. - Hỗ trợ hô hấp: áp dụng phác đồ hỗ trợ hô hấp trong ARDS cho người lớn và trẻ em. Chú ý các điểm sau: + Thở máy: áp dụng chiến lược thở máy bảo vệ phổi, với thể tích khí lưu thông thấp (4-8 ml/kg trọng lượng lý tưởng) và áp lực thì thở vào thấp (giữ áp lực cao nguyên hay Pplateau < 30 cmH2O, ở trẻ em, giữ Pplateau < 28 cmH2O). Thể tích khí lưu thông ban đầu 6 ml/kg, điều chỉnh theo sự đáp ứng của người bệnh và theo mục tiêu điều trị. + Chấp nhận tăng CO2, giữ đích pH ≥ 7.20. + Trường hợp ARDS nặng, cân nhắc áp dụng thở máy ở tư thế nằm sấp > 12 giờ/ngày (nếu có thể). + Áp dụng chiến lược PEEP cao cho ARDS vừa và nặng. + Tránh ngắt kết nối người bệnh khỏi máy thở dẫn tới mất PEEP và xẹp phổi. Sử dụng hệ thống hút nội khí quản kín. + Ở trẻ em và trẻ sơ sinh, có thể thở máy cao tần (HFOV-High Frequency Oscillatory Ventilation) sớm (nếu có), hoặc khi thất bại với thở máy thông thường. Không sử dụng HFOV cho người lớn. + Cần đảm bảo an thần, giảm đau thích hợp khi thở máy. Trong trường hợp ARDS vừa- nặng, có thể dùng thuốc giãn cơ, nhưng không nên dùng thường quy. - Kiểm soát cân bằng dịch chặt chẽ, tránh quá tải dịch, đặc biệt ngoài giai đoạn bù dịch hồi sức tuần hoàn. - Trường hợp thiếu ô xy nặng, dai dẳng, thất bại với các biện pháp điều trị thông thường, cân nhắc chỉ định và sử dụng các kỹ thuật trao đổi ô xy qua màng ngoài cơ thể (ECMO) cho từng trường hợp cụ thể và thực hiện ở những nơi có đủ điều kiện triển khai kỹ thuật này. - Do ECMO chỉ có thể thực hiện được ở một số cơ sở y tế lớn, nên trong trường hợp cân nhắc chỉ định ECMO, các cơ sở cần liên hệ, vận chuyển người bệnh sớm và tuân thủ quy trình vận chuyển người bệnh do Bộ Y tế quy định. IX. Các biện pháp điều trị khác 9.1. Thuốc kháng sinh - Không sử dụng thuốc kháng sinh thường quy cho các trường hợp viêm đường hô hấp trên đơn thuần. - Với các trường hợp viêm phổi, cân nhắc sử dụng kháng sinh thích hợp theo kinh nghiệm có tác dụng với các tác nhân vi khuẩn có thể đồng nhiễm gây viêm phổi (tùy theo lứa tuổi, dịch tễ, để gợi ý căn nguyên). - Nếu có tình trạng nhiễm trùng huyết, cần cho kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm sớm, trong vòng một giờ từ khi xác định nhiễm trùng huyết. - Các trường hợp nhiễm trùng thứ phát, tùy theo căn nguyên, đặc điểm dịch tễ, kháng kháng sinh để lựa chọn kháng sinh thích hợp. 9.2. Thuốc kháng vi rút Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho SARS-CoV-2 và bằng chứng về hiệu quả, tính an toàn của các thuốc kháng vi rút ức chế sao chép ngược (Antiretroviral hay ARV) và các thuốc kháng vi rút khác. 9.3. Corticosteroids toàn thân - Không sử dụng các thuốc corticosteroids toàn thân thường quy cho viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phổi do vi rút trừ khi có những chỉ định khác. - Các trường hợp sốc nhiễm trùng, sử dụng hydrocortisone liều thấp nếu có chỉ định (xem phần điều trị sốc nhiễm trùng). - Tùy theo tiến triển lâm sàng và hình ảnh X-quang phổi của từng trường hợp viêm phổi nặng, có thể cân nhắc sử dụng Methylprednisolone liều 1-2 mg/kg/ngày, trong thời gian ngắn 3-5 ngày. 9.4. Lọc máu ngoài cơ thể Các trường hợp ARDS nặng và/hoặc sốc nhiễm trùng nặng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các biện pháp điều trị thường quy (có thể do các cơn bão cytokine gây ra). Cân nhắc sử dụng các biện pháp lọc máu liên tục ngoài cơ thể bằng các loại quả lọc có khả năng hấp phụ cytokines. 9.5. Immunoglobuline truyền tĩnh mạch (IVIG) Có thể cân nhắc sử dụng IVIG cho từng trường hợp cụ thể. 9.6. Interferon Có thể cân nhắc sử dụng interferon cho từng trường hợp cụ thể (nếu có). 9.7. Phục hồi chức năng hô hấp Cân nhắc điều trị phục hồi chức năng hô hấp sớm cho các người bệnh có suy hô hấp. X. Tiêu chuẩn xuất viện 10.1. Người bệnh được xuất viện khi có đủ các tiêu chuẩn sau - Hết sốt ít nhất 3 ngày. - Các triệu chứng lâm sàng cải thiện, toàn trạng tốt, các dấu hiệu sinh tồn ổn định, chức năng các cơ quan bình thường, xét nghiệm máu trở về bình thường, X-quang phổi cải thiện. - Hai mẫu bệnh phẩm (lấy cách nhau ít nhất 1 ngày) xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2. 10.2. Theo dõi sau xuất viện Người bệnh cần tiếp tục theo dõi thân nhiệt tại nhà 2 lần/ngày, nếu thân nhiệt cao hơn 38°C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có các dấu hiệu bất thường khác, phải đến khám lại ngay tại các cơ sở y tế. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA BỘ Y TẾ Để đáp ứng kịp thời với diễn biến của dịch trên thế giới và Việt Nam, Bộ Y tế liên tục cập nhật các hướng dẫn mới để đối phó với diễn biến của dịch COVID-19. Các văn bản này có trên trang tin điện tử của Bộ Y tế, trang Thư viện pháp luật và nhiều trang tin điện tử khác. Dưới đây là một số văn bản cập nhật đến thời điểm này: Stt Ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu nội dung Cục Y tế dự phòng 1 343/QĐ-BYT 07/02/2020 Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh do nCoV 2 344/QĐ-BYT 07/02/2020 Hướng dẫn cách ly tại cơ sở tập trung 3 345/QĐ-BYT  07/02/2020 Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú 4 868/BYT-DP 24/02/2020 Hướng dẫn cách ly đối với người về từ Hàn Quốc 5 879/QĐ-BYT 12/03/2020 Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19 6 904/QĐ-BYT 16/3/2020 Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID - 19 7 963/QĐ-BYT 18/3/2020 Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19 Cục Quản lý Môi trường y tế 1 490/BYT-MT 06/02/2020 Khuyến cáo Phòng chống viêm đường hô hấp cấp do nCoV tại nơi làm việc 2 495/BYT-MT 06/02/2020 Hướng dẫn quản lý chất thải y tế và xử lý thi hài bệnh nhân tử vong do nhiễm nCoV 3 829/BYT-MT 21/02/2020 Hướng dẫn kiểm dịch y tế biên giới phòng chống COVID-19 đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa 4 476/MT-VP 01/3/2020 Danh mục những việc cần làm để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trường học 5 1133/BYT-MT 09/3/2020 Hướng dẫn Phòng chống dịch bệnh COVID-19 tại nơi làm việc, ký túc xá của người lao động Cục Quản lý Khám, chữa bệnh 1 322/QĐ-BYT 06/02/2020 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị viêm đường hô hấp cấp tính do chủng mới của vi rút Corona mới (2019-nCoV) 2 468/QĐ-BYT 19/02/2020 Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona 2019 trong các cơ sở khám chữa bệnh 3 878/QĐ-BYT 12/03/2020 Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19 4 1344/QĐ-BYT 25/3/2020 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 (COVID-19) CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Mục tiêu học tập Mục tiêu của chương trình đào tạo nhằm cập nhật kiến thức y khoa cho sinh viên năm cuối khối ngành sức khỏe các trường đại học, cao đẳng y dược trong cả nước bao gồm: bác sĩ y khoa, bác sĩ y học dự phòng, cử nhân y tế công cộng, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật y học, dược sĩ, những kiến thức cơ bản về bệnh viêm phổi cấp tính do chủng mới vi rút corona SARS-CoV-2, các biện pháp phòng bệnh, phương pháp lấy mẫu xét nghiệm và chăm sóc người bệnh. Kết thúc chương trình học, sinh viên có khả năng: Trình bày được đặc điểm vi sinh, dịch tễ học, lâm sàng của tác nhân gây bệnh (SARS-CoV2); Trình bày được các biện pháp phòng, chống dịch viêm phổi cấp do chủng mới vi rút corona (COVID-19) cho cá nhân và cho cộng đồng; Tham gia hỗ trợ công tác thu thập, bảo quản và vận chuyển được các mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2; Tham gia hỗ trợ các cơ sở y tế trong triển khai các biện pháp chống dịch viêm phổi cấp do chủng mới vi rút corona (COVID-19); Tham gia hỗ trợ trong tiếp nhận, phân loại và chăm sóc bệnh nhân. Nội dung chương trình: TT Nội dung bài giảng Thời lượng (tiết học) 1 Đặc điểm vi sinh, đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới vi rút corona (COVID-19) 2 2 Các biện pháp phòng và chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới vi rút corona (COVID-19) 2 3 Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm nghi nhiễm SARS-CoV-2 2 4 Xử lý, điều trị các trường hợp bệnh, nghi ngờ bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế 2 Phương pháp học tập: Khuyến khích các trường tổ chức học trực tuyến Giảng viên trình bày ngắn gọn. Sinh viên tự nghiên cứu thêm tài liệu, xem các video hướng dẫn. Giảng viên trao đổi, thảo luận với sinh viên theo các mục tiêu học tập. Lượng giá bài học: Giảng viên đặt câu hỏi, tập trung vào các nội dung cốt lõi, để sinh viên trả lời hoặc thảo luận theo nhóm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A pneumonia outbreak associated with a new coronavirus of probable bat origin | Nature. https://www.nature.com/articles/s41586-020-2012-7. Accessed March 21, 2020. 2. Another Decade, Another Coronavirus | NEJM. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMe2001126. Accessed March 21, 2020. 3. Wu Z, McGoogan JM. Characteristics of and Important Lessons From the Coronavirus Disease 2019 (COVID-19) Outbreak in China: Summary of a Report of 72 314 Cases From the Chinese Center for Disease Control and Prevention. JAMA. February 2020. doi:10.1001/jama.2020.2648 4. Clinical Characteristics of 138 Hospitalized Patients With 2019 Novel Coronavirus–Infected Pneumonia in Wuhan, China | Critical Care Medicine | JAMA | JAMA Network. https://jamanetwork.com/journals/jama/fullarticle/2761044. Accessed March 21, 2020. 5. Coronavirus Latest: Feces May Be Hidden Risk of Virus’s Spread - Bloomberg. https://www.bloomberg.com/news/articles/2020-02-01/coronavirus-lurking-in-feces-may-reveal-hidden-risk-of-spread. Accessed February 29, 2020. 6. Coronaviruses: Symptoms, treatments, and variants. https://www.medicalnewstoday.com/articles/256521. Accessed March 20, 2020. 7. Li Q, Guan X, Wu P, et al. Early Transmission Dynamics in Wuhan, China, of Novel Coronavirus–Infected Pneumonia. New England Journal of Medicine. 2020;0(0):null. doi:10.1056/NEJMoa2001316 8. Emerging novel coronavirus (2019-nCoV)-current scenario, evolutionary perspective based on genome analysis and recent developments. - PubMed - NCBI. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/32036774. Accessed March 21, 2020. 9. Cascella M, Rajnik M, Cuomo A, Dulebohn SC, Di Napoli R. Features, Evaluation and Treatment Coronavirus (COVID-19). In: StatPearls. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2020. Accessed March 18, 2020. 10. New Outbreaks of Coronavirus Can Be Halted with Isolation Measures, According to Study. Yale Insights. https://insights.som.yale.edu/insights/new-outbreaks-of-coronavirus-can-be-halted-with-isolation-measures-according-to-study. Published February 20, 2020. Accessed February 29, 2020. 11. Elsevier. Novel Coronavirus Information Center. Elsevier Connect. https://www.elsevier.com/connect/coronavirus-information-center. Accessed March 18, 2020. 12. Novel coronavirus: What we know so far. https://www.medicalnewstoday.com/articles/novel-coronavirus-your-questions-answered. Accessed March 21, 2020. 13. Cui J, Li F, Shi Z-L. Origin and evolution of pathogenic coronaviruses. Nat Rev Microbiol. 2019;17(3):181-192. doi:10.1038/s41579-018-0118-9 14. Persistence of coronaviruses on inanimate surfaces and their inactivation with biocidal agents - Journal of Hospital Infection. https://www.journalofhospitalinfection.com/article/S0195-6701(20)30046-3/fulltext. Accessed March 20, 2020. 15. Chiu W, Cheung PCH, Ng KL, et al. Severe acute respiratory syndrome in children: experience in a regional hospital in Hong Kong. Pediatr Crit Care Med. 2003;4(3):279-283. doi:10.1097/01.PCC.0000077079.42302.81 16. The Proximal Origin of SARS-CoV-2. Virological. Published February 16, 2020. Accessed March 13, 2020. 17. Wu D, Wu T, Liu Q, Yang Z. The SARS-CoV-2 outbreak: what we know. International Journal of Infectious Diseases. 2020;0(0). doi:10.1016/j.ijid.2020.03.004 18. Gorbalenya AE, Baker SC, Baric RS, et al. The species Severe acute respiratory syndrome-related coronavirus : classifying 2019-nCoV and naming it SARS-CoV-2. Nature Microbiology. March 2020:1-9. doi:10.1038/s41564-020-0695-z 19. Viruses: What are they and what do they do? https://www.medicalnewstoday.com/articles/158179. Accessed March 20, 2020. 20. WHO. Coronavirus disease (COVID-19) technical guidence: Early investigations. https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/early-investigations. Accessed March 1, 2020. 21. WHO. Coronavirus disease (COVID-19) technical guidence: Infection prevention and control. https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/infection-prevention-and-control. Accessed March 1, 2020. 22. WHO. Coronavirus disease (COVID-19) technical guidence: Surveillance and case definitions. https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/surveillance-and-case-definitions. Accessed March 1, 2020. 23. Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona 2019 trong các cơ sở khám chữa bệnh. Quyết định 468/QĐ-BYT ngày 19/2/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 24. Sổ tay hướng dẫn thực hiện cách ly vùng có dịch COVID-19. Quyết định 904/QĐ-BYT ngày 16/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 25. Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19. Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 26. Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19. Quyết định số 879/QĐ-BYT ngày 12/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 27. Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19 ban hành theo Quyết định số 963 /QĐ-BYT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 28. Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 29. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị viêm đường hô hấp cấp tính do chủng vi rút Corona mới (2019-nCoV). Quyết định số 322/QĐ-BYT ngày 06 tháng 2 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Các video hướng dẫn để tham khảo: Tham khảo qui trình mặc trang phục bảo hộ cá nhân tại trang web của Bệnh viện Bạch Mai: Tham khảo video cách cởi trang phục phòng hộ cá nhân tại trang web của Bệnh viện Bạch Mai:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochuong_dan_co_ban_trong_phong_chong_dich_benh_viem_duong_ho_h.doc
Tài liệu liên quan