Huy động nguồn lực xã hội và phát huy vai trò của người dân trong tạo lập, phát triển và duy trì các kết quả của xây dựng nông thôn mới

Một số khuyến nghị (1) Cần dành thời gian và kinh phí thỏa đáng cho việc tập huấn các chuyên đề trong chương trình khung tập huấn bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM, mở rộng cho các đối tượng liên quan tại cấp thôn bản. Đồng thời có cơ chế, phương pháp tổ chức thực hiện và giám sát để đảm bảo chất lượng của các hoạt động nâng cao năng lực trong xây dựng NTM. (2) Cần có cơ chế giám sát buộc chính quyền địa phương minh bạch về thông tin, ngân sách, công bằng, dân chủ trong việc triển khai thực hiện cơ chế đặc thù (NĐ 161/TTg/2016). Ví dụ có chỉ số giám sát về số công trình và tỷ lệ ngân sách các công trình áp dụng cơ chế đặc thù. Đảm bảo cấp thôn được trực tiếp nhận và quản lý ngân sách đối với các công trình quy mô nhỏ và đơn giản theo cơ chế đặc thù. (3) Tạo cơ chế thi đua và cạnh tranh lành mạnh giữa các xã/thôn, không dàn trải, cào bằng. (4) Có kinh phí thỏa đáng cho công tác quản lý và giám sát, duy tu bảo dưỡng các kết quả xây dựng NTM. Giao cho cộng đồng quyền ra quyết định trong chi tiêu các khoản mục này theo định mức cụ thể. (5) Hướng dẫn quy trình khung và các nguyên tắc cần tuân thủ trong phát huy vai trò chủ thể của người dân, để cộng đồng linh hoạt và phát huy sáng tạo, không nên quy định quy trình quá chi tiết sẽ hạn chế tính chủ động và sáng tạo của người dân trong cộng đồng.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Huy động nguồn lực xã hội và phát huy vai trò của người dân trong tạo lập, phát triển và duy trì các kết quả của xây dựng nông thôn mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhằm đảm bảo tính hiệu quả, hiệu suất, trách nhiệm giải trình và tính bền vững của các kết quả xây dựng NTM, người dân phải thực sự đóng vai trò chủ thể, tự chèo lái và đưa ra các quyết định trong toàn bộ quá trình xây dựng NTM tại địa phương mình. Họ cần được khơi dậy tình yêu quê hương đất nước, thiết lập tính sở hữu và tăng tính trách nhiệm xã hội, được xây dựng năng lực để có thể phân tích vấn đề, thảo luận dân chủ, đưa ra các giải pháp phù hợp và có khả năng huy động các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả, minh bạch và công khai. GIỚI THIỆU Chương trình MTQG xây dựng NTM đã có nhiều đóng góp vào thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua các công trình cơ sở hạ tầng, phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp, cải thiện vệ sinh môi trường Tuy nhiên, cho đến cuối năm 2018, vẫn còn 363 xã đặc biệt khó khăn (khoảng 3.500 thôn). Nhiều người dân vẫn đang phải đối mặt với một số khó khăn thiếu HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG TẠO LẬP, PHÁT TRIỂN VÀ DUY TRÌ CÁC KẾT QUẢ CỦA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI BÙI THỊ KIM Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC) 284 285 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM thốn như: thiếu mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn và hiệu quả; trong canh tác nông nghiệp còn lạm dung thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thiếu nước canh tác; giao thông đi lại khó khăn, đường xá lầy lội; thiếu nước sạch và nhà xí hợp vệ sinh; môi trường ô nhiễm bởi rác thải, nước thải Ngoài ra, không ít các công trình NTM sau khi được tạo lập, chỉ sau một thời gian ngắn đã bị xuống cấp, không được duy tu bảo dưỡng (đặc biệt là các công trình cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ như nhà văn hóa, đường giao thông, kênh mương, điện chiếu sáng, các công trình nước sạch). Xây dựng NTM không chỉ bao gồm việc huy động các nguồn lực xã hội để tạo ra các kết quả theo các tiêu chí của NTM. Do nguồn lực giới hạn, để tránh lãng phí và tham nhũng, nhất thiết phải phát huy vai trò chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NNM. Chỉ có người dân mới đảm bảo được việc tạo lập các kết quả NTM một cách hiệu quả và tiết kiệm. Chỉ có người dân mới tiếp tục duy trì và phát triển các kết quả của NTM do chính họ đã tạo ra một cách bền vững. Nội dung bài tham luận bao gồm 4 nội dung: 1. Chu trình xây dựng NTM hiệu quả; 2. Huy động các nguồn lực xã hội trong xây dựng NTM; 3. Vai trò chủ thể của người dân trong tạo lập, phát triển và dụy trì các kết quả của xây dựng NTM. 4. Bài học kinh nghiệm, thuận lợi, khó khăn và một số khuyến nghị. 1. CHU TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Xây dựng NTM là một chu trình khép kín, tương tự như chu trình quản lý của một dự án phát triển, dựa trên kinh nghiệm của DWC, quá trình xây dựng NTM hiệu quả cần được thực hiện theo các bước như trong sơ đồ sau: 286 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Phân tích nội lực, đánh giá nhu cầu và lựa chọn ưu tiên: Đây là bước quan trọng đầu tiên để đảm bảo tính hiệu quả của xây dựng NTM. Có rất nhiều tiêu chí một xã/thôn phải đạt để được công nhận NTM. Do nguồn lực có hạn nên một xã hay một thôn không thể hoàn thành hàng loạt các tiêu chí NTM cùng một lúc. Vì vậy bắt đầu bằng việc phân tích các nguồn nội lực sẵn có tại địa phương, sau đó đánh giá nhu cầu và xác định các ưu tiên xem việc nào làm trước, việc nào làm sau là vô cùng quan trọng. Tính hiệu quả của xây dựng NTM được thể hiện ở việc xác định được đúng và trúng những nhu cầu bức thiết nhất của người dân để tạo lập ra các kết quả NTM mang lại nhiều lợi ích thiết thực nhất cho người dân trong từng thời kỳ. Phân tích nguồn nội lực giúp người dân tận dụng tốt hơn nguồn lực sẵn có, tăng cường tính chủ động sáng tạo, giảm dần sự trông chờ ỉ lại vào cấp trên Bước này trả lời câu hỏi LÀM GÌ? 1.2. Lập kế hoạch và huy động các nguồn lực xã hội: Sau khi xác định được các ưu tiên cần phải giải quyết (có chú ý đến các nguồn nội lực), bước tiếp theo là công tác lập kế hoạch (đề ra các mục tiêu cụ thể, các kết quả mong đợi để đạt được mục tiêu đề ra và các hoạt động tương ứng để đạt các kết quả). Bên cạnh các nguồn nội lực, việc huy động thêm các nguồn lực xã hội khác từ mọi tầng lớp và các bên liên quan cho việc thực hiện kế hoạch sẽ giúp quá trình xây dựng NTM nhanh hơn và hiệu quả hơn. Bước này trả lời câu hỏi NGUỒN LỰC LẤY TỪ ĐÂU? 287 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM 1.3. Tổ chức thực hiện và giám sát: Đây là quá trình tạo lập các kết quả của NTM theo kế hoạch đã lập. Quá trình thực hiện kế hoạch cần linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh, môi trường thực tế và cần được giám sát chặt chẽ để đảm các công trình/dự án NTM đạt chất lượng với chi phí hợp lý và tạo ra các thay đổi tích cực. Bước này trả lời câu hỏi LÀM NHƯ THẾ NÀO? 1.4. Đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm: Trong thực tế, mỗi khi một công trình/ dự án NTM được hoàn thành, người dân hay các bên liên quan thường tổ chức liên hoan để khánh thành kết quả đạt được. Sẽ hiệu quả hơn nếu các bên liên quan ngồi lại với nhau, thảo luận xem toàn bộ quá trình thực hiện kế hoạch đã diễn ra như thế nào, công khai về chi tiêu tài chính và rút ra các bài học kinh nghiệm. Các bên liên quan cần cùng nhau phân tích xem các hoạt động nào đã làm tốt để tiếp tục phát huy và các hoạt động nào cần cải thiện để lần sau làm tốt hơn. Bước này trả lời câu hỏi BÀI HỌC KINH NGHIỆM LÀ GÌ? Xây dựng NTM mới là một chu trình phát triển liên tục không ngừng nghỉ. Sau khi thực hiện xong Bước 4, người dân lại tiếp tục bắt đầu lại Bước 1 với một hoàn 1 Tham khảo thêm: Huy động nguồn lực xã hội để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của Việt Nam - Nguyễn Thị Huyền Trang và Trần Thị Hoài (2018). 2 Encyclopedia.com: personal resources and social resources. cảnh mới. Mỗi giai đoạn xây dựng NTM có thể được đặt cho một cái tên khác nhau, nhưng cần đảm bảo giai đoạn sau sẽ phát triển và tiến bộ hơn giai đoạn trước. 2. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NTM Nguồn lực nói chung bao gồm tài chính, nhân lực, vật lực và các dịch vụ mà con người có thể tiếp cận và sử dụng để đạt mục tiêu mong muốn. Khi nói đến nguồn lực, nhiều người hay nghĩ đến các nguồn lực vật chất (tài chính, vật lực, nhân lực). Còn có các nguồn lực mà chúng ta không sờ nắm được nhưng vô cùng hữu ích, đó là nguồn lực phi vật chất hay còn gọi là vốn xã hội (như ý tưởng, tầm nhìn, tri thức, khả năng lãnh đạo, uy tín, niềm tin, sự đoàn kết, lòng trung thành, ý thức cộng đồng, sự quan tâm, đoàn kết, các cam kết về đạo đức, văn hóa, các mối quan hệ xã hội)1. Nguồn lực có thể được phân chia thành hai loại: nguồn lực cá nhân và nguồn lực xã hội. - Nguồn lực cá nhân là các nguồn lực thuộc sở hữu của cá nhân (như giới tính, chủng tộc, tuổi tác, giáo dục, nghề nghiệp, thu nhập, nguồn lực của gia đình). - Nguồn lực xã hội là nguồn lực gắn kết trong mạng lưới và các quan hệ xã hội, thuộc sở hữu của người khác mà từng cá nhân có thể khai thác2. 288 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM Nguồn lực cá nhân và nguồn lực xã hội có liên quan mật thiết với nhau, bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh và tác động ngược trở lại môi trường3. Nguồn lực cũng có thể được chia thành năm loại: Con người - Tổ chức - Tài chính - Cơ sở vật chất - Nguồn lực tự nhiên. - Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất trong xây dựng NTM, bao gồm nguồn nhân lực, các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ngành nghề - Nguồn lực tổ chức là các kinh nghiệm và điểm mạnh của từng tổ, nhóm, hợp tác xã, cơ quan, đoàn thể tại địa phương, khả năng hợp tác và liên kết giữa các thành viên và giữa các tổ chức với nhau. - Nguồn lực tài chính bao gồm các nguồn thu nhập, nguồn vốn, khả năng tài chính của tất cả các bên liên quan, từ các chương trình dự án của Nhà nước, chính quyền địa phương, các nhà tài trợ, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm, người dân v.v có thể huy động cho xây dựng NTM. - Nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm các công trình cơ sở hạ tầng, vật kiến trúc tại địa phương và vùng lân cận, là nguồn cơ sở vật chất quan trọng có thể tận dụng và trợ giúp cho các hoạt động trong xây dựng NTM. 3 2016: Social Support Resource Theory. 4 Encyclopedia.com: Resource Mobilization Concept. 5 FAO (2012): Resource Mobilization. - Nguồn lực tự nhiên bao gồm các tài nguyên thiên nhiên sẵn có mà người dân có thể khai thác cho xây dựng NTM. Tuy nhiên, cách khai thác và tận dụng các tài nguyên này như thế nào cần được bàn bạc kỹ lưỡng, đảm bảo tính hợp pháp và chú ý đến sự bảo tồn, không được làm ảnh hưởng đến môi trường cũng như cuộc sống của thế hệ mai sau. Quá trình huy động nguồn lực xã hội hay còn gọi là quá trình xã hội hóa xây dựng NTM, là động viên mọi tầng lớp nhân dân và các bên liên quan chủ động tham gia tích cực vào xây dựng NTM. Huy động nguồn lực cho xây dựng NTM bao gồm tất cả các hoạt động của một nhóm hay một tổ chức để có thêm các nguồn lực tài chính, con người, vật chất và phi vật chất phục vụ cho xây dựng NTM. Huy động nguồn lực bao gồm cả việc sử dụng hiệu quả hơn và tối đa hóa các nguồn lực hiện có4. Các bước huy động nguồn lực được thực hiện tương tự như chu trình thực hiện một dự án phát triển, bao gồm 3 công đoạn chính: (i) Lập kế hoạch: đánh giá hiện trạng và thiết kế các nội dung huy động nguồn lực; (ii) Hành động: tổ chức thực hiện kế hoạch; (iii) Phản hồi: đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm5. 2.1. Bước lập kế hoạch: Phân tích hiện trạng để biết các 289 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM nguồn nội lực sẵn có6 và phân tích môi trường của các nguồn lực bên ngoài để xem có thể tiếp cận được bằng cách nào (ngân sách, các dự án, các nhà hảo tâm, các gia đình khá giả, các doanh nghiệp). Chú ý cả nguồn lực vật chất và phi vật chất. Trong giai đoạn này cần xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động cho việc huy động nguồn lực, như kế hoạch truyền thông, các công cụ truyền thông phù hợp từng đối tượng có thể hỗ trợ nguồn lực... 2.2. Bước thực hiện: Bao gồm các hoạt động cụ thể như: liên hệ với bên có nguồn lực – tiếp cận và đàm phán/thỏa thuận – quản lý nguồn lực được hỗ trợ và báo cáo cho bên hỗ trợ nguồn lực – truyền thông về các kết quả đạt được. 2.3. Bước phản hồi: Đây là bước giám sát và đánh giá việc huy động và sử dụng các nguồn lực đã huy động được, phân tích các thành công/thất bại để rút ra bài học kinh nghiệm cho các lần vận động/huy động nguồn lực tiếp theo. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nguồn lực cho xây dựng NTM đến từ nhiều cấp, nhiều bên liên quan và nhiều thành phần: từ Trung ương, cấp tỉnh, huyện, xã, 6 Tham khảo tài liệu về 5 nguồn nội lực trong “Chuyên đề 17: Kỹ năng lập và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển thôn theo phương pháp dựa vào nội lực cộng đồng” – Chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 7 DWC nhận sự hỗ trợ từ các nhà tài trợ quốc tế để thực hiện sứ mệnh của tổ chức: Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ - SDC; Tổ chức ICCO và CORDAID Hà Lan; Tổ chức cứu đói -Deusche Welthunger Hilfe, Tổ chức Bánh mỳ cho Thế giới – BfdW, Tổ chức Misereor, SODI, INKOTA của CHLB Đức. 8 Các địa bàn dự án của DWC: Lai Châu, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Nam Định, Quảng Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa. các doanh nghiệp, người dân trong cộng đồng, từ các tổ chức chính trị xã hội, các nhà tài trợ nước ngoài... Ngoài các nguồn lực được cung cấp từ chính quyền các cấp, việc huy động các nguồn lực xã hội khác không hề dễ dàng. Người đi huy động nguồn lực xã hội cần được đào tạo để có đầy đủ kiến thức, phương pháp, kỹ năng và tạo lập được uy tín cũng như tích lũy được các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn... 3. VAI TRÒ CHỦ THỂ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG TẠO LẬP, PHÁT TRIỂN VÀ DUY TRÌ CÁC KẾT QUẢ CỦA XÂY DỰNG NTM “Khó vạn lần dân liệu cũng xong” Trung tâm DWC (trực thuộc Trung ương Hội khuyến học Việt Nam) được thành lập năm 2003. Ngay sau khi được thành lập, DWC bắt đầu ngay với sứ mệnh cải thiện chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng nghèo thông qua thúc đẩy phát triển cộng đồng bền vững. DWC7 đã thúc đẩy người dân cấp thôn bản áp dụng thành công cách tiếp cận Quản lý cộng đồng (QLCĐ) thông qua vài nghìn các tiểu dự án phát triển cộng đồng tại một số tỉnh ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam8. Quản lý cộng đồng (QLCĐ) là một cách tiếp cận và cũng là một phương pháp phát triển, trong đó người dân có quyền và có đủ năng lực để đưa ra các quyết định trong 290 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM toàn bộ chu trình quản lý các dự án phát triển (từ khâu phân tích hiện trạng và lựa chọn ưu tiên, đến công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và tổ chức đánh giá để rút ra bài học kinh nghiệm)9. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nhờ áp dụng QLCĐ, các thành quả phát triển của người dân đảm bảo tính hiệu quả (giải quyết được các bức xúc nhất của các thành viên trong cộng đồng), tính hiệu suất (các công trình dự án đảm bảo chất lượng với chi phí hợp lý), trách nhiệm giải trình (phân công trách nhiệm rõ ràng và tự chịu trách nhiệm về các kết quả của các thành viên liên quan) và tính bền vững (duy trì và bảo vệ thành quả của phát triển nhờ tính sở hữu cộng đồng). QLCĐ nhấn mạnh quyền tham gia, ra quyết định của người dân, đồng thời cũng nhấn mạnh tiếng nói của người dân được chính quyền lắng nghe và tôn trọng với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm” tra và dân hưởng lợi. Cộng đồng được hiểu là nơi một nhóm người cùng chia sẻ chung giá trị hoặc lợi ích, sẵn sàng cùng nhau thực hiện các hành động tập thể nhằm tạo dựng hoặc bảo vệ giá trị và lợi ích chung của cả cộng đồng. Cộng đồng không phải là một đơn vị hành chính. Cộng đồng hoạt động dựa trên các nguyên tắc “tự nguyện, có đi có lại, tham gia và quan hệ trực tiếp, lãnh đạo bằng sự thuyết phục và làm gương”10. Hiện ở Việt Nam, khái niệm thôn bản có nhiều đặc điểm đã nêu trong khái niệm 9 Tài liệu của DWC. 10 TS Đào Minh Châu (SDC) – 2010. 11 Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội. 12 Quyết định 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016. cộng đồng. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, đặc điểm thôn bản ở Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên thôn bản vẫn là nơi các thành viên gắn bó, cố kết lâu đời với nhau, hiểu nhau tường tận, cùng phong tục tập quán, cùng chia sẻ các giá trị và lợi ích... Theo UBND thành phố Hà Nội, thôn, làng, bản, tổ dân phố, khu phố, khối phố... là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao11 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân chính là mục tiêu tổng quát của xây dựng NTM12. Xây dựng NTM hiện đang tập trung vào đơn vị cấp xã là đơn vị hành chính thấp nhất, mở rộng lên cấp huyện hướng tới nâng cao chất lượng các dich vụ văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường, kết nối quy hoạch giao thông, nước sạch, thuỷ lợi, liên kết vùng sản xuất đồng thời nhấn mạnh vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM cấp thôn bản. Trong quá trình xây dựng NTM cấp thôn bản, người dân trong thôn đã phải nỗ lực để vượt qua rất nhiều khó khăn thách thức. Các thách thức này khác nhau ở mỗi 291 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM cộng đồng và không có một phương án giải quyết chung nào cho tất cả các cộng đồng 13. Bởi vậy, để NTM mới cấp thôn bản thành công, người dân trong thôn phải đóng vai trò chủ thể. Chỉ khi người dân là chủ thể, làm chủ trong quá trình xây dựng NTM, họ mới thực sự thấy xây dựng NTM là quá trình của dân, do dân và vì dân. Vai trò chủ thể là người dân không chỉ là tham dự hay tham gia đơn thuần vào một vài hoạt động xây dựng NTM, mà người dân phải là người trực tiếp đưa ra các quyết định trong toàn bộ quá trình xây dựng NTM. Không ai có thể hiểu tốt hơn chính người dân trong thôn về hoàn cảnh và nhu cầu của họ. Chỉ có họ mới là người có thể đưa ra được các giải pháp giải giải quyết các vấn đề của họ một cách phù hợp nhất với hoàn cảnh đăc thù của từng thôn. Cũng chính họ là người có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nhất để đảm bảo các giải pháp trong xây dựng NTM phù hợp với văn hóa, phong tục tập quản và nguyện vọng của người dân trong thôn. Nhờ đó các thành quả của xây dựng NTM mới thực sự mang lại niềm vui và hạnh phúc cho người dân. 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG QLCĐ TRONG NTM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 4.1. Bài học kinh nghiệm của DWC trong quá trình thúc đẩy áp dụng QLCĐ, phát huy vai trò chủ thể của người dân QLCĐ là phương pháp phát huy đầy đủ nhất vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM cấp thôn bản. Áp dụng QLCĐ với vài nghìn các công trình 13 TS Đào Minh Châu (SDC) – 2010. dự án quy mô nhỏ tại cấp thôn bản sau 15 năm qua, DWC rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: (1) Vai trò chủ thể của người dân/ QLCĐ thường bị hiểu lầm là người dân phải đóng góp nguồn lực cho xây dựng NTM. Thực chất QLCĐ là quyền và năng lực ra quyết định của người dân. Người dân cần được bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ, công khai, được ra các quyết định liên quan (quyết định làm gì, làm ở đâu, làm như thế nào). Người dân cần được tham gia vào lập dự toán, quyết định công việc nào có thể tự làm, công đoạn nào cần thuê chuyên gia hay các bên cung cấp dịch vụ hay nhà thầu, người dân cần trực tiếp được quản lý tài chính. QLCĐ không có nghĩa là người dân phải tự làm mọi việc mà người dân có quyền và đủ năng lực quản lý quá trình và kết quả xây dựng NTM ở thôn bản của mình. (2) Bệnh thành tích trong xây dựng NTM dẫn đến việc đóng góp trở thành gánh nặng cho người dân (đặc biệt là các hộ nghèo). Hãy để người dân tự bàn bạc dân chủ và ra quyết định về hình thức đóng góp và mức đóng góp cho phù hợp với hoàn cảnh của từng hộ gia đình. (3) Các công trình dự án quy mô nhỏ do người dân thực sự được làm chủ theo phương pháp QLCĐ thường đảm bảo chất lượng và giảm chi phí từ 30-40% (do tiết kiệm được các phí tư vấn không cần thiết và tránh được lãng phí). Các công trình này thường được người dân giữ gìn và bảo quản bền vững nhờ tính sở hữu cộng đồng 292 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM và nhờ cùng nhau xây dựng quy chế duy tu bảo dưỡng khi họ coi đó thực sự là công trình của họ, do họ và vì họ. (4) Nơi nào áp dụng QLCĐ, phát huy thực sự vai trò chủ thể của người dân, thì ở nơi đó mối quan hệ giữa chính quyền và người dân gần gũi hơn, niềm tin của người dân vào chính quyền được nâng lên nhờ các cuộc thảo luận và đối thoại giữa chính quyền và người dân về nhu cầu cũng như các nguồn lực một cách dân chủ, công khai và minh bạch. (5) QLCĐ được áp dụng hiệu quả nhất đối với các thôn bản có quy mô dưới 100 hộ. Đối với các thôn bản có quy mô lớn hơn, người dân sẽ gặp khó khăn trong việc thúc đẩy các cuộc họp bàn dân chủ công khai để đi đến các đồng thuận. Đối với các thôn có quy mô lớn hơn 100 hộ, QLCĐ nên được thực hiện ở các cụm dân cư. (6) Để đảm bảo quyền làm chủ thực sự của người dân trong xây dựng NTM cấp thôn bản, mỗi thôn cần lựa chọn ra một đội ngũ người dân nòng cốt (từ 10 đến 15 người), có thời gian và tâm huyết với cộng đồng thôn. Đội ngũ nòng cốt này cần được nâng cao năng lực về các kỹ năng huy động nguồn lực và quản lý dự án có sự tham gia (thúc đẩy cuộc họp có sự tham gia, vận động, đàm phán, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá). (7) QLCĐ là một quá trình học hỏi, nên bắt đầu để người dân trực tiếp quản lý tài chính với các công trình dự án quy mô nhỏ, sau đó tăng dần quy mô dự án cho phù hợp với trình độ quản lý của người dân trong từng giai đoạn. Ban đầu QLCĐ có vẻ khó với người dân, nhưng quá trình này trở nên dễ dàng hơn sau các khóa tập huấn, thực hành và chia sẻ kinh nghiệm. Người dân sẽ dần thích thú và đam mê với việc tự đứng ra giải quyết các vấn đề trong thôn, bỏ thói quen trồng chờ ỉ lại và dần tăng tính trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. 4.2. Thuận lợi, khó khăn trong áp dụng QLCĐ, phát huy vai trò chủ thể của người dân Thuận lợi: cơ chế chính sách áp dụng QLCĐ được Nhà nước và Quốc hội khuyến khích (Pháp lệnh dân chủ cơ sở 2007, Nghị định 161/TTg/2016 về cơ chế đặc thù cho hai chương trình MTQG). Việc áp dụng QLCĐ hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của lãnh đạo địa phương (đặc biệt là cấp huyện/xã). Hơn nữa, hiện chương trình NTM Trung ương có chủ trương giao vốn dài hạn cho địa phương, phân cấp tối đa cho xã/thôn, xây dựng cơ chế quỹ xây dựng NTM, có ngân sách cho nâng cao năng lực... Khó khăn: Trong quá trình triển khai thực hiện, các địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn: - Nguồn nhân lực cho các hoạt động xây dựng NTM còn ít; - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ các cấp chưa đáp ứng; - Kiến thức và kỹ năng của ban phát triển thôn còn hạn chế; 293 HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM - Thiếu đội ngũ người dân nòng cốt ở các thôn bản; - Các hoạt động nâng cao năng lực chưa thực sự hiệu quả; - Ngân sách không được nhận kịp thời; - Thủ tục thanh quyết toán và quản lý tài chính còn phiền hà do cơ chế đặc thù chưa được vận dụng triệt để; - Thiếu kinh phí cho quản lý và giám sát 4.3. Một số khuyến nghị (1) Cần dành thời gian và kinh phí thỏa đáng cho việc tập huấn các chuyên đề trong chương trình khung tập huấn bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM, mở rộng cho các đối tượng liên quan tại cấp thôn bản. Đồng thời có cơ chế, phương pháp tổ chức thực hiện và giám sát để đảm bảo chất lượng của các hoạt động nâng cao năng lực trong xây dựng NTM. (2) Cần có cơ chế giám sát buộc chính quyền địa phương minh bạch về thông tin, ngân sách, công bằng, dân chủ trong việc triển khai thực hiện cơ chế đặc thù (NĐ 161/TTg/2016). Ví dụ có chỉ số giám sát về số công trình và tỷ lệ ngân sách các công trình áp dụng cơ chế đặc thù. Đảm bảo cấp thôn được trực tiếp nhận và quản lý ngân sách đối với các công trình quy mô nhỏ và đơn giản theo cơ chế đặc thù. (3) Tạo cơ chế thi đua và cạnh tranh lành mạnh giữa các xã/thôn, không dàn trải, cào bằng. (4) Có kinh phí thỏa đáng cho công tác quản lý và giám sát, duy tu bảo dưỡng các kết quả xây dựng NTM. Giao cho cộng đồng quyền ra quyết định trong chi tiêu các khoản mục này theo định mức cụ thể. (5) Hướng dẫn quy trình khung và các nguyên tắc cần tuân thủ trong phát huy vai trò chủ thể của người dân, để cộng đồng linh hoạt và phát huy sáng tạo, không nên quy định quy trình quá chi tiết sẽ hạn chế tính chủ động và sáng tạo của người dân trong cộng đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. FAO (2012): Resource Mobilization. 2. h t t p s : / / w w w . r e s e a r c h g a t e . n e t / publication/249719107_Conservation_of_Social_ R e s o u r c e s _ S o c i a l _ S u p p o r t _ R e s o u r c e _ T h e o r y : Conservation of Social Resources: Social Support Resource Theory (2016). 3. Encyclopedia.com: personal resources and social resources. 4. TS Đào Minh Châu – Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ - SDC (2015): Quản lý cộng đồng. 5. Văn Vĩnh - Như Anh - Báo công an 13/5/2016: Huy động thêm nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới. 6. Nguyễn Thị Huyền Trang và Trần Thị Hoài (2018): Huy động nguồn lực xã hội để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của Việt Nam. 7. Các chuyên đề thuộc Chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 8. Các tài liệu của Trung tâm hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuy_dong_nguon_luc_xa_hoi_va_phat_huy_vai_tro_cua_nguoi_dan.pdf