Trong trường hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản phẩm sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp cần phải đưa ra chính sách giá hợp lý
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 886 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch lợi nhuận và cỏc giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được những kết quả kinh doanh nhất định.
tình hình thực hiện lợi nhuận qua 2 năm
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
chỉ tiêu
năm 2005
năm 2006
So sánh năm 05/06
1
Doanh thu thuần
2.598.243.390
3.229.378.127
631.134.737
2
Giá vốn hàng bán
2.216.839.220
2.738.449.800
521.610.580
3
Lợi nhuận gộp
381.404.170
490.928.327
109.524.157
4
Chi phí bán hàng
352.120.560
465.155.051
113.034.491
6
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế từ BH và CCDV
7
Lãi vay
8
Lợi nhuận trớc thuế từ BH và CCDV
29.283.610
25.773.276
-3.510.334
9
Lợi nhuận sau thuế từ BH và CCDV
21.084.199
18.556.759
-2.527.440
Trong năm 2006, cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên đồng so với năm 2005. Nhìn chung, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu mặc dù chênh lệch không quá lớn. Điều này đã cho 521.610.580 thấy phần nào công tác quản lí giá thành nói chung của toàn Công ty đã có dấu hiệu tốt hơn năm 2005.
Lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2006 tăng 109.524.157đồng so với năm 2005. Để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2006, ta cần phải xác định được chi phí bán hàng trong năm.Chi phí bán hàng của Công ty trong năm 2006 tăng 113.034.491đồng. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, ta có thể nhận xét sơ bộ là tình hình quản lí chi phí bán hàng tương đối tốt.
Trên đây là những đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Minh Quang trong năm vừa qua, có sự so sánh với tình hình thực hiện năm 2005. Để đánh giá chi tiết hơn những mặt đạt được hay những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của Công ty như: tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản lý chi phí, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.2 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Đõy là một cụng ty mới được thành lập ,nhưng doanh thu trong hai năm gần đõy tương đối lớn ,và cú doanh thu năm sau cao hơn năm trước .Năm 2005 doanh thu đạt 2.598.243.390 tới năm 2006 doanh thu đạt 3.229.378.127 đ tăng 631.134.737đ. Thụng qua đõy ta thấy được doanh nghiệp làm ăn đang trờn đà phỏt triển ,đó tạo được uy tớn trong lũng bạn hàng .
2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty.
Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh thu không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nếu chi phí giảm, và ngược lại. Các yếu tố chi phí có tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên việc quản lý tốt các chi phí có tác dụng lớn trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, để thấy được 1 đồng doanh thu năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của Công ty về các khoản mục chi phí.
Tình hình chi phí bán hàng
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Khoản mục
Số tiền
So sánh
Năm 2005
Năm 2006
1
Chí phí NVL
2.216.839.220
2.378.449.800
521.610.580
2
Chi phí quản lý và bán hàng
352.120.560
465.155.051
113.034.491
4
Chi phí tài chính
6
Cộng
2.568.959.780
2.843.604.851
634.645.071
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2006 tổng chi phí kinh doanh tăng lên 634.645.071 đồng trong đó khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng lên 521.610.580 đồng, nguyên nhân của việc tăng chi phí này là do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm, do giá cả đầu vào biến động mạnh ở một số nguyên vật liệu chủ yếu, đồng thời cũng một phần do thiệt hại trong sản xuất.
2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định. Thiếu vốn đang là tình trạng chung ở các doanh nghiệp hiện nay nên công tác quản lý và sử dụng thật hiệu quả số lượng vốn hiện có là biện pháp khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn đồng thời cũng là một giải pháp góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số vốn kinh doanh của Công ty Minh Quanglà: 2.229.170.367đồng. Trong đó:
Vốn cố định là 1.007.910.240 đồng, chiếm 45.21 % tổng vốn kinh doanh.
Vốn lưu động là: 1.221.260.127đồng, chiếm 54.78% tổng vốn kinh doanh.
Như vậy số vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ còn vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn mà Công ty lại là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại là chủ yếu nên cơ cấu vốn như vậy là chưa hợp lý bởi vì Công ty cần phải tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại, đầu tư vào cỏc mặt hàng hợp với thị hiếu người tiờu dựng hơn,cỏc mặt hàng kiểu cỏch và mẫu mó phải hợp thời trang và vốn cố định cần phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn.
2.2.5 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty:
Công ty Minh Quang là một công ty có quy mô không lớn, là một công ty mới thành lập được 2 năm. hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh thương mại. Do đó Doanh thu của công ty Minh Quang chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại, và vì vậy lợi nhuận thu được cũng chỉ từ hoạt động kinh doanh thương mại.
Tình hình thực hiện lợi nhuận:
Để đánh giá về tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Minh Quang chúng ta xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận sau dựa trên bảng sau:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1
Vốn kinh doanh bình quân
1.631.025.371
1.930.097.869
2
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.054.271.050
1.031.090.645
3
Doanh thu bán hàng
2.598.243.390
3.229.378.127
4
Lợi nhuận sau thuế
21.084.199
18.556.759
5
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
1,29
0,96
6
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
0,81
0,57
7
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
1.99
1.79
Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2006 giảm đi 2.527.440 đồng so với năm 2005. Việc giảm đi của chỉ tiêu này đã phản ánh được phần nào sự khụng thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006 vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ giảm là không đáng kể do mặt hàng kinh doanh may mặc chịu ảnh hưởng của yếu tố khách quan dẫn đến doanh thu giảm. Có thể thấy mặc dù đã có cố gắng nhưng Công ty Minh Quang vẫn còn một số hạn chế trong quá trình kinh doanh, Công ty đã không thể tận dụng tối đa năng lực sản xuất của số tài sản cố định đầu tư thêm để mang lại giá trị doanh thu lớn hơn, hoạt động quản lí cho phí còn chưa tiết kiệm, chặt chẽ. Trong thời gian tới Công ty cần phải có các biện pháp khắc phục tình trạng này. Công ty đi vay nhiều nhưng không phát huy được hiệu quả nên gánh nặng lãi vay càng làm sụt giảm lợi nhuận của Công ty.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng năm trước có giảm hơn so với năm sau, song tốc độ giảm không đáng kể. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2006 Công ty cứ thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ đem lại 5.7đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy trong năm qua chất lượng công tác quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty đã phần nào được cải thiện, lợi nhuận trước lãi vay và thuế trong 1 đồng doanh thu của Công ty giảm nhưng khụng đỏng kể do cụng ty vừa mới thành lập cũn nhiều khú khăn trong kinh doanh, đây là một kết quả đáng khích lệ đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên kết quả này chưa đủ để chúng ta kết luận đây là thành tích về chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu tỷ suất vốn kinh doanh của công ty năm 2006 giảm 0.33% so với năm 2005 lượng giảm không đáng kể do tốc độ tăng của lợi nhuận là không cao . Chỉ tiêu này cho biết trong năm qua Công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh thì sẽ đem lại cho Công ty 1.79 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù vốn kinh doanh của Công ty năm qua cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty tăng lên. Chỉ tiêu này cũng đã phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Minh Quang cũng đạt được kết quả đáng kể.
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm cứ sử dụng 100 đồng vốn được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu thì Công ty lãi 1.79 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2006 là 1.79% giảm đi khụng đỏng kể so với năm 2005. Có thể nhận thấy Công ty Minh Quang trong năm qua đã có cố gắng, có cải thiện được một số mặt trong sản xuất kinh doanh nhưng những kết quả đạt được chưa cao do một số yếu tố khách quan cụ thể là hàng khụng hợp thị hiếu người tiờu dựng , thời tiết khụng thuận lợi trong việc tiờu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác quản lí chi phí sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế: lãng phí chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu; mặt khác lại chưa khai thác hết tiềm năng của con người cũng như phương tiện sản xuất, khiến giá thành đơn vị sản phẩm tăng cao.Trong năm 2007 tới đây Công ty Minh Quang cần xem xét, đổi mới trong kinh doanh, phát huy tốt các nguồn lực của mình, giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối.
2.2.5. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận.
Trong năm vừa qua, mặc dù lãi hàng năm chưa phải là cao so với số vốn mà công ty bỏ ra nhưng bên cạnh đó thì Công ty vẫn có một số cố gắng đáng ghi nhận:
- Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị với công nghệ tương đối hiện đại để đưa vào sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có thể nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện đem về lợi nhuận lớn hơn.
- Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty ngày càng cao từ đó dẫn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty tăng lên theo; Công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng đều đặn.
- Trong những kết quả đạt được của Công ty Minh Quang chúng ta cần phải kể đến công tác quản trị vốn tồn kho. Công ty đã lập kế hoạch sản xuất sát với tình hình sản xuất thực tế từ khâu mua nguyên hàng húa cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy tồn kho ít, thành phẩm tồn kho không vì qui mô sản xuất tăng thêm mà bị đẩy lên cao. Điều này không chỉ giúp Công ty tiết kiệm một số vốn lưu động ứng trước mà còn làm giảm một khoản chi phí đáng kể cho việc lưu kho, bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá. Mặt khác công tác quản lí nợ phải thu được cải thiện, vốn không bị chiếm dụng nhiều vì thế mà Công ty có điều kiện tập trung vốn cho các hoạt động đầu tư khác.
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì trong năm qua Công ty Minh Quang vẫn còn một số tồn tại nhất định.
2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân
Trong năm 2006, một số khuyết điểm nổi bật nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đó là:
- Mặc dù thực hiện đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nhưng lợi nhuận thu được thì không cao, không thể tận dụng hết những năng lực sản xuất do tài sản cố định đưa lại, tăng thêm doanh thu nhiều hơn nữa để có thể bù đắp chi phí khấu hao cũng như lãi tiền vay vốn kinh doanh.
- Trong năm qua một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của Công ty tăng lên đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài làm cho giá thành đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Điều này cho thấy công tác quản lý trong quá trình sản xuất của Công ty chưa đạt hiệu quả cao, nguyên vật liệu vẫn còn bị lãng phí, chưa tận dụng hết những tiềm năng về con người cũng như phương tiện sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Công ty vẫn còn một số tồn tại trên là do một số nguyên nhân như:
- Công tác quản lý sản xuất của Công ty chưa sát sao, chặt chẽ, chưa có các biện pháp tài chính thích hợp đối với công nhân trong quá trình làm việc để nâng cao năng suất lao động của họ.
- Nguồn mua nguyên vật liệu của Công ty còn phải gặp phải một số khó khăn như: thị trường quõn ỏo có nhiều biến động, cùng với việc giá cả một số mặt hàng tăng cao dẫn đến việc giá mua nguyên vật liệu đầu vào bị tăng đột biến và làm cho chi phí nguyên nhiên vật liệu của Công ty tăng lên.
- Sự khó khăn trong tìm kiếm vốn đầu tư khiến một số công đoạn phải thuê ngoài với chi phí lớn.
- Sự thiếu thốn về công nghệ sản xuất, đặc biệt là trong các giai đoạn thiết kế mẫu khiến cho Công ty phải tốn rất nhiều chi phí các loại trong quá trình sản xuất .
Từ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong năm vừa qua, trong năm tới đây, Công ty cần có những biện pháp thích hợp để tiếp tục phát huy được những kết quả đã đạt được đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại, để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững sau này.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty Công ty Minh Quang trong thời gian tới.
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới.
Sau 2 năm xây dựng và phát triển, Công ty Minh Quang tuy còn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động song với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ CBCNV, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Công ty luôn giữ vững được vị trí của mình trên thị trường, không ngừng mở rộng và phát triển, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống CBCNV trong Công ty.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới được thể hiện rõ trong kế hoạch phát triển 3 năm sắp tới (2007- 2010) của Công ty .
Sản xuất - kinh doanh tăng trưởng : 30-40%
Tổng doanh thu ước đạt bình quân: 8-10tỷ đồng/ năm
Thu nhập bình quân của người lao động đạt: 2,5 - 3 triệu đồng/ tháng
Lợi nhuận đạt: 300-400 triệu đồng/ năm
Một mặt, Công ty thực hiện đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất theo chiều sâu, cụ thể trong năm 2008, Công ty đầu tư thêm cửa hàng, máy móc thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất, lên đến 4 tỷ đồng.Từ đó đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của các hộ tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Mặt khác, Công ty tập trung cho công tác đào tạo nhân lực, nâng cao tay nghề của công nhân viên, phấn đấu cho công nhân có trình độ tay nghề phù hợp với sự phát triển hiện đại của máy móc thiết bị.
Đồng thời Công ty cũng đề ra mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thêm khách hàng bằng việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm từ đó nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty, nâng cao doanh thu tiêu thụ cũng như lợi nhuận. Do vậy để thực hiện được những phương hướng trên,Công ty cần sử dụng kết hợp các biện pháp tài chính - kế toán để thúc đẩy sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm chi phí từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty tạo ra thế tăng trưởng ổn định và khẳng định vị thế của Công ty trong tương lai.
3.2. một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Minh Quang
Có rất nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Song với mỗi công ty cùng với mục tiêu đặt ra và những khả năng mà công ty có được thì mỗi công ty cần lựa chọn cho mình những biện pháp thích hợp để tăng lợi nhuận cao nhất. Công ty Minh Quang là một công ty thành lập chưa lâu, sản phẩm của công ty chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến nhiều. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể tăng được lợi nhuận thì vấn đề tăng doanh thu là một trong những tiền đề quan trọng. Do vậy, trước hết, đối với công ty Minh Quang hiện nay thì việc tăng doanh thu tiêu thụ là hết sức quan trọng.
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì cũng có rất nhiều cách khác nhau mà đầu tiên phải kế đó là việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Nói đến sản phẩm, ngày nay người tiêu dùng đâu chỉ có quan tâm đến số lương, giá cả, quy cách sản phẩm mà chất lượng sản phẩm,mẫu mó kiểu dỏng mới là một yếu tố quan trong.Ngày nay con người cuộc sống đó được cải thiện nhu cầu quõn ỏo khụng chỉ là vấn đề mặc ấm mà phải là đẹp,hợp thời trang .Vỡ vậy mẫu mó phải được đổi mới liờn tục hợp với thời đại .Cụng ty phải tựy theo từng địa bàn kinh doanh mà tung ra cỏc sản phẩm hợp với phong cỏch ăn mặc ở đú .
3.2.1.1. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong kinh doanh, chất lượng hàng hoá có ảnh hưởng tới giá cả do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận. Chất lượng của hàng hoá đảm bảo thì tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng.
Chiếm được lòng tin của khách hàng thực sự không phải là điều đơn giản. Không chỉ cần có một chiến lược quảng cáo mà điều quan trọng ở đây là phải nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. Lý luận kinh tế thị trường hiện đại cũng khẳng định rằng trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì cạnh tranh về giá tuy cũng rất gay gắt nhưng vấn đề quyết định vẫn là cạnh tranh ngoài giá bằng chất lượng và công tác phục vụ khách hàng.
Đối với Công ty Minh Quang , để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình thì Công ty cần đi theo các hướng như sau:
a) Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ: Trong những năm gần đây, Công ty đã rất chú trọng đến việc đầu tư mới máy móc, thiết bị và công nghệ phục vụ cho sản xuất, từ đó làm cho năng lực sản xuất của Công ty được nâng cao, hao phí lao động sống được giảm bớt. Có thể lấy ví dụ như mới đây Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền mỏy in mỏy thờu công suất lớn khiến năng lực sản xuất được cải thiện rõ rệt trong khâu thiết kế mẫu mó. Đồng thời, việc tăng cường công tác đầu tư theo chiều sâu bằng việc đổi mới máy móc thiết bị hiện đại đã nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm từ đó công tác tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục đổi mới máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại để nâng cao được chất lượng sản phẩm, đáp ứng được sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là sức cạnh tranh trên thị trường ngoài nước.
b) Nâng cao tay nghề, năng lực sản xuất,tiếp thị của công nhân: Bên cạnh yếu tố khoa học kỹ thuật, con người có vai trò rất lớn trong việc sản xuất - kinh doanh của Công ty vì con người trực tiếp vận hành máy móc, ngay cả trong điều kiện sản xuất tự động hoá thì máy móc vẫn chịu sự chi phối của con người.
Trong năm 2006 tổng số lao động của công ty là 40 người trong đó số công nhân đều được đào tạo qua trường trung học. Song với việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại đòi hỏi phải nâng cao khả năng điều hành máy móc thiết bị của công nhân là hết sức quan trọng, vì vậy việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động của Công ty là rất cần thiết. Để làm được điều này Công ty cần phải:
+ Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho CNV, Công ty có thể tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo rút kinh nghiệm trong các phân xưởng cũng như trong toàn Công ty, huấn luyện kỹ thuật kinh nghiệm, rút kinh nghiệm trực tiếp trên các máy móc thiết bị hiện đại. Đó chính là cơ sở để công nhân học hỏi kinh nghiệm, mở rộng khả năng chuyên môn của mình. Ngoài ra Công ty còn có thể mở các cuộc thi tay nghề giỏi để công nhân phấn đấu nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm trong sản xuất.
+ Công ty cần sử dụng các biện pháp thưởng phạt thích hợp với công nhân như có chế độ tiền thưởng một cách phù hợp với việc nâng cao thành tích sản xuất.bỏn hàng ,tiếp thị để khuyến khích động viên công nhân sản xuất. Việc áp dụng lương sản phẩm của Công ty trong thời gian qua đã có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say với công việc hơn. Chế độ thưởng được thực hiện đúng mức, thưởng cho công nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất, có những đóng góp tích cực cho Công ty. Trong năm qua, số tiền chi thưởng sáng kiến lên tới trên 50triệu đồng. Ngoài ra Công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV, tạo điều kiện giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, cần có những biện pháp phạt đối với những công nhân viên có ý thức lao động kém, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty.
Thực hiện tốt các biện pháp trên chắc chắn Công ty sẽ có đội ngũ lao động lành nghề, kết hợp cùng với máy móc thiết bị hiện đại thì sản phẩm của Công ty sẽ đạt chất lượng cao.
3.2.1.2. Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Mỗi người tiêu thụ quõn ỏo có yêu cầu về loại quõn ỏo khỏc nhau ,kiểu dỏng khỏc nhau phự hợp với từng lứa tuổi ,kớch cỡ khỏc nhau nhất định, hoặc nhu cầu về mức độ giá cả nhất định, Công ty vừa qua cũng đã quan tâm đến công tác pha trộn các mẫu mó kiểu dỏng phự hợp với mốt hiện nay nhăm phù hợp với nhu cầu của mỗi lứa tuổi, nhập thờm nhiều loại mặt hàng như giầy dộp ,cỏc mặt hàng thờu . Trong thời gian tới, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác này nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Sự đa dạng hoá sản phẩm này càng đặc biệt có ý nghĩa khi mà thị trường tiêu thụ không được thuận lợi. Nó sẽ giúp Công ty thu hút được những khách hàng khó tính nhất.
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác sản xuất sản phẩm, tăng sản lượng chế biến, tiêu thụ.
Vừa qua, thị trường tiêu thụ hàng húa quõn ỏo gặp nhiều khó khăn, do ảnh hưởng của nhân tố khách quan là hàng khụng hợp thị hiếu người tiờu dựng ,thời tiết khụng thuận lợi trong việc tiờu thụ sản phẩm đã giảm đi rất nhiều. Vì vậy, lượng Thức ăn gia súc tiêu thụ hết đã giảm đi một cách rõ rệt. Doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ sản xuất kinh doanh quõn ỏo và việc bán các loại máy, thiết bị phục vụ may mặc thỡ chưa được triển khai một cỏch cú khả thi. Trong thời gian tới, dự báo nhu cầu thị trường về các mặt hàng này tiếp tục tăng cao, vậy nên, để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì Công ty cần tập trung mọi nguồn lực vào khai thác để đưa các sản phẩm và hàng hóa là thiết bị phục vụ nhu cầu may mặc của mọi người ra thị trường nhiều hơn. Để tăng được sản lượng sản xuất và tiêu thụ, Công ty cần phải chú ý đến các biện pháp sau:
Tăng cường đầu tư thêm các thiết bị sản xuất phục vụ cho sản xuất cỏc mặt hàng thời trang theo cỏc mựa. Đi đôi với việc đầu tư mới tài sản, thì Công ty cũng cần quan tâm đến việc sửa chữa bảo dưỡng để tận dụng tối đa năng lực sản xuất của thiết bị. Muốn tăng nhanh sản lượng khai thác thì không thể trông đợi vào việc khai thác thủ công mà buộc phải sử dụng máy móc công nghệ cao. Vì thế máy móc thiết bị phải luôn luôn trong tình trạng hoạt động tốt đáp ứng đủ cả về số lượng máy cũng như chất lượng máy.
Như đã đề cập ở phần trên, yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất là con người. Dù máy móc có hiện đại đến đâu nhưng nếu thiếu sự đầu tư cho con người thì cũng không thể phát huy tối đa năng lực sản xuất được. Chính vì thế, song song với việc đầu tư vào thiết bị cần phải nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất của công nhân trong Công ty. Tuy nhiên, cần phải nhận thức rõ: có đội ngũ công nhân tay nghề cao là một trong những điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực sản xuất, nhưng việc có phát huy được hết tiềm năng của nguồn lực này hay không mới là điều quyết định tất cả đến khối lượng sản xuất. Đối với bất cứ một người lao động nào thì cũng đều muốn có thu nhập đủ để trang trải cuộc sống thường nhật, sau đó là mong muốn có mức sống sung túc hơn. Họ lao động là nhằm kiếm tiền. Các chính sách như: thưởng, phạt, hỗ trợ, thì tác động không nhiều đến ý thức kiếm tiền của họ thậm chí là chỉ có tác động nhỏ và nó cũng còn nhiều bất cập, nó chỉ nên dùng với mục đích khuyến khích người lao động chứ ta không thể coi nó đóng vai trò là một động lực thúc đẩy người lao động phát huy hết khả năng của mình. Mà động lực đó không phải cái gì khác, nó chính là chính sách trả lương của Công ty. Vừa qua, Công ty vẫn thực hiện trả lương theo sản phẩm, theo định mức lao động đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. Đây là một chính sách lương hợp lí, tuy nhiên vẫn thấy có tình trạng công nhân đi làm muộn, rồi thì trong quá trình lao động, dường như vẫn còn một cái gì đó ngăn cản họ lăn xả vào công việc. Vậy để góp phần xoá bỏ tình trạng này, tại sao chúng ta lại không trả lương theo hệ số luỹ tiến ,khoỏn sản phẩm? Như một số doanh nghiệp da giầy hay may mặc, họ đã thực hiện chính sách này theo hướng như: làm 100 sản phẩm đầu tiên thì mức lương là 10 đồng, 100 sản phẩm tiếp theo là 12 đồng thậm chí có thể chia ở mức nhỏ hơn như 30, hay 50 sản phẩm cùng một mức lương. Không nói đâu xa, như giá điện tiêu thụ mỗi tháng chúng ta phải trả cũng tính theo biểu giá luỹ tiến này, có thể nói cái biểu giá này có tác dụng tối đa hạn chế lượng điện năng lãng phí ở mỗi hộ gia đình, rồi trong ngành bưu chính viễn thông, cũng có thể thấy hiệu quả của biểu giá luỹ tiến này đối với doanh thu tiêu thụ. Trong ngành sản xuất ,buụn bỏn hàng húa thời trang cũng vậy thôi, nếu chỉ trả lương theo sản phẩm thì cũng giống như là đối với bảng giá điện, hay giá cước viễn thông không tính theo luỹ tiến vậy. Nếu ban lãnh đạo Công ty Minh Quang có thể tính toán lại đối với hình thức trả lương này thì hiệu quả mang lại trong công tác quản lí khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ không hề nhỏ. Ta có thể vạch phác thảo qua như sau: Vì Công ty quản lí thời gian lao động theo ngày công, còn trả lương theo điểm; nên có thể chia như sau: Bình thường mỗi công nhân một tháng được chấm khoảng 2000 điểm có thể chia thành 4 mức, mỗi mức 500 điểm với cùng một mức giá, 4 mức giá khác nhau. Hoặc chia gấp khúc 1000 điểm, 500 điểm, 300 điểm, 200 điểm cũng với 4 mức giá, càng lên cao đơn giá càng tăng mạnh... Chính vì vậy, người lao động sẽ phấn đấu lên mức sản lượng có đơn giá thật cao bởi lên đơn giá cao thì với một đơn vị khối lượng lao động như cũ thì tiền nhận về đã cao hơn rất nhiều. Mặt khác, nếu chỉ làm được ở khối lượng hạn chế thì tiền công quá ít, buộc họ phải phấn đấu hơn. Chính sách này còn có tác dụng nhiều mặt trong quản lí thời gian lao động, năng suất lao động, tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm. Chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề này ở phần giá vốn hàng bán.
3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí.
3.2.2.1. Tăng cường nghiên cứu, quản lí nhằm giảm giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là khoản chi phí lớn nhất trong tổng chi phí sản phẩm, vì vậy để tăng lợi nhuận thì Công ty Minh Quang cần có các biện pháp để giảm giá vốn hàng bán (hay giá thành sản phẩm). Việc giảm được giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp tăng lợi nhuận của Công ty.
a) Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó nếu giảm được chi phí này thì trực tiếp hạ được giá thành sản phẩm và từ đó nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm cũng như tăng thêm được lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty Minh Quang cũng vậy, mặc dù nguyên vật liệu không tạo nên phần vật chất hữu hình ở sản phẩm hàng húa may mặc thời trang nhưng để có được một mẫu mó quõn ỏo thì Công ty cũng mất một khoản chi phí nguyên, nhiên vật liệu khá lớn. Vì vậy, việc tiết kiệm được khoản chi phí này chiếm một vị trí quan trọng trong công tác quản lí chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ta thấy khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu của Công ty tăng lên. Mặc dù có thể cho là do một số lý do chủ yếu như: giá cả thị trường có sự biến động, một số loại nguyên vật liệu chủ yếu biến động rất mạnh, do khối lượng khai thác tăng. Nhưng trong năm qua vẫn có những sự cố trong sản suất, vì vậy làm cho Công ty phải tốn chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác để khắc phục. Mà những khoản chi phí này bỏ ra thì không hề nhỏ. Khoản chi phí nguyên vật liệu này ta hoàn toàn có thể tiết kiệm được. Có thể nói rằng công tác quản lý sản xuất của Công ty chưa thật tốt, nên phải chi thêm chi phí nguyên vật liệu không đáng có. Trong năm tiếp theo, Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong quản lí sản xuất để hạ thấp khoản chi phí này, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Để có thể giảm khoản chi phí nguyên vật liệu Công ty nên áp dụng một số biện pháp như:
- Tiếp tục xây dựng định mức khoán chi nguyên nhiên vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất - kinh doanh, thường xuyên đánh giá bổ xung để có định mức tiêu hao hợp lý hơn. Máy móc thiết bị của Công ty hầu hết đã được trang bị mới với công nghệ hiện đại vì vậy xây dựng định mức khoản chi nguyên nhiên vật liệu là việc rất cần thiết.
- Sử dụng các biện pháp tài chính nhằm khuyến khích ý thức trách nhiệm lao động của công nhân trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu. Có thể áp dụng các biện pháp thưởng, phạt vật chất cho các cá nhân, tập thể có thành tích tốt hoặc vi phạm định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo kế hoạch của Công ty.
- Do giá cả nguyên nhiên vật kiệu không hề rẻ nên chi phí cho khoản mục này ngày càng tăng cao hơn theo qui mô sản xuất. Do đó trong thời gian tới Công ty cần đặc biệt quan tâm đến mọi công đoạn luân chuyển nguyên nhiên vật liệu, từ khâu thu mua, bảo quản lưu kho tránh hao hụt mất mát; đồng thời kiểm tra kĩ chất lượng nguyên vật liệu, vật liệu chèn chống phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, không để hỏng trong khi còn sử dụng được nú. Chú ý đến tính khoa học và tính kinh tế phải song hành với nhau, bằng mọi biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, an toàn trong lao động, không để xảy ra tai nạn đối với công nhân là quan trọng nhất, kế đến là không phải mất thêm chi phí cho khắc phục sự cố.
- Tích cực bồi dưỡng nâng cao tay nghề của công nhân, nâng cao ý thức của họ trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu. Mặc dù Công ty đã trang bị thêm rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại song năng suất lao động của Công ty vẫn phụ thuộc rất nhiều vào công nhân. Do vậy công tác nâng cao tay nghề của công nhân viên là rất quan trọng. Hiệu quả lao động của họ tác động trực tiếp đến mức tiêu hao nguyên vật liệu và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty. Việc nâng cao tay nghề của công nhân viên hiện nay không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần tiết kiệm các khoản chi phí nguyên vật liệu cho Công ty.
b) Sử dụng khoa học, hợp lí chi phí nhân công:
Chi phí nhân công cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty. Chi phí nhân công của Công ty trong năm tăng lên, nguyên nhân là do số lượng công nhân tăng, khối lượng công việc hoàn thành nhiều hơn. Song bên cạnh đó thì công tác quản lý thời gian lao động còn chưa tốt, vẫn còn tình trạng công nhân đi làm muộn và năng suất lao động của công nhân còn chưa cao, trình độ tay nghề của công nhân còn hạn chế.
Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp tuyển dụng thích hợp, tránh tình trạng công nhân được tuyển dụng vào có trình độ năng lực kém dẫn đến năng suất làm việc không cao. Về vấn đề này thì trong những năm tới Công ty cần kiên quyết hơn trong việc tuyển dụng công nhân, chỉ nên tuyển những công nhân có trình độ năng lực cao và có năng lực làm việc thực sự. Mặt khác, Công ty cần có sự phối hợp đào tạo tay nghề, nâng bậc cho công nhân viên. Bởi vì như đã đề cập ở trên, chất lượng người lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản xuất của Công ty. Đồng thời cần có những biện pháp phạt thích đáng đối với những công nhân đi làm muộn, thiếu ý thức trong lao động làm ảnh hưởng đến người khác, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của Công ty để nâng cao ý thức của người lao động.
c) Tận dụng tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ giảm chi phí khấu hao:
Khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty tăng. Trong năm qua, Công ty đã thực hiện đầu tư lớn vào tài sản cố định nên khoản mục này tăng với tốc độ rất nhanh. Trong khi tốc độ tăng của sản lượng tính giá thành chưa cao thì tốc độ tăng của chi phí khấu hao lại rất nhanh. Điều đó cho thấy chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm hàng húa thời trang đã tăng lên so với năm trước. Đõy là một loại mặt hàng mà nếu bị hỏng ,tồn kho nhiều sẽ phải bỏn với giỏ rất rẻ ,vỡ nú sẽ bị lỗi mốt khụng hợp thũi trang.Khoản mục này ta khó có thể giảm số tăng tuyệt đối hay giảm tốc độ tăng của nó mà chỉ có thể giảm chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm mà thôi. Có nghĩa là chúng ta chỉ có thể tăng sản lượng khai thác lên thật nhiều, sao cho tốc độ tăng của sản lượng quõn ỏo tương đương với tốc độ tăng của chi phí khấu hao tài sản cố định. Công ty cần thực hiện việc lập kế hoạch quản lí sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả kinh tế của tài sản cố định; nâng cao sản lượng khai thác giảm chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm.
d) Tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài:
Khoản mục chi phí này năm qua cũng tăng lên. Nguyên nhân của sự gia tăng này là qui mô khai thác tăng lên, mặt khác Công ty lại không có đủ phương tiện để tự làm hoàn toàn một số công đoạn như: vận chuyển từ nơi này sang nơi khỏc,bởi mẫu mó phải gửi từ nam ra bắc liờn tục . nên phải đi thuê ngoài. Khoản mục chi phí này tăng lên làm cho giá thành một đơn vị quõn ỏo.khai thác sản xuất vận chuyển tăng lên. Trong thời gian tới, nếu điều kiện về vốn cho phép, Công ty cần tính toán để tập trung đầu tư tài sản có định cho các công đoạn trên, tránh việc phải đi thuê ngoài chịu giá cả cao. Tuy nhiên việc tính toán đầu tư phải làm thật tốt, phải cân nhắc đến tất cả các khoản thu nhập, chi phí có liên quan. Khi thực hiện phương án đầu tư tài sản thiết bị vào khâu này thì Công ty tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng mỗi năm; còn đối với chi phí phải bỏ ra, chúng ta không chỉ phải mất chi phí khấu hao tăng thêm cho số tài sản này mà còn mất chi phí phục vụ cho sự vận hành của chúng: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí duy tu bảo dưỡng. Và một khoản chi phí rất lớn về lãi vay. Chúng ta cũng không thể không nhắc lại rằng trong năm qua, chi phí về lãi vay của Công ty là rất lớn, chi phí khấu hao cũng không nhỏ. Và chúng ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của Công ty ? Thế nên việc đầu tư này có ý nghĩa rất lớn liên quan đến sự sống còn và phát triển của Công ty. Khi thực hiện đầu tư, nếu thuận lợi thì sẽ có lợi nhuận rất cao. Nhưng nếu quản lí không tốt thì gánh nặng lãi vay sẽ làm kiệt quệ dần Công ty
e) Tiết kiệm tối đa chi phí khác bằng tiền:
Khoản mục này có tăng lên nhưng với tốc độ tăng không lớn như các khoản mục chúng ta vừa đề cập, và đối với khoản mục chi phí này Công ty phải quản lí chặt chẽ, chi tiêu phải có hoá đơn chứng từ đi kèm, tính toán chi li hiệu quả kinh tế mang lại. Nói chung, khoản chi phí này Công ty cần triệt để thực hiện tiết kiệm đến mức độ tối đa .
3.2.2.2. Thực hiện quản lí tiết kiệm chi phí bán hàng.
Như đã đề cập trong chương hai, khoản chi phí bán hàng tập hợp trên báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty chỉ gồm chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Chi phí dịch vụ mua ngoài chỉ là bốc xếp khâu bán hàng, khoản chi phí này tăng theo khối lượng tiêu thụ. Rất khó giảm trừ khoản này. Chi phí khác bằng tiền là các chi phí về kiểm định chất lượng sản phẩm, quảng cáo, chi cho hội nghị khách hàng. Để giảm bớt các khoản chi phí này, trong những năm tới Công ty cần xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng một cách cụ thể và từ đó xây dựng định mức chi phí cho hội nghị, tránh tình trạng lãng phí một số khoản mục chi phí không cần thiết trong quá trình tổ chức hột nghị khách hàng như: chi phí liên hoan
3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu, là chỗ dựa vững chắc để giúp các doanh nghiệp vững vàng tự tin trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với Công ty Minh Quang, vốn lưu động chiếm tỷ lệ xấp xỉ 20% tổng vốn, thì công tác này càng trở nên cần thiết. Trong năm vừa qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được nâng cao hơn năm 2005 rất nhiều. Tất cả các chỉ tiêu về hiệu quả vốn lưu động đều tăng lên so với năm trước. Năm 2008 tới đây, Công ty cần tích cực phát huy thành tích này, nâng cao hiệu quả sử dụng lượng vốn này hơn nữa.
Để tiếp tục nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
Một là : Xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu vốn lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên dưới các hình thái khác nhau: Tiền mặt, khoản phải thu, nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá thành phẩm tồn kho, tương ứng với quy mô, nhu cầu kinh doanh của mình.
a) Đối với tiền mặt: Công ty cần thống kê số liệu từ các năm trước xem chu kì vận động của tiền như thế nào, lúc phải xuất tiền nhiều nhất là tháng, quý nào; chi tiết hơn là vào hời điểm nào trong quý. Đồng thời các khoản chi đột xuất phải dụ tính được thời điểm xuất hiện cũng như qui mô của nó, đặc biệt chú ý vào các tháng quí 4, khi mà tình hình khai thác thuận lợi, nhu cầu rất có khả năng tăng vọt. Việc dự phòng đối phó với mọi tình huống xảy ra này có ý nghĩa rất quan trọng trước tiên là đối với khả năng thanh toán của Công ty, sau đó là việc chủ động trong chi tiêu
b) Đối với khoản phải thu: Công ty cần dự tính trước khả năng bị chiếm dụng vốn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, khi nào xuất hiện khoản phải thu và khi nào thì thu được tiền về. Việc dự báo này cần thực hiện đối với tất cả các khách hàng quen thuộc cũng như khách hàng mới của Công ty. Công tác này giúp cho Công ty biết được khi nào mình sẽ bị thu hẹp khả năng thanh toán để có những giải pháp thích hợp đối với các khoản nợ phải trả hoặc đối với tình trạng thiếu vốn lưu động: Lấy tiền từ đâu để trả nợ, liệu có kịp thu tiền bán hàng để trả nợ hay không hay phải huy động tiền vay ngắn hạn.
c) Đối với vật tư tồn kho: Mỗi thời kì khác nhau thì Công ty cần một khối lượng vật tư không giống nhau. Có thể thấy ngay là trong các tháng mùa mưa thì sản xuất bị chậm lại, nguyên vật liệu không cần phải dụ trữ nhiều như các tháng mùa khô. Do đó phải xây dựng hợp lí kế hoạch vật tư tồn kho đối với từng thời điểm nhất định.Đõy là một mặt hàng thời trang nếu để tồn kho quỏ lõu sẽ càng bị lỗi mốt vỡ thế phải tung ra đỳng thời điểm
d) Đối với lượng hàng hóa tồn kho cũng phải lên kế hoạch cụ thể, chi tiết. Như vậy giúp cho công tác chuẩn bị kho bãi thuận tiện hơn.
Hai là: Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ.
Dự trữ hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn đối với việc đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được diễn ra thường xuyên liên tục và đáp ứng được các thay đổi đột ngột do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Để quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ, Công ty có thể tham khảo các biện pháp sau:
- Xác định đúng đắn khối lượng nguyên nhiên vật liệu dùng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ để có kế hoạch cung ứng hợp lí .
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng kho bãi, kịp thời phát hiện những sai sót kĩ thuật trong bảo quản vật tư. Đặc biệt là đối với nền nhà vỡ nếu ẩm ướt sẽ bị mốc vải quõn ỏo, nhất thiết phải kiểm tra thường xuyên về độ ẩm kho bãi, độ thông thoáng. Mặt khác phải nghiêm túc theo dõi khối lượng xuất nhập tồn, thời điểm nhập xuất, thực hiện nhập trước xuất trước.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với các loại vật tư hàng hoá cần thiết, đồng thời chú trọng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giúp Công ty có nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất có thể xảy ra do sự giảm giá các loại vật tư hàng hoá.
Ba là: Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách thích hợp.
Trong các loại tài sản của doanh nghiệp tiền là loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tài sản khác, chính vì vậy tiền dễ dàng trở thành đối tượng của việc tham ô lợi dụng. Bên cạnh đó vốn bằng tiền cũng là yếu tố trực tiếp quyết định đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Để quản lí tốt vốn bằng tiền, Công ty Minh Quang cần áp dụng một số biện pháp:
- Cần phải xây dựng nguyên tắc chi tiêu bằng tiền mặt phù hợp; quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, chi tiêu phải có hoá đơn chứng từ hợp lí hợp lệ.
- Cần thiết phải lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ một cách chi tiết, nghiêm túc, xác định tất cả các khoản thu chi bằng tiền để xem xét sự cân đối thu chi trong kì, cũng như dự trù các khoản chi tiêu trong tương lai.
3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, nó đã thực sự trở thành một lực lượng sản xuất tiên tiến, nó đã tác động sâu sắc đến hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc thì có thể nói máy móc là chân tay của họ. Để có thể nâng cao sản lượng sản xuất thì buộc họ phải áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, áp dụng những thành tựu đó còn có tác dụng rất lớn trong việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động của công nhân, hạ giá thành sản phẩm và tiếp tục nâng cao lợi nhuận của đơn vị. Rõ ràng trong thời điểm này sự đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị cũng như việc sửa chữa, nâng cấp chúng đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Đối với Công ty Minh Quang nói riêng, hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển thì việc cơ giới hoá sản xuất đã được quan tâm đầu tư rất nhiều. Trong năm vừa qua, Công ty đầu tư hơn 3 tỷ đồng vào tài sản cố định trong đó gần 2tỷ là máy móc thiết bị. Và năm 2008 tới đây, Công ty tiếp tục thực hiện đầu tư thêm gần 2 tỷ cho máy móc thiết bị sản xuất. Có thể nói đây là một quyết định rất táo bạo của Công ty. Tuy nhiên ta cũng cần nhận thức rằng sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thắng lợi hay không phụ thuộc rất lớn vào cách thức đổi mới công nghệ. Có công nghệ thì sẽ có sản phẩm chất lượng cao. Hơn nữa, trong điều kiện ngày nay, máy móc dần thay thế con người, việc quản trị vốn cố định, quản lý tài sản cố định, quản lý máy móc thiết bị là khâu vô cùng quan trọng có thể quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất - kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trước hết là tích cực cải tiến đổi mới máy móc cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tránh được hao mòn vô hình của máy móc thiết bị không cần thiết. Sau đó là phải quản lý tốt kết hợp với sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ để có thể sử dụng tốt và nâng cao năng suất của máy móc thiết bị.
Tình hình thiết bị tại Công ty Minh Quang tính đến hết năm 2006 có thể nói đã đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, song vẫn có một số loại như xe tải, máy in, máy thờu, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Đại đa số thiết bị có chất lượng đạt yêu cầu phục vụ cho sản xuất, song có một số thiết bị chất lượng chưa cao, phụ tùng thay thế còn hạn chế nên phải chắp vá, làm việc kém hiệu quả, nên trong một số trường hợp do năng lực sản xuất không đáp ứng đủ, Công ty phải thuê ngoài. Vì thế trong thời gian tới, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất, Công ty Minh Quang vẫn phải tiếp tục chú trọng đổi mới trang thiết bị, máy móc hiện đại sao cho đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Đối với đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị hiện đại, Công ty có thể đi theo hai hướng là mua mới hoặc đi thuê. Nếu mua mới, lợi nhuận còn lại của Công ty để đầu tư vào tài sản cố định như những năm vừa qua thì không thể nào đáp ứng được. Từ đó Công ty phải đi vay để mua mới. “Thuê tài chính” cũng là một giải pháp cho Công ty Minh Quang có thể tham khảo. Đây là một phương thức khá mới mẻ nhưng rất hữu ích đối với tình trạng thiếu vốn của Công ty, giúp Công ty không phải huy động tập trung một lượng vốn ngay tức thời để mua sắm tài sản cố định mà vẫn có thể sử dụng tài sản cố định vào sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, khi lựa chọn những phương thức thuê tài chính thì Công ty phải cân nhắc kỹ tới vấn đề chi phí sử dụng vốn.
Một vấn đề quan trọng khác là làm sao để Công ty lựa chọn được những công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại nhưng phải phù hợp với khả năng tài chính và những điều kiện cụ thể của Công ty. Tình trạng nhập khẩu máy móc thiết bị đã lạc hậu, khấu hao hết, đã bị thải loại ở các nước phát triển hơn, do sự kém hiểu biết hay cố tình đã từng xảy ra đối với không ít doanh nghiệp trong nước, làm tăng nguy cơ Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ của các nước phát triển. Để tránh được điều này, Công ty cần thận trọng trong công tác giao dịch kiểm tra về chất lượng của máy móc, thiết bị, về chế độ bảo dưỡng, bảo hành, thăm dò về các dịch vụ hậu mãi, tình hình và uy tín của đối tác chuyển giao công nghệ, thậm chí cần cả sự giúp đỡ, tư vấn của các công ty chuyển giao công nghệ. Chi phí để thuê chuyên gia tư vấn nhỏ hơn nhiều so với những chi phí khác bỏ ra để khắc phục hậu quả, hay sửa chữa những máy móc, thiết bị lạc hậu.
Bên cạnh việc đầu tư thêm những máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại thì Công ty cần phải thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng đối với những tài sản cố định hiện có một cách định kỳ. Điều này đòi hỏi phải có được một đội ngũ công nhân sửa chữa có tay nghề cao. Để đảm bảo cho công tác sửa chữa được tiến hành tốt, về mặt tài chính, Công ty cần tính toán, dự trữ đủ vốn và điều quan trọng hơn là phải xác định được hiệu quả của việc sửa chữa đó. Nếu chi phí bỏ ra để sửa chữa mà lớn hơn giá trị còn lại của máy móc thiết bị hoặc công suất của máy móc thiết bị không còn đạt yêu cầu thì việc sửa chữa đó có thể là không hiệu quả và tốt hơn là Công ty nên thanh lý để mua mới tài sản khác. Song song với việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định là việc phải nâng cao trình độ tay nghề của công nhân để đáp ứng với khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất về các biện pháp nhằm mục đích góp phần nâng cao lợi nhuận tại Công ty trong những năm tiếp theo. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình từ phía các thầy, các cô cùng toàn thể Công ty để có thể ứng dụng các giải pháp trên vào thực tiễn.
Kết luận
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì lợi nhuận là mục đích, là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Lợi nhuận là yếu tố quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu về lợi nhuận có một vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi nhà kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường, không còn thời kỳ cấp phát giao nộp cùng với các chính sách thông thoáng đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song nó cũng đòi hỏi rất cao đối với mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay, thì một trong những yếu tố quan trọng đó là khả năng tài chính phải có nhất định đối với mỗi doanh nghiệp, mà điều đó có được không do đâu khác đó chính là lợi nhuận.
Công ty Minh Quang là công ty sản xuất kinh doanh với quy mô không lớn, song lợi nhuận hàng năm đều tăng, công ty đã đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm cho người lao động làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho xã hội.
Sau thời gian thực tập tại đây em đã học hỏi được nhiều điều thực tế, điều đó sẽ giúp cho em vững vàng tự tin hơn khi bước vào công việc thực tế. Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty Minh Quang được sự hướng dẫn của các nhân viên phòng kế toán trong Công ty TNHH Thương mại & sản xuất tổng hợp Minh Quang và sự hướng dẫn giúp đỡ của Cô giáo NguyễnThị Minh Hạnh, hôm nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với thời gian và kiến thức có hạn bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty các thầy cô giáo trong Bộ môn và đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh. Người đã dẫn dắt, chỉ bảo em trong quá trình thực tập.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường 3
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận 6
1.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 6
1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 7
1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành 8
1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9
1.2.2. Đối với nền kinh tế 9
1.2.2. Đối với người lao động 9
1.2.3. Đối với nhà đầu tư 10
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hươngử đến lợi nhuận và các biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 11
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 11
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ 11
1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 13
1.3.1.3. Sự quản lí của Nhà nước 14
1.3.2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 14
1.3.2.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 14
1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm 16
1.3.2.3. Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả 18
Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang 19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 20
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 21
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 21
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty 22
1.6.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 24
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 26
2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua 26
2.2.2. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm 28
2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty 28
2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 29
2.2.5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty 29
2.2.6. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận 32
2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 33
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang trong thời gian tới
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới 34
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Minh Quang 35
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 35
3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí 40
3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44
3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 46
Kết luận 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7912.doc