Huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Dầu khí - PVFC

LỜI MỞ ĐẦU Công ty Tài chính Dầu khí được thành lập vào ngày 19/06/2000 và ngày 25/10/2000 được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) và các đơn vị thành viên, giúp Tập đoàn tìm kiếm, khơi thông các nguồn vốn trong nước, thu hút vốn nước ngoài và quản lý một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên, các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Công ty Tài chính Dầu khí còn những hạn chế chưa thực sự đáp ứng hết được yêu cầu đặt ra, trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư phát triển Công ty Tài chính Dầu khí nói riêng, thì việc tăng cường huy động và sử dụng vốn tại Công ty tài chính Dầu khí là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Dầu khí -PVFC-”. Kết cấu chuyên đề như sau: Chương I: Thực trạng hoạt động thu hút vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Dầu khí. Chương II: Giải pháp tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Dầu khí trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

docx68 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2756 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Dầu khí - PVFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng công tác đào tạo, tuy nhiên các chương trình đào tạo chưa mang tính đồng bộ và chưa có kế hoạch dài hạn. Chưa có sự gắn kết giữa công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Chưa có sự đánh giá chất lượng các khoá đào tạo và sử dụng hợp lý các cán bộ được cử đi đào tạo. Công ty đã bước đầu gắn kết quả công việc với tiền lương, tiền thưởng. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả và chất lượng công việc của từng nhân viên chưa được làm tốt ở một số phòng ban. Việc đánh giá hệ số hoàn thành công việc còn mang tính hình thức chưa phản ánh chính xác chất lượng công việc. c. Công tác tổ chức quản lý. Sau 7 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của công ty từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên mạng lưới chi nhánh và văn phòng giao dịch còn chưa rộng, hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đã, hệ thống các quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ đã có nhưng chưa đầy đủ, chưa phát huy được tác dụng quản lý trị; Điều hành hệ thống cũng như chưa bắt kịp nhịp phát triển của công ty. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ TRONG BỐI CẢNHHỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Định hướng và chiến lược phát triển của PVFC trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 xác định phải nhanh chóng xây dựng PetroVietnam trở thành một Tập đoàn Công Nghiệp - Thương mại - Tài chính Dầu khí quan trọng, hoàn chỉnh, hoạt động trong và ngoài nước. Tổng vốn đầu tư phát triển công Nghiệp Dầu khí từ nay đến năm 2025 dự kiến 41 tỷ USD, giai đoạn từ nay đến năm 2015 khoảng 20 tỷ USD, giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 là 21 tỷ USD. Chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển PVFC là: Dựa vào vị thế, tiềm năng và nhu cầu tài chính của ngành Dầu khí để xây dựng PVFC thành một định chế đầu tư tài chính mạnh, hiện đại đáp ứng nhu cầu đầu tư, quản trị vốn đầu tư và hoạt động trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ của Tập đoàn Dầu khí. Để thực hiện mục tiêu xuyên suốt và quan điểm chủ đạo, chiến lược phát triển PVFC vÒ ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn s¶n phÈm ,dÞch vô lµ: Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ PVFC cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính của một định chế đầu tư tài chính hiện đại, chú trọng các sản phẩm dịch vụ tài chính để phục vụ nhu cầu đầu tư và quản trị vốn đầu tư của Tập đoàn Dầu khí. Tập trung mọi thế mạnh của Công ty và lợi thế của ngành Dầu khí để phát triển các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn với mục tiêu từ năm 2015 PVFC cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngang bằng với các CTTC hiện đại của các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển sản phẩm dịch vụ theo ba hướng: - Thø nhÊt: Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn. Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn bao gồm thu xếp vốn và tài trợ các dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đưa hoạt động đầu tư tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành hoạt động mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu của Công ty. Đến năm 2010, tỷ trọng doanh thu, tỷ trọng lợi nhuận mang từ hoạt động đầu tư tài chính chiếm 30% và các dịch vụ tài chính tiền tệ chiếm 30% trong tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của PVFC. - Thø hai: Các sản phẩm dịch vụ nền tảng. Duy trì và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ nền tảng làm cơ sở để phát triển các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn của Công ty. + Huy động vốn: Đảm bảo tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của Petrovietnam, các nguồn vốn từ hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước + Hoạt động tín dụng: Thực hiện phương châm "sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn để hình thành lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao". Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác. Hoạt động tín dụng được thực hiện đảm bảo an toàn, được kiểm soát chặt chẽ. - Thø ba: Các sản phẩm dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị. PVFC thực hiện nhiệm vụ là trung tâm tài chính tiền tệ và công cụ quản lý đầu tư tài chính của PetroVietnam. Thực hiện các nhiệm vụ do Tập đoàn uỷ quyền như phát hành trái phiếu Dầu khí trong và ngoài nước, quản lý tài chính, quản lý dự án... Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện thu xếp vốn thành công cho mọi dự án đầu tư phát triển của PetroVietnam và tạo ra các sản phẩm tài chính phục vụ CBNV ngành Dầu khí. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại PVFC Nước ta đang thực hiện Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá nền kinh tế, PetroVietnam trong quá trình thực hiện chiến lược đầu tư ”tăng tốc”, do đã nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh là rất lớn. PVFC cần tăng cường huy động mọi nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu đã. Trước hết để có khả năng huy động vốn cho nhu cầu to lớn đã PVFC cần thực hiện những giải pháp sau: Tăng cường sức mạnh của PVFC thông qua việc tăng vốn điều lệ: Để có thể huy động vốn cho chiến lược “tăng tốc” của PetroVietnam, việc tăng vốn điều lệ cho PVFC theo kế hoạch đã đề ra từ nay đến năm 2010 là đặc biệt quan trọng. Trên cơ sở số vốn điều lệ tăng thêm giúp cho PVFC có cơ hội huy động thêm rất nhiều vốn trong và ngoài PetroVietnam kể cả vốn nước ngoài phục vụ cho quá trình cho vay, đầu tư, tiếp cận và đổi mới công nghệ để hiện đại hoá dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh từ đã tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. PVFC có thể tăng vốn điều lệ từ nguồn tự tích luỹ của mình qua các năm hoạt động, tuy nhiên số vốn này của PVFC là không lớn, không đáp ứng được quy mô vốn điều lệ mà PVFC cần. Do đã việc bổ sung vốn điều lệ cho PVFC từ các nguồn khác như từ Ngân sách Nhà nước, từ PetroVietnam là hết sức quan trọng. Trong đã nguồn từ Ngân sách cấp bổ sung cho PetroVietnam là rất khó khăn và không khả thi. Hiện nay PVFC chỉ trông chờ vào nguồn bổ sung từ PetroVietnam. Một số nguồn có thể sử dụng để bổ sung vốn điều lệ cho PVFC như: nguồn tiền cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên, các quỹ tập trung như: quỹ khấu hao, quỹ dự phòng, phát triển sản xuất,... Trong đã nguồn tiền thu được thông qua việc cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên là rất khả thi. Với kế hoạch của PetroVietnam tiến hành cổ phần hoá một số các doanh nghiệp thành viên trong giai đoạn tới thì PVFC hoàn toàn có thể yên tâm về kế hoạch tăng vốn điều lệ của mình. Tăng cường huy động vốn từ trong nội bộ Tập đoàn. Nhiệm vụ chính, quan trọng nhất của PVFC chính là việc huy động triệt để nguồn vốn trong nội bộ PetroVietnam. Ngoài số vốn nhàn rỗi huy động được từ các doanh nghiệp thành viên, hiện nay PVFC có thể huy động vốn từ các nguồn sau: - Huy động vốn từ nguồn vốn uỷ thác đầu tư của PetroVietnam, bao gồm: nguồn quỹ hỗ trợ đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA), các nguồn vốn tự tích luỹ để tái đầu tư. Hiện nay các doanh nghiệp có dự án đầu tư thường vay chủ yếu từ Quỹ hỗ trợ đầu tư của Chính phủ. Ưu điểm của nguồn này là lãi suất thấp và thời gian dài, PetroVietnam có thể ủy thác cho PVFC đứng ra quản lý và dàn xếp nguồn này giúp Tập đoàn. Đối với các nguồn huy động từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp, từ các quỹ tập trung như: khấu hao, phát triển sản xuất,… của PetroVietnam, PVFC nên huy động với một mức lãi suất hợp lý không nên trông chờ vào việc huy động với lãi suất thấp cho không. Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện các biện pháp sau đây: - Đối với PetroVietnam: Ban hành văn bản giao cho PVFC quản lý nguồn vốn uỷ thác đầu tư của PetroVietnam; thông báo cho các đơn vị thành viên được uỷ quyền làm chủ đầu tư các dự án biết để các đơn vị tiếp nhận vốn đầu tư từ PVFC; quy định mức phí uỷ thác PVFC được hưởng; chỉ đạo, điều hành PVFC và các đơn vị thành viên giải quyết các vướng mắc, đảm bảo thực hiện đãng các quy chế, quy định của nhà nước và của PetroVietnam về việc quản lý đầu tư - xây dựng cơ bản. - Đối với PVFC: Đề nghị các đơn vị thành viên gửi đầy đủ hồ sơ liên quan về dự án đầu tư; thẩm định hồ sơ và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tiến độ giải ngân theo đãng các quy định của Nhà nước và của PetroVietnam; báo cáo PetroVietnam tiến độ triển khai các dự án theo định kỳ; phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn vốn tự tích luỹ và ODA của các đơn vị thành viên và các biện pháp đề xuất để báo cáo PetroVietnam định kỳ. - Huy động vốn thông qua hình thức phát hành Trái phiếu Dầu khí: để phục vụ cho nhu cầu vốn trung và dài hạn, PVFC cần tiến hành phát hành Trái phiếu Dầu khí để huy động vốn dài hạn từ các tổ chức kinh kế, các tầng lớp dân cư và nhu cầu vốn đầu tư của PetroVietnam. Việc phát hành trái phiếu Dầu khí cần tuân thủ các điều kiện sau: + Căn cứ vào khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư và nhu cầu vốn đầu tư của PetroVietnam trong từng thời kỳ để quy định lãi suất phù hợp nhằm đạt mục tiêu huy động đủ vốn theo kế hoạch huy động từng đợt; đảm bảo xoay quanh lãi suất cơ bản mà NHNN đã công bố, trên nguyên tắc thời hạn vay càng dài, lãi suất càng cao và có tham khảo lãi suất trái phiếu cùng kỳ hạn của các TCTD khác tại thời điểm phát hành. + Phát hành trái phiếu với nhiều hình thức khác nhau như: ghi danh, vô danh, ghi sổ với các kỳ hạn khác nhau (từ 1 năm trở lên) và nhiều mệnh giá khác nhau (tối thiểu là 1.000.000 đồng). + Sử dụng nhiều hình thức thanh toán như trả lãi định kỳ hàng năm, trả lãi khi đến hạn, trả lãi trước và trả gốc cuối kỳ. + Tăng tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường thông qua việc mua lại, làm trung gian mua bán, tạo điều kiện cho người có trái phiếu Dầu khí được vay thế chấp với tỷ lệ vay cao gần với giá trị của trái phiếu sau khi trõ đi phần lãi phải trả dự tính. + Đảm bảo giá trị tiền gửi thông qua nghiên cứu phát hành trái phiếu huy động bằng ngoại tệ hoặc trái phiếu huy động bằng đồng Việt Nam nhưng có đảm bảo bằng ngoại tệ. Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước. Trong chiến lược phát triển của PetroVietnam đến năm 2010, dự kiến vốn đi vay các TCTD của PetroVietnam khoảng 10240 tỷ chiếm gần 55% tổng nguồn vốn đầu tư của PetroVietnam. Như vậy thời gian tới, nguồn vốn tín dụng vẫn đãng một vai trò quan trọng trong các hoạt động tài chính và PetroVietnam vẫn tiếp tục là khách hàng lớn, thường xuyên của các TCTD. Để khơi tăng nguồn vốn vay từ các TCTD, PetroVietnam uỷ quyền cho PVFC làm đại lý trong việc tìm kiếm, trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng với các TCTD và giải ngân các nguồn vốn tín dụng vay từ các TCTD. Tăng cường huy động vốn từ các NHTM nhà nước. Trên cơ sở cân đối vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm và phần vốn hoàn trả Ngân hàng trong chiến lược phát triển của PetroVietnam đến năm 2010, PetroVietnam cần thiết phải tăng hạn mức dư nợ tín dụng tối đa vượt 15% vốn chủ sở hữu của 4 NHTM nhà nước để trình NHNN và chính phủ phê duyệt. Để khắc phục hạn chế về hạn mức tín dụng và góp phần làm tăng doanh thu, PVFC cần tiếp tục tăng cường huy động vốn dưới hình thức cho vay hợp vốn và tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư từ các TCTD để cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển của PetroVietnam. Các hình thức huy động này có ưu điểm là: + Đối với các TCTD: đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng của các dự án có mức đầu tư lớn hơn khả năng cho vay của một TCTD; khắc phục giới hạn cho vay; rút ngắn thời gian và giảm các chi phí tiếp thị, thẩm định khách hàng và dự án, ngoài ra đây còn là một biện pháp để phân tán rủi ro của một TCTD do đầu tư tín dụng vào nhiều dự án. + Đối với PetroVietnam và các đơn vị thành viên (khách hàng vay): đây là biện pháp vay vốn nhanh gọn, linh hoạt với chi phí thấp và tốc độ triển khai cho vay nhanh do PVFC là một TCTD được chuyên môn hoá và có uy tín đứng ra làm đầu mối thu xếp nên có những điều kiện thuận lợi hơn người vay trong việc tiếp cận tín dụng. + Đối với PVFC: ngoài các khoản chi phí uỷ thác, phí đầu mối thu xếp được hưởng và phần thu nhập trên số vốn cho vay hợp vốn; sự thành công qua từng khoản vay sẽ góp phần nâng cao vị thế và uy tín của PVFC trong PetroVietnam và trên thị trường tài chính tiền tệ. Đây là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của PVFC. Tăng cường huy động vốn từ các định chế tài chính khác. Bên cạnh nguồn vốn tín dụng vay 4 NHTM nhà nước, PVFC cần đa dạng hoá việc huy động vốn tín dụng thông qua việc tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các NHTM cổ phần, Công ty Tài chính, các Quỹ đầu tư, các Ngân hàng liên doanh; đặc biệt là từ các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, đây là các tổ chức có khả năng đáp ứng cao nhu cầu vay vốn đầu tư của PetroVietnam và PVFC. Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài. Hiện nay, PetroVietnam nói chung và PVFC nói riêng chưa quan tâm tới nguồn vốn vay từ các TCTD nước ngoài do lãi suất vay vốn chưa hấp dẫn; NHNN Việt Nam vẫn kiểm soát chặt chẽ các khoản vay từ các tổ chức nước ngoài nên thủ tục thẩm định, xét duyệt rất lâu làm ảnh hưởng đến tiến độ SXKD; chỉ được vay theo một hạn mức tín dụng do nước ngoài quy định và phải được chính phủ hay NHNN Việt nam bảo lãnh. Trong những năm tới, nguồn vốn vay từ các TCTD nước ngoài sẽ trở nên quan trọng đối với PetroVietnam và PVFC vì đây là nguồn tài trợ mạnh đáp ứng nhu cầu nhập khẩu thiết bị, công nghệ từ nước ngoài; tìm kiếm các nguồn vốn có lãi suất thấp, thời gian vay vốn dài hơn trong nước để hoà đồng với các nguồn vốn vay trong nước; khắc phục được hạn chế về giới hạn cho vay và khả năng cho vay của các TCTD trong nước. Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Trong điều kiện nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng bị hạn chế về giới hạn cho vay đối với một khách hàng và vốn chủ sở hữu của PVFC chưa lớn, thì nguồn vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp trong cùng ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư sẽ là một giải pháp huy động vốn quan trọng trong chiến lược phát triển của các Tập đoàn nói chung và của PVFC nói riêng. Việc huy động từ nguồn này sẽ được mở rộng cả về đối tượng lẫn phạm vi huy động. Trong đã việc huy động từ tầng lớp dân cư ngoài PetroVietnam là rất quan trọng. Ban đầu việc huy động từ đối tượng này là rất khó khăn do thói quen của người dân trong quan hệ giao dịch với các NHTM, nhưng dần dần bằng cung cách, chất lượng phục vụ, bằng lãi suất cạnh tranh người dân sẽ tự tìm đến PVFC. Về phạm vi huy động do PVFC tuy không có được lợi thế về mạng lưới Chi nhánh, đại lý rộng khắp như các NHTM, nhưng PVFC có lợi thế là một doanh nghiệp trong ngành. Cho nên PVFC có thể cộng tác với các Phòng kế toán của các doanh nghiệp đãng trên các địa bàn khác nhau để huy động vốn tiền gửi của cán bộ, công nhân viên và dân cư quanh vùng. Còn đối với việc huy động vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp trong ngành thì cần phải có quan điểm lợi ích toàn ngành trong việc huy động vốn, rõ ràng để PVFC làm được điều này thì PetroVietnam cần có cơ chế tài chính hợp lý khi điều hoà vốn trong nội bộ, tạo điều kiện, khuyến khích PVFC tăng cường huy động vốn. Từ đã sẽ đảm bảo được hài hoà lợi ích kinh tế cho cả đơn vị huy động vốn và đơn vị sử dụng vốn. Giải pháp tăng cường đầu tư tài chính tại PVFC - Phát triển nghiệp vụ đầu tư Thương phiếu Đây chính là nghiệp vụ rất phát triển của các Công ty Tài chính của các tập đoàn nước ngoài. Ngành Dầu khí cũng như PetroVietnam có rất nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh thu ngoại tệ hàng năm rất lớn. Ngoài ra hiện nay việc chiết khấu thương phiếu có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển do các văn bản pháp luật đã tương đối đầy đủ. PVFC cần chuẩn bị những điều kiện vật chất cần thiết để phát triển nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu. Nghiệp vụ này trước hết tập trung vào các khách hàng chủ yếu là các đơn vị thành viên trong PetroVietnam, sau đã từng bước mở rộng ra các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài ngành. Để phát triển nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu PVFC cần thực hiện các công việc sau: + Xây dựng phương án phát triển nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu với các nội dung chủ yếu về cơ sở pháp lý thực hiện, các loại thương phiếu, phương pháp chiết khấu thương phiếu, các loại khách hàng cần chiết khấu thương phiếu, lãi suất chiết khấu, các bảo đảm của tín dụng chiết khấu, các rủi ro chiết khấu thương phiếu... + Tiếp cận, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong phát hành thương phiếu, chiết khấu thương phiếu... - Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán Bao thanh toán là một hình thức chiết khấu chứng từ được thực hiện thông qua việc tài trợ tín dụng của Công ty Tài chính đối với các doanh nghiệp theo đã Công ty Tài chính mua lại hóa đơn ghi các khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả chậm. Đồng thời Công ty Tài chính thực hiện việc quản lý sổ sách kế toán cho các doanh nghiệp. PVFC có thể thực hiện bao thanh toán trong nước, bao thanh toán xuất khẩu, bao thanh toán nhập khẩu và quản lý sổ sách kế toán cho doanh nghiệp. Đây là nghiệp vụ mới do đã Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung hoạt động và các quy định an toàn về nghiệp vụ này. - Phát triển các dịch vụ tài chính tiền tệ + Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán Ngoài việc đầu tư trực tiếp vào chứng khoán, PVFC cần thiết nghiên cứu phát triển các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thông qua việc thu thập và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để chỉ dẫn, tư vấn cho PetroVietnam, các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị mà PetroVietnam góp vốn và các khách hàng khác mua bán chứng khoán. Đồng thời PVFC sẽ đại diện cho các khách hàng để thương lượng mua bán chứng khoán, thay mặt khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư chứng khoán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. PVFC cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, đại lý phát hành cổ phiếu, giúp các doanh nghiệp thành viên cổ phần hoá, giảm chi phí phát hành, hỗ trợ kinh nghiệm vận động bán cổ phiếu theo đãng luật và tài trợ cho các doanh nghiệp này khi cần thiết. Ngoài ra PVFC cần thúc đẩy và hoàn thiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu cho PetroVietnam và các doanh nghiệp thanh viên về: điều kiện phát hành; các loại trái phiếu, kỳ hạn, lãi suất huy động, đồng tiền huy động; thiết kế mẫu mã và thuê in ấn; số lượng phát hành trái phiếu theo từng loại và theo mệnh giá; vấn đề về bảo lãnh phát hành và bảo lãnh thanh toán ( nếu có); các vấn đề về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người mua trái phiếu như quyền được mua trái phiếu với số lượng không hạn chế, được thanh toán khi đến hạn và được tự do chuyển nhượng (mua, bán, cho tặng), được cầm cố, được rút trước hạn hưởng lãi; phương thức phát hành thuận lợi , nhanh chóng và an toàn bí mật... + Phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Ngoài việc đầu tư trực tiếp vào chứng khoán, PVFC cần thiết nghiên cứu phát triển các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thông qua việc thu thập và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để chỉ dẫn, tư vấn cho PetroVietnam, các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị mà PetroVietnam góp vốn và các khách hàng khác mua bán chứng khoán. Đồng thời PVFC sẽ đại diện cho các khách hàng để thương lượng mua bán chứng khoán, thay mặt khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư chứng khoán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. + Phát triển dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ khác Tư vấn và hướng dẫn xây dựng hệ thống hoạch định tài chính và kiểm soát gồm các khâu lập ngân sách, tính chi phí, định giá, thẩm định quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản, dự báo các nguồn thu nhập và quản lý tài sản,... Tư vấn và hướng dẫn việc tổ chức vận hành bộ máy kế toán của các doanh nghiệp; hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ báo cáo tài chính và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của pháp luật,... Giải pháp về đầu tư phát triển doanh nghiệp ở PVFC 2.4.1. Các giải pháp đầu tư có tính hỗ trợ Nâng cao năng lực cạnh tranh của PVFC - Xây dựng chiến lược khách hàng Như chúng ta đều biết PVFC ra đời và hoạt động nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển của PetroVietnam cho nên mọi hoạt động nghiệp vụ của PVFC đều là để phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị trong ngành của PetroVietnam. Chính vì vậy chiến lược khách hàng là một bộ phận hết sức quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với PVFC cũng như đối với tất cả các tổ chức tín dụng khác. Riêng đối với PetroVietnam thì chiến lược khách hàng lại có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì PVFC không có được lợi thế như các NHTM hay các Tổ chức tín dụng khác là khách hàng có sẵn, khách hàng quen giao dịch, quan hệ với các NHTM quốc doanh, nhưng PVFC lại có được lợi thế rất lớn là các khách hàng đều là các doanh nghiệp thành viên trong PetroVietnam nên mức độ hiểu biết lẫn nhau quan hệ, hợp tác chặt chẽ hơn. Do đã vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một chiến lược khách hàng dựa vào điều kiện thực tế tại PetroVietnam. - Nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ khách hàng PVFC thực hiện cơ chế giao dịch “một cửa”, tức là các doanh nghiệp khi đến giao dịch chỉ làm việc với một phòng, thậm chí là chỉ làm việc với một nhân viên của công ty. Các công việc xử lý liên quan khác không giao dịch trực tiếp sẽ do nội bộ PVFC giải quyết . Quy trình nghiệp vụ, quy trình cung cấp dịch vụ cần được đơn giản hoá thông qua đã mà rút ngắn thời gian giao dịch cho doanh nghiệp. Ngoài ra PVFC cần tích cực vận dụng các triết lý Marketing vào hoạt động kinh doanh, đảm bảo tất cả các cán bộ nhân viên của PVFC đều chủ động tìm kiếm, thu hút, phát triển và phục vụ khách hàng bằng thái độ thực sự cầu thị, trân trọng và thoả mãn tối đa các mong muốn, yêu cầu của khách hàng. - Thực thi một chính sách lãi suất tín dụng và phí dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh Lãi suất tín dụng của PVFC phải được xây dựng trên cơ sở quan hệ cung cầu, tình hình cạnh tranh trên thị trường và phải được áp dụng đối với từng loại khách hàng, doanh nghiệp và tại từng thời điểm, điều chỉnh lãi suất hợp lý theo hướng cả hai bên đều có lợi. PVFC có thể chấp nhận mức lãi suất, phí dịch vụ thấp trong ngắn hạn để thu hút khách hàng vào các dịch vụ khác có lãi hơn. - Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng các chuyên gia tài chính, tín dụng Việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ là vấn đề hết sức mấu chốt của PVFC. Trong từng bộ phận nghiệp vụ việc đào tạo và đào tạo lại cần được tập trung vào một số cán bộ chủ chốt, với các kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ cao để có thể thực hiện nghiệp vụ đã một cách thông suốt. Trong đã PVFC rất cần thiết phải đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức huy động vốn và quản lý được toàn bộ quá trình huy động vốn. Vì nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ rất quan trọng, quyết định đến quy mô hoạt động của PVFC cũng như chiến lược phát triển của PetroVietnam. Đồng thời PVFC thường xuyên tổ chức nhiều loại hình đào tạo giúp cán bộ, nhân viên của công ty được trang bị các kiến thức của ngành kinh tế kỹ thuật, đặc thù của PetroVietnam, hoạt động của Ngân hàng và Công ty Tài chính trong nền kinh tế thị trường, tin học, ngoại ngữ, nghệ thuật kinh doanh giao tiếp ứng xử, quản trị kinh doanh, Marketing các dịch vụ tài chính ngân hàng. Bố trí cán bộ, nhân viên vào những vị trí phù hợp với khả năng, trình độ, tính cách để phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của họ; xây dựng chính sách khen thưởng, khuyến khích vật chất, tạo động cơ kích thích người lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Trong thời gian này, PetroVietnam cũng như các Các Công ty Tài chính khác rất nên sử dụng các chuyên gia tài chính, ngân hàng (kể cả việc sử dụng các chuyên gia nước ngoài) có năng lực và kinh nghiệm để quản lý công ty. Sự hiện diện của họ sẽ tạo điều kiện rất lớn cho các cán bộ của Công ty học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng quản lý các hoạt động kinh doanh tài chính. Những cán bộ này sẽ dần dần thay thế một cách hoàn hảo những chuyên gia sau một thời gian thích hợp. - Mở rộng có chọn lọc mạng lưới Nhằm tạo điều kiện khách hàng có thể tiếp cận thuận lợi các dịch vụ tài chính ngân hàng, công ty Tài chính Dầu khí cần không ngõng mở rộng mạng lưới các chi nhánh, các văn phòng giao dịch nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho khách hàng, Trước mắt công ty cần chú trọng việc xây dựng và củng cố trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Hải Phòng, Nam Định, từng bước thành lập chi nhánh Quảng Ninh, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Thanh Hoá và các phòng giao dịch tại các địa bàn hoạt động dầu khí và thành lập các công ty con hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực chứng khoán, tư vấn tài chính, thuê mua tài chính, bao thanh toán, quản lý quỹ đầu tư. Công ty Tài chính dầu khí cần có chiến lược thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch ở nước ngoài của hoạt động của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam và trung tâm tài chính quốc tế phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và kết nối với các trung tâm tài chính quốc tế. Các biện pháp quản trị rủi ro Như đã đề cập tại chương 1, tại các TCTD nói chung và Công ty tài chính nói riêng, mỗi nghiệp vụ được thực hiện đều chứa đựng những rủi ro làm suy yếu năng lực tài chính, làm giảm uy tín và mang lại các hậu quả nặng nề cho công ty. Các rủi ro rất đa dạng, có thể kể đến rủi ro thanh khoản, rủi ro nguồn vốn, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái…, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đã là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn. Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một đòi hỏi cấp thiết trong hạot động của Công ty Tài chính Dầu khí, đặc biệt với tình hình phát triển vô cùng mạnh mẽ hiện nay của PVFC. Sau sáu năm hoạt động, doanh thu của PVFC đã đạt 1013 tỷ đồng với số vốn điều lệ hiện nay là 3000 tỷ đồng (dự tính sẽ tăng lên 5000 tỷ đồng vào cuối năm 2007). Sau đây là một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro. Nhóm Giải pháp nội lực Chú trọng công tác đào tạo cán bộ tín dụng: Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng được đào tạo có hệ thống, có kiến thức phong phú về nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực, có khả năng nắm bắt những thay đổi của thị trường. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng: Các quy chế, quy định về tín dụng được áp dụng trong nội bộ công ty cần phải được thực hiện nghiêm túc, tránh tư tưởng tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi giá. Không hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách hàng hoặc cạnh tranh không lành mạnh với các TCTD khác. Để món vay có thể được hoàn trả trong cả trường hợp dự án kinh doanh thất bại, phải thực hiện việc thế chấp hợp lý, nhưng cũng không nên cho rằng tài sản thể chấp là tất cả. Để ngăn ngừa các rủi ro từ phía khách hàng, công ty cần phải thực hiện việc lựa chọn khách hàng một cách đãng đắn, chú trọng đánh giá khách hàng đến các vấn đề như năng lực tài chính, về khả năng và đạo đức của người điều hành, ưu thế và sực mạnh trong cạnh tranh. Thường xuyên xem xét, đánh giá lại các quy định về tín dụng, một mặt chỉnh sửa những vấn đề không phù hợp với thực tiễn, chưa chặt chẽ về pháp luật, tránh sự lợi dụng về phía khách hàng, mặt khác đánh giá được tác động của hệ thống quy chế tín dụng vào quá trình cho vay, thu nợ nhằm tìm ra biện pháp đưa quy chế tín dụng vào quá trình cho vay, thu nợ… Thực hiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng: Ngoài việc cán bộ tín dụng tăng cường giám sát việc sử dụng tiền vay của khách hàng thì định kỳ hàng tháng, công tác kiểm tra nội bộ là rất quan trọng, qua đã để xem xét hoạt động tín dụng có theo đãng quy định và đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng hay không. Nâng cao chất lượng các khoản vay: Để có thể nâng cao chất lượng các khoản vay quyết định chấp thuận cho vay hay không, cán bộ tín dụng và các cấp lãnh đạo phải ước lượng được các rủi ro.Cần phõn tích đánh giá để lựa chọn ra những khách hàng có đủ điều kiện cho vay. Đây là công việc quan trọng không thể thiếu để ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát trước khi giải ngân: Giải ngân là nghiệp vụ rất quan trọng mà TCTD cần chú trọng nhằm ngăn ngừa việc sử dụng tiền vay không đúng mục đích và kiểm soát tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Tăng cường công tác thông tin tín dụng: Cần phải xây dựng được một hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ đầy đủ các thông tin về Tình hình hoạt động, xu hướng phát triển chung của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, và tiến tới xây dựng hệ thống thông tin chi tiết về những đối tượng khách hàng cụ thể nhằm Đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác. Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ: Tuỳ từng điều kiện, Tình trạng của nền kinh tế và định hướng chung của Nhà nước mà mỗi ngành kinh tế có những xu hướng phát triển khác nhau, có thể là mở rộng hơn hay thu hẹp đi. Do đã, chúng ta cần có nghiên cứu nắm bắt được xu hướng phát triển của mỗi ngành kinh tế để có thể có những quyết định có mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với ngành nghề kinh tế đã để tránh được những rủi ro cho TCTD khi có sự thay đổi định hướng phát triển của các ngành kinh tế. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Việc trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là rất cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của TCTD, có nguồn bù đắp lại những rủi ro trong kinh doanh mà TCTD phải gánh chịu. Việc trích lập dự phòng tuỳ theo cơ cấu dư nợ và thời hạn cho vay để trích lập kịp thời và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. b. Giải pháp liên kết Thông thường TCTD tự xây dựng cơ chế quy định riêng và lại điều chỉnh cho đối tượng là khách hàng có quan hệ tín dụng và thanh toán với nhiều TCTD. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp, TCTD không biết rõ những mưu lợi của khách hàng khi đến quan hệ với tổ chức mình, dự đã được gọi là khách hàng truyền thống. Do đã, để trang bị thêm các công cụ phòng tránh, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro một cách triệt để cho các TCTD, đòi hỏi một sự liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các TCTD với nhau. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế phát triển theo cơ chế mở, các tổ chức kinh tế cũng theo đà mở rộng bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào, miễn là họ có được một chút cơ hội để làm. Và với mục đích thực hiện được các cơ hội đó, các tổ chức kinh tế vẫn không đủ tiềm lực tài chính nên đã không ngần ngại đến gõ cửa ngân hàng, thậm chí ngay cả nhiều dự án/công trình; hầu như không có đồng vốn đối ứng nào nhưng họ cũng tìm cách để vay được, đấy là chưa kể đến kinh nghiệm thực hiện dự án/công trình... Tức là, một dự án/công trình/một bộ hồ sơ hay một bộ hoá đơn chứng từ được mang đi vay tại nhiều TCTD. Bởi vậy, đã đến lúc các TCTD nên có biện pháp cùng nhau xây dựng mối liên hệ thông tin; xây dựng mối liên hệ giữa các ngân hàng thương mại với nhau, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính phi ngân hàng và với các định chế tài chính khác. Làm được điều này sẽ giỳp các TCTD ở những khía cạnh: Có được những thông tin quý báu về nhìn nhận đánh giá các khách hàng đúng đắn hơn. Ngăn ngừa sự ham muốn mưu lợi bất chính của các khách hàng. Nâng cao nghiệp vụ thông tin giữa các bộ phận chuyên môn của các TCTD với nhau. Tăng mối đoàn kết trong cộng đồng TCTD, việc này cho đến nay vẫn chưa được nhìn nhận một cách thấu đáo, thậm chí đã có một số bộ phận giữa các TCTD gây tai tiếng cho nhau để làm lợi cho khách hàng lẫn một mục đích cá nhân. Tạo thêm năng lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài khi Việt Nam bước vào hội nhập. Làm thống nhất trong một số nghiệp vụ cho vay hay chính sách tín dụng hoặc chính sách lãi suất nhằm giảm bớt sự biến động không nên có trên thị trường tài chính tiền tệ. Thứ bảy là tạo niềm tin cho khách hàng khi bước chân đến bất cứ một TCTD nào. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang từng bước hội nhập WTO và thực hiện lộ trình AFTA thì việc giảm thiểu và ngăn ngừa tốt rủi ro tín dụng là gúp phần làm ổn định thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam để vững bước khi hội nhập. Các TCTD là các kênh chuyển tải vốn ra thị trường, nếu cộng đồng này có sự liên kết đồng bộ thì không những giảm thiểu được rủi ro tín dụng mà còn tích tụ vốn một cách hợp lý để cung ứng vốn ra thị trường lớn và hiệu quả hơn. Đổi mới hệ thống quản lý chất lượng toàn diện và tiên tiến Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để chỉ đạo và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm: Cơ cấu tổ chức, các quy trình và nguồn nhân kực cần thếit để thực hiện quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 có nhiều điểm thích hợp và được áp dụng cho mọi tổ chức, ở mọi quy mô, ngành nghê, công ty Tài chính có thể chứng tỏ khả năng cung cấp một các ổn định sản phẩm, dịch vụ của mình đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Công ty Tài chính Dầu khí đã được Tập đoàn chứng nhận chất lượng quốc tế Thuỵ Sĩ SGS cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 -2000. Để áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, công ty cần chú ý một số vấn đề sau: Các yếu tố về lãnh đạo có tính chất quyết định hàng đầu. Hiện nay, xu hướng phát triển manh mẽ về mạng lưới của PVFC đồng nghĩa với việc tăng một số lượng không nhỏ các lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên. Lãnh đạo cần được đào tạo bài bản, hiểu biết sâu sắc về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, hỗ trợ tốt cho việc cung cấp bố trí nguồn nhân lực, duyệt thanh toán các chi phí và biết khai thác lợi thế marketing để biết chất lượng thành lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ các bước để áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng vào công ty như lập kế hoạch, thực hiện các chương trình đào tạo, xây dựng hệ thống văn bản, tài liệu… Mặt khác, công ty cần xem xét quyết định các yêu cầu của tiêu chuẩn phải áp dụng các yêu cầu thu hẹp phạm vi áp dụng làm cơ sở cho việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ PVFC cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc tạo lập môi trường kiểm soát mạnh; xây dựng quy trình nhận biết, đánh giá, giám sát và hạn chế các rủi ro; thiết lập một cơ cấu tổ chức với sự phân công trách nhiệm, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, cơ chế hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng như huy động, cho vay, đầu tư tài chính, kinh doanh ngoại tệ. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ công ty cần: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát - Hội đồng quản trị. Củng cố nhân sự và có biệp pháp đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ. Thiết lập quy chế làm việc và phân định rõ trách nhiện giữa Ban kiểm soát hội đồng quản trị và Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ trực thuộc Giám đốc công ty. Đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ theo hướng có quyền tiếp cận đầy đủ thông tin và kiểm tra tại các phòng, ban, đơn vị được kiểm toán. Thay đổi phương pháp kiểm toán từ kiểm toán từng trường hợp riêng lẻ sang kiểm toán hệ thống và theo chức năng như kiểm toán quy trình hoạt động, kiểm toán việc quản lý và điều tiết rủi ro,… Đối với công tác tín dụng việc kiểm tra kiểm toán nội bộ gồm các nội dung: + Kiểm tra việc chấp hành quá trình vay vốn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay. + Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay. + Phân tích đánh giá chất lượng các khoản cho vay để làm cơ sở chác chắn cho những khoản vay tiếp theo. + Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra chéo, áp dụng các biệp pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn. Tăng cường quan hệ hợp tác giữa PVFC với các Công ty Tài chính và các định chế tài chính khác trong và ngoài nước Trong nền kinh tế hội nhập, lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, hiện đại và luôn đổi mới. Đây cũng là ngành dịch vụ cao cấp, các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao đồng thời cũng là ngành kinh doanh rủi ro. Để tồn tại và phát triển, hoạt động chỉ bằng năng lực tài chính của bản thân công ty là không đủ. Hợp tác để phát triển và cạnh tranh là đòi hỏi tất yếu đối với công ty Tài chính Dầu khí. PVFC không những quan hệ với các Công ty Tài chính và các định chế tài chính khác nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn, cho vay hợp vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư mà còn nhằm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về các hoạt động nghiệp vụ, cung cấp thông tin về khách hàng cho nhau, tiếp cận và học hỏi các kinh nghiệm về quản lý và điều hành hiện đại, mở rộng các hình thức hợp tác đào tạo cán bộ, nhân viên cho nhau. Thông qua những quan hệ hợp tác này PVFC dần dần sẽ có những kinh nghiệm vô cùng quý giá trong hoạt động phát triển các nghiệp vụ mới của mình mà không phải mất thời gian và chi phí tự nghiên cứu. Để đảm bảo sự hợp tác thành công, PVFC phải hợp tác chân thành trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau, tôn trọng lợi ích của nhau để cùng phát triển, tăng cường sự hợp tác đa phương. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống Công nghệ tin học Hiện tại, vốn điều lệ của PVFC là 3000 tỷ đồng và sẽ tăng 5000 tỷ trong giai đoạn 2009 - 2010, cho thấy hoạt động của Công ty đang trong quá trình tăng tốc phát triển rất nhanh, các nghiệp vụ mới và quy mô hoạt động của Công ty luôn tục được mở rộng, vì vậy đòi hỏi phải với một hệ thống quản lý chất lượng cao theo các chuẩn mực quốc tế, mà trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thì hệ thống công nghệ thông tin là công cụ quản lý quyết định sự thành công, trong đã hệ thống phần mềm giữ vai trò là lõi cho sự phát triển. Với PVFC, để thực hiện thành công chiếc lược tăng tốc của PVFC thì giải pháp hiệu quả nhất hiện nay đối với việc đầu tư lựa chọn hệ thống phần mềm nghiệp vụ là đầu tư sản phẩm phần mềm nghiệp vụ hiện đại của các đối tác nước ngoài. Corebanking sẽ tạo cho Công ty những lợi thế sau đây: Thực hiện thành công chiến lược phát triển của mình. Đi tắt đãn đầu và tăng tốc để phát triển, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung dữ liệu tức thời - Online của toàn hệ thống PVFC, dễ dàng cho công tác quản lý và điều hành, dể dàng phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng. Học tập kinh nghiệm, phương pháp quản ký mới của các tỏ chức tài chính quốc tế. Học tập kinh nghiệm, phương pháp quản lý mới của các tổ chức tài chính quốc tế. Cán bộ PVFC tiếp cận nhanh nhất với các nghiệp vụ tài chính ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Nâng cao thêm thương hiệu của PVFC trong nước cũng như quốc tế. Để việc đầu tư phần mềm Corebanking có hiệu quả, PVFC cũng cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống đường truyền (mạng WAN) cũng như nâng cấp toàn bộ hệ thống phần cứng tương thích. Một số kiến nghị Đối với Chính phủ Để tạo môi trường pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Tổng công ty có Công ty Tài chính hoạt động. Ngoài ra cũng phải xác định rõ chức năng quyền hạn của Tổng công ty đối với Công ty Tài chính, bởi vì thực tiễn hoạt động cho thấy công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động, phân công quyền hạn nhiệm vụ của Tổng công ty đối với Công ty Tài chính có sự khác nhau. Có Tập đoàn sử dụng Công ty Tài chính như một công cụ để quản lý vốn cho Tổng công ty, giao cho Công ty Tài chính nhiều chức năng hoạt động, có Tổng công ty giao cho Công ty Tài chính ít chức năng hơn hoặc chỉ coi Công ty Tài chính như một đơn vị thành viên đơn thuần chỉ làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ. Sự không thống nhất này đã ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ, hiệu quả hoạt động của các Công ty Tài chính trong đã có PVFC. 2.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan tham mưu cho Chính phủ trong việc xây dựng và ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính , là cơ quan quản lý, giám sát, thanh tra và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính. Do đã để tạo được một môi trường pháp lý và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Tổng công ty có Công ty Tài chính hoạt động, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, xem xét và ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Công ty Tài chính trong đã: Một là, Về huy động vốn: + Quy định linh hoạt hơn về kỳ hạn huy động vốn của Công ty Tài chính, không nên hạn chế kỳ hạn trên một năm bởi vì các doanh nghiệp trong Tổng công ty hầu như không có vốn nhàn rỗi trên một năm. Đồng thời việc mở rộng phạm vi và linh hoạt kỳ hạn huy động vốn vẫn không trái với quy định của pháp luật nhưng sẽ tạo điều kiện cho Công ty Tài chính có khả năng tích tụ, tập trung được vốn nhàn rỗi, góp phần phục vụ nhu cầu về vốn cho các Tổng công ty, tạo động lực thúc đẩy cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. + Giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà, những quy định không thực tế trong việc xin phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình. Hai là, Về sử dụng vốn: Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần phải xem xét lại định nghĩa thế nào là một khách hàng vay vốn có tính đến đặc thù của Công ty Tài chính trong các Tổng công ty, cho phép các doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc trong các Tổng công ty là một khách hàng vay vốn. Tuy nhiên Ngân hàng Nhà nước phải có những quy định riêng phù hợp đối với những Công ty Tài chính trong Tổng công ty về giới hạn tỷ lệ, hạn mức cho vay. Ba là, Về hoạt động ngoại hối: Hiện nay, hầu hết các Tổng công ty có Công ty Tài chính đều là những doanh nghiệp Nhà nước được xem xét thí điểm mô hình TĐKT mạnh, đã và đang thiết lập được thị phần và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường khu vực và quốc tế trong xu hướng toàn cầu hoá. Vì vậy, mối quan hệ kinh tế của các Tổng công ty này với các tổ chức nước ngoài và quốc tế có liên quan mật thiết và bắt buộc phải sử dụng các đồng tiền chuyển đổi được như: EURO, USD, .. như Tập đoàn dầu khí, Tổng công ty bưu chính viễn thông, Tổng công ty dệt may, chưa kể bản thân các Tổng công ty này còn có các doanh nghiệp liên doanh hoặc có vốn đầu tư nước ngoài lên tới hàng trăm triệu USD. Trong điều kiện hoàn cảnh như vậy, các Công ty Tài chính của các Tổng công ty này đòi hỏi cần sớm được thực hiện hoạt động ngoại hối như các NHTM mới có thể thu hút được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho nền kinh tế của đất nước. Đồng thời một loạt các nghiệp vụ ngoại hối sẽ được phát triển như: nhận tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn , trung, dài hạn bằng ngoại tệ. Bốn là, Một số kiến nghị khác: Để Công ty Tài chính có thể phát huy được chức năng điều hoà vốn nhàn rỗi trong nội bộ Tổng công ty, Ngân hàng Nhà nước nên cho phép Công ty Tài chính được mở tài khoản để thực hiện thanh toán giữa các đơn vị thành viên. Vấn đề đặt ra là tuỳ thuộc vào năng lực quản lý và kiểm soát của Công ty Tài chính và của Ngân hàng Nhà nước mà giới hạn hoặc không giới hạn nghiệp vụ này. ở hầu hết các Công ty Tài chính các nước trên thế giới, người ta chỉ mở cho khách hàng tài khoản tiền vay và tài khoản tiền gửi định kỳ, không được mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Những Công ty Tài chính này người ta chỉ cung ứng cho khách hàng các phương tiện thanh toán của mình: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…sử dụng giữa hệ thống Công ty Tài chính với khách hàng của công ty, giữa các khách hàng của Công ty Tài chính có tài khoản tại Công ty Tài chính. Các hoạt động thanh toán, các yêu cầu chi trả, chuyển tiền ngoài phạm vi trên đều do Công ty Tài chính thực hiện thông qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Trung ương quản lý và quy định. Do đã việc quy định trong Luật các tổ chức tín dụng và trong giấy phép cấp cho Công ty Tài chính là: “không được thực hiện dịch vụ thanh toán". cần được hiểu theo nghĩa là chỉ giới hạn các nghiệp vụ thanh toán đối với Công ty Tài chính và nó không có nghĩa nghiêm cấm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, bởi sự an toàn của hệ thống Tổ chức tín dụng, Ngân hàng. - Các quy định về tỷ lệ đầu tư của Công ty Tài chính cũng cần được Ngân hàng Nhà nước và Bộ tài chính nên sửa đổi phù hợp với mô hình Công ty Tài chính trong các Tổng công ty. - Để tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp trong Tổng công ty thay đổi máy móc thiết bị, PVFC có thể xin Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính như chức năng của một số Công ty Tài chính của nước ngoài. - Trước hết cần cho phép thực hiện một số hoạt động uỷ nhiệm cho các NHTM như: nhận của các Ngân hàng uỷ nhiệm đại lý huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, chuyển đổi ngoại tệ và các thẻ, thực hiện một số hoạt động về bảo lãnh cho vay, hợp đồng, đấu thầu. 2.5.3. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam PVFC là doanh nghiệp thành viên của PetroVietnam, hoạt động của nó có vai trò rất quan trọng đối với chiến lược phát triển của PetroVietnam. Trong thời gian qua mặc dù đã có sự quan tâm đáng kể nhưng việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho PVFC chưa thực sự được PetroVietnam quan tâm. Do đã, để cho PVFC hoạt động đãng với chức năng nhiệm vụ của mình đề nghị PetroVietnam cần có những biện pháp giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất, Phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa Ban tài chính của PetroVietnam với PVFC, trong đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ chủ yếu của PVFC là trung gian tài chính, cầu nối giữa PetroVietnam, các doanh nghiệp thành viên của PetroVietnam với các tổ chức tài chính, thị trường tài chính trong và ngoài nước. Thứ hai, Giao một số nhiệm vụ cụ thể cho PVFC nhằm tăng cường tính độc lập , tự chủ như: - Giao cho PVFC xây dựng các phương án huy động vốn qua phát hành trái phiếu của PetroVietnam và thực hiện nghiệp vụ đại lý phát hành trái phiếu cho PetroVietnam (đã thực hiện). - Uỷ thác cho PVFC đại diện trong huy động vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; uỷ thác cho PVFC quản lý nguồn vốn tự tích luỹ để tái đầu tư. Đây là những nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến khả năng huy động vốn được nhiều hay ít của PVFC, quyết định đến thành công của chiến lược phát triển của PetroVietnam từ nay đến năm 2010. Thứ ba, Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn và cơ bản cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và quản lý cho PVFC : Do mới thành lập cho nên nguồn kinh phí đào tạo của PVFC còn hạn hẹp, do đã rất cần thiết có sự hỗ trợ của PetroVietnam trong việc tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ. Các cán bộ được đi đào tạo phải có năng lực, trình độ, có độ nhanh nhạy và thích ứng cao, có phẩm chất đạo đức tốt. Để làm được điều này đòi hỏi PetroVietnam phải có kế hoạch, chương trình đào tạo cụ thể, phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học, các Viện nghiên cứu và kể cả việc cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài. KẾT LUẬN Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên đề đã làm rõ những luận cứ khoa học, đưa ra những giải pháp tăng cường huy động và sử dụng vốn hiệu quả ở Công ty Tài chính Dầu khí. Chuyên đề đã đạt được những kết quả chủ yếu sau đây: 1. Khái quát hoá những vấn đề cơ bản về Công ty Tài chính Dầu khí trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời đã khẳng định vai trò và ý nghĩa của Công ty Tài chính Dầu khí trong các Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, từ đã rút ra được những bài học kinh nghiệm để đầu tư phát triển Công ty Tài chính Dầu khí. 2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và đầu tư nói chung và hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư nói riêng của PVFC, từ đó rút ra được những kết quả mà PVFC đã đạt được như: vai trò quan trọng trong việc huy động, cho vay và đầu tư của PetroVietnam, khẳng định được vị trí của mình trong PetroVietnam cũng như hệ thống các tổ chức tín dụng, từng bước nâng cao chất lượng và phát triển. 3. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kinh doanh và đầu tư, chuyên đề nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường nhằm đầu tư phát triển PVFC. Những giải pháp này sẽ giúp cho PVFC nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn, mở rộng và phát triển hoạt động đầu tư mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển của PetroVietnam trong thời gian tới. 4. Đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cũng như tạo ra một môi trường pháp lý thông thoáng nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đề ra. Mô hình PVFC trong PetroVietnam là mô hình mới, hoạt động còn nhiều vấn đề phức tạp, do đã những kết quả nghiên cứu đạt được của chuyên đề chỉ là một đóng góp nhỏ và giới hạn trong phạm vi hoạt động của PVFC thuộc PetroVietnam. Chắc chắn rằng sẽ còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn nhằm không ngừng phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ của PVFC cũng như của các Công ty Tài chính nói chung. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư - TS.Từ Quang Phương, Nguyễn Bạch Nguyệt, Nhà xuất bản Thống kê 2004 - Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình Kinh tế vi mô - Nhà xuất bản Thống kê 2005 - Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình Kinh tế phát triển - Nhà xuất bản Thống kê 2005 - Đại học Kinh tế Quốc dân. Báo cáo tài chính của Công ty Tài chính Dầu khí các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006. Định hướng phát triển ngành Dầu khí Việt nam đến năm 2025 - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính dầu khí Việt Nam”, Vũ Thị Ngọc Dung, Hà Nội 2004. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB thống kê. Nghị định số 79/2002/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính tại Việt Nam. Peter S.Rose - Quản trị Ngân hàng Thương mại (Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển, Phạm long. Người hiệu đính: PGS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa) Quyết định số 104/QĐ - NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Mẫu điều lệ Công ty tài chính trong Tổng công ty Nhà nước. Quyết định số 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tập đoàn kinh tế Tài liệu hội nghị khoa học Công ty Tài chính đánh giá và định hướng phát triển - Ngân hàng Nhà nước và Công ty Tài chính Dầu khí cùng tổ chức. Tạp chí Ngân hàng, thị trường tài chính tiền tệ - các số năm 2004, 2005, 2006. 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxChuyen de tot nghiep.docx
Tài liệu liên quan