Kế hoạch xây dựng thương hiệu Khoai lang Ba Hạo ở thị trường Việt Nam

MỤC LỤC Chương 1. Giới thiệu 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu 2 1.5 Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu 2 Chương 2: Cơ sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu 4 2.1 Giới thiệu chương 4 2.2. Tổng quan về thương hiệu 4 2.2.1 Định nghĩa thương hiệu 4 2.2.2 Các định nghĩa về nhãn hiệu 5 2.2.3 Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu và sản phẩm 6 2.3 Các thành phần thương hiệu 6 2.3.1 Thành phần chức năng. 6 2.3.2 Thành phần cảm xúc. 7 2.4 Tài sản thương hiệu 10 2.4 Truyền thông thương hiệu 12 2.4.1 Nội dung truyền thông 12 2.4.2 Thông điệp truyền thông 12 2.4.3 Mục tiêu của truyền thông 13 2.4.4 Các công cụ truyền thông 13 2.6 Quy trình xây dựng thương hiệu: 16 2.7 Khảo sát các nghiên cứu liên quan: 18 2.8 Mô hình nghiên cứu xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo 19 2.9 Tóm tắt 20 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 21 3.1 Giới thiệu chương 21 3.2 Quy trình tiến hành nghiên cứu 21 3.3 Tóm tắt 24 Chương 4: Nghiên cứu thị trường khoai lang Việt Nam 25 4.1 Giới thiệu về doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo 25 4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25 4.1.2 Mục tiêu hoạt động 25 4.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 25 4.2 Phân tích các thông tin đầu vào của quá trình xây dựng thương hiệu 26 4.2.1 Phân tích nhân cách của chủ doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo 26 4.2.2 Thị trường khoai lang Việt Nam 29 4.2.2.1 Giới thiệu thị trường khoai lang Việt Nam 29 4.2.3 Khách hàng ( khách hàng công nghiệp) 32 4.3 Phân tích điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu 36 4.3.1 Điểm mạnh 36 4.3.2 Điểm yếu 38 4.3.3 Cơ hội 38 4.3.4 Nguy cơ 40 4.3.4 Phân tích SWOT cho xây dựng thương hiệu 40 4.3.5 Ma trận QSPM 42 Chương 5 Kế hoạch xây dựng và truyền thông thương hiệu 47 5.1 Thiết lập tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của thương hiệu 47 5.1.1 Tầm nhìn thương hiệu 47 5.1.2 Sứ mạng thương hiệu 47 5.1.3 Mục tiêu thương hiệu 47 5.2 Định vị thương hiệu 48 5.2.1 Thành phần chức năng của thương hiệu 48 5.2.2 Thành phần cảm xúc của thương hiệu 48 5.3 Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu 50 5.3.1 Đặt tên thương hiệu 50 5.3.2 Logo 50 5.3.3 Slogan 51 5.3.4 Các nội dung khác của hệ thống nhận diện thương hiệu. 52 5.4 Kế hoạch truyền thông thương hiệu 52 5.4.1 Mục tiêu của truyền thông 52 5.4.2 Thông điệp truyền thông 53 5.4.3 Lựa chọn các công cụ truyền thông 53 5.5 Đề xuất các ý tưởng cho kế hoạch truyền thông thương hiệu 54 5.5.1 Chiến lược 1 54 5.5.2 Chiến lược 2. 55 5.6 Đánh giá hiệu quả của kế hoạch xây dựng thương hiệu 57 5.6 1 Mục tiêu 57 5.6.2 Phương pháp tiến hành 57 5.7 Quy trình thực hiện 58 5.8 Tổ chức thực hiện nghiên cứu 58 5.9 Chi phí dự kiến cho kế hoạch 59 Chương 6: Kết luận 63 6.1 Kết luận 63 6.2 Kiến nghị 63 6.3 Đóng góp và hạn chế của đề tài 64 6.3.1 Đóng góp. 64 6.3.2 Hạn chế. 64

doc77 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1880 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch xây dựng thương hiệu Khoai lang Ba Hạo ở thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 Thiên tai và dịch bệnh. 3 2 6 3 9 Cạnh tranh với nông sản nước ngoài 2 2 4 2 4 . Sâu bệnh tấn công 2 3 6 2 4 Tiêu chuẩn kiểm định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm 2 3 6 2 4 . Chính sách giới hạn đất canh tác. 2 2 6 3 9 Tổng 117 141 Chiến lược hấp dẫn nhất là chiến lược xây dựng thương hiệu độc lập (141 điểm) Bảng 4.6 Ma trận QSPM của DNTN Ba Hạo_ Nhóm chiến lược W – O Các yếu tố quan trọng Phân loại Thương hiệu vùng Thương hiệu đơn lẻ AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Chủ doanh nghiệp có uy tín trong kinh doanh. 3 2 6 3 9 Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ sản xuất kinh doanh. 3 2 6 3 9 Sản phẩm có chất lượng cao, sạch, an toàn, đúng quy cách theo yêu cầu. 4 2 8 3 12 Nghiên cứu thị trường. 4 3 12 4 16 Doanh nghiệp có diện tích canh tác lớn, có đê bao ngăn lũ. 3 2 6 3 9 Sản phẩm chưa có thương hiệu. 3 2 6 3 9 Sản phẩm còn ở dạng thô. 2 2 4 3 9 Thiếu nhân lực tiếp thị, bán hàng. 2 3 6 2 4 Doanh nghiệp chưa khai tác hết các phân khúc khách hàng tiềm năng. 2 3 6 3 6 Các yếu tố bên ngoài Ưu đãi của nhà nước và chính quyền địa phương trong việc khuyến khích phát triển cách hình thức liên kết sản xuất. 2 3 6 2 4 Thị trường có quy mô lớn, trong đó có nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, nhu cầu khoai lang của thị trường tăng mạnh. 4 2 8 3 12 Sự quan tâm của nhà nước trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu ở Việt Nam. 3 3 9 3 9 Các đối thủ chưa quan tâm đến vấn đề thương hiệu. 2 3 6 2 4 Sự quan tâm của các cơ quan truyền thông đối với nhà nông. 3 2 6 3 9 Thiên tai và dịch bệnh. 2 2 4 2 4 Cạnh tranh với nông sản nước ngoài. 2 3 6 2 4 Sâu bệnh tấn công 2 3 6 2 4 Tiêu chuẩn kiểm định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm. 3 2 6 3 9 Chính sách giới hạn đất canh tác. 2 2 4 3 6 Tổng 121 148 Chiến lược hấp dẫn nhất là chiến lược xây dựng thương hiệu đơn lẻ (148 điểm) Nhận xét: Thông qua ma trận QSPM, ta lựa chọn được các chiến lược xây dựng thương hiệu phù hợp theo hướng sau: xây dựng thương hiệu hướng đến thị trường trong nước; thương hiệu được xây dựng là độc lập của bản thân DN, không liên kết với các cá nhân hay tổ chức khác; và thương hiệu được xây dựng cho một mặt hàng nông sản (khoai lang). Chương 5 Kế hoạch xây dựng và truyền thông thương hiệu 5.1 Thiết lập tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của thương hiệu Sau khi đã lựa chọn được phương hướng xây dựng thương hiệu phù hợp, ta phải xác định cho được tầm nhìn, sứ mạng và những mục tiêu của thương hiệu . Vision (Tầm nhìn) Mission (Sứ mạng) Goal (Mục tiêu chiến lược) Goal Goal Objective Objective (Mục tiêu cụ thể) Objective Hình 5.1 Mối quan hệ giữa tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu ThS Hùynh Phú Thịnh. 2005. Giáo trình chiến lược kinh doanh. Đại học An Giang. 5.1.1 Tầm nhìn thương hiệu Tầm nhìn của thương hiệu của doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo là: “ Doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo hướng đến một thương hiệu khoai lang có chất lượng sạch, an toàn, đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam”. 5.1.2 Sứ mạng thương hiệu Doanh nghiệp Ba Hạo luôn quan tâm đến cộng đồng, đến khách hàng, đến chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo chúng tôi thành lập với sứ mệnh cung cấp cho khách hàng những dòng sản phẩm khoai lang chất lượng cao. Khoai lang mà chúng tôi cung cấp cho khách hàng là những khoai lang sạch, an toàn không có dư lượng hóa học. Doanh nghiệp Ba Hạo luôn cố gắng học tập, tích lũy kinh nghiệm và áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, mỗi dòng khoai lang tạo ra luôn đảm bảo chất lượng, đồng đều về kích cỡ và đặc biệt là không bị sùng. Tất cả triết lý của doanh nghiệp Ba Hạo đều xuất phát từ lợi ích của người tiêu dùng. Bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng chính là bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp. Tại doanh nghiệp Ba Hạo, tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp là sức khỏe của khách hàng và mục đích cuối cùng là mang đến cho khách hàng sự tin cậy tuyệt đối. 5.1.3 Mục tiêu thương hiệu Tầm nhìn và sứ mạng là cái trục xuyên suốt trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, còn mục tiêu là sự cụ thể hóa, là phương tiện để thực hiện thành công sứ mạng của công ty và biến tầm nhìn của công ty thành hiện thực. ThS Hùynh Phú Thịnh, tài liệu đã dẫn. Vì vậy, mục tiêu của DNTN Ba Hạo là: - Doanh nghiệp không ngừng học tập, áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại để sản xuất thành công khoai lang có chất lượng sạch an toàn vào năm 2009 theo “Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt rau, quả tươi an tòan tại Việt Nam” gọi tắt là VIETGAP do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành. Với sự hỗ trợ của cán bộ khoa học kỹ thuật và được tư vấn của Trung tâm hỗ trợ nông nghiệp Việt Nam, chúng tôi sẽ tiến tới tiêu chuẩn ASEANGAP và EUROPEGAP vào năm 2010 để đáp ứng những tiêu chuẩn ngày càng cao của thì trường cũng như mong muốn của khách hàng. - Mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng cao sản lượng gấp đôi vào năm 2009 – 2010. - Nâng cấp cở sở vật chất, hệ thống thông tin liên lạc. Doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng, kho chứa công cụ dụng cụ, nhà tập thể công nhân, trạm bơm, mua sắm máy fax, xây dựng mới website phù hợp hơn với phương hướng phát triển của doanh nghiệp. - Xây dựng mới trụ sở và văn phòng đại diện ở thành phố HCM. - Xây dựng “vườn thực nghiệm” trồng nhiều giống khoai lang có chất lượng, củ có hình dáng đẹp, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu về những giống khoai mà trên thị trường sản lượng khoai lang này không nhiều. Doanh nghiệp dành khoảng 6.000 m² để trồng thí nghiệm. - Nâng cấp phòng thí nghiệm, mua sắm các thiết bị hỗ trợ cho sản xuất. Doanh nghiệp tiến hành mở rộng diện tích phòng thí nghiệm, mua sắm hêm các trang tihết bị phục vụ nghiên cứu sản xuất như: kính hiển vi, hóa chất, dụng cụ... Bên cạnh đó, doanh nghiệp mua sắm thêm các máy móc phương tiện để giảm sự phụ thuộc lao động con người, nâng cao khả năng cơ giới hóa nhằm tăng năng suất lao động. - Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ (kỹ sư nông nghiệp, nhân viên kinh doanh tiếp thị). Thông qua website, mối quan hệ với các trường địa học, doanh nghiệp sẽ tuyển dụng các nhân viên có trình độ. Để tăng hiệu suất làm việc cũng như nâng cao trình độ chuyên môn, nhân viên của doanh nghiệp sẽ được đào tạo thêm (kỹ sư nông nghiệp sẽ được tăng cường khả năng chuyên môn ở Viện nghiên cứu Đồng bằng sông Cửu Long; nhân viên kinh doanh được tập huấn qua các khóa đào tạo ngắn hạn ở Trung tâm tư vấn hỗ trợ nông nghiệp Việt Nam ở TP HCM). 5.2 Định vị thương hiệu 5.2.1 Thành phần chức năng của thương hiệu Công dụng và chất lượng sản phẩm: Khoai lang của doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo phải luôn đảm bảo chất lượng cao, ngon và đầy đủ thành phần dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu ăn. Nhưng không phải là ăn no mà là ăn ngon, đủ chất dinh dưỡng, ăn thưởng thức những mùi vị của khoai lang. Ngoài ra, khoai lang còn có công dụng khác là dùng làm nguyên liệu chế biến thành các sản phẩm tinh như: khoai lang chiên hay sấy, dùng để chế biến thành tinh bột, hay dùng để chế biến thành dược liệu v.v ... 5.2.2 Thành phần cảm xúc của thương hiệu 5.2.2.1 Xây dựng hồn cho thương hiệu - Hồn nghề: Để xác định được hồn nghề, chủ doanh nghiệp phải trả lời 3 câu hỏi cơ bản sau đây: 1) Thực chất khách hàng muốn mua gì? Khách hàng công nghiệp muốn mua ở doanh nghiệp một sự chắc chắn, đảm bảo nguồn cung cấp khoai lang cho khách hàng. Khách hàng muốn có sự liên tục ổn định về số lượng và tăng dần về chất lượng. Vì đã phân tích ở phần 4.2.3 nhu cầu khoai lang của khách hàng là rất lớn, nguồn cung phải ổn định về số lượng và chất lượng đồng đều giữa các đợt giao hàng. 2) Thực chất doanh nghiệp bán cái gì cho khách hàng? Doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng giá trị gia tăng ngoại sinh “Cộng lực – liên kết sản xuất”. Doanh nghiệp liên kết với khách hàng sản xuất ra giá trị gia tăng mà khách hàng mong muốn. Khi có nhu cầu về khoai lang trong năm tới, khách hàng có thể hợp đồng dài hạn với daonh nghiệp. Khách hàng sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những yêu cầu về tiêu chuẩn khoai lang như: số lượng cần cho từng đợt hàng, chất lượng, quy cách sản phẩm. Hơn nữa, khách hàng còn cung cấp cho doanh nghiệp giống khoai lang, phương pháp bảo quản sau thu hoạch và những quy định khác để sản xuất khoai lang phù hợp với yêu cầu của thị trường đầu ra của khách hàng. Ngược lại, sau khi nhận được những yêu cầu từ khách hàng, doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất với giống khoai lang mà khách hàng cung cấp. Qua đó, khách hàng sẽ có được sự ổn định từ nguồn cung ứng khoai lang với chất lượng cao, sản xuất những chủng loại khoai lang mà khách hàng có nhu cầu. Ngoài ra, khách hàng có nhu cầu về một hay nhiều loại khoai lang mà thị trường khoai lang Việt Nam không có hoặc sản lượng ít, không đủ đáp ứng nhu cầu. Sản phẩm khoai lang của doanh nghiệp Ba Hạo sẽ có sự ổn định về thị trường đầu ra. Doanh nghiệp Ba Hạo không những cung cấp cho khách hàng những gì mà họ đang cần mà còn cung cấp những gì cho khách hàng sẽ cần 3) Thực chất doanh nghiệp làm nghề gì và trong lĩnh vực nào? Doanh nghiệp là một nhà chuyên sản xuất và cung cấp cho thị trường các loại khoai lang ngon, bổ dưỡng cho sức khỏe. Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nông sản mà thực chất là trong “ lĩnh vực dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe con người trên cơ sở phát triển ngành cây ăn trái ở nông thôn” Tác giả tham khảo ý tưởng này từ tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm. Dấu Ấn Thương Hiệu: Tài Sản & Giá trị. Tập II Hồn, Nhân Cách, Bản Sắc. 2005. NXB Trẻ. Trang 22. Tác giả cho rằng ý tưởng này phù hợp với năng lực sản xuất và khả năng chuyên môn của DNTN Ba Hạo nên sử dụng ý tưởng này để định vị Hồn nghề của doanh nghiệp. . - Hồn người: Để cho hồn thương hiệu giao hòa với tình cảm của khách hàng. Hồn người có trong hồn thương hiệu chính là chiếc cầu nối gắn kết thương hiệu với khách hàng. Vì hồn người là phần hồn của người đã tạo nên thương hiệu sẽ tiếp xúc với phần hồn của khách hàng. Do đó, hồn người của thương hiệu cũng thể hiện những tính của chủ doanh nghiệp: uy tín, trung thực trong kinh doanh; luôn chan hòa với mọi người . Qua sự thấu hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng, thương hiệu chia sẻ mang đến những giá trị mà họ đang cần. Do đó, hồn người của thương hiệu khoai lang là “Doanh nghiệp Ba Hạo luôn giữ uy tín, trung thực với khách hàng, luôn thực hiện những cam kết đối với khách hàng, truyền tải đến khách hàng giá trị gia tăng “cộng lực – liên kết sản xuất” Giá trị gia tăng “Cộng lực – liên kết sản xuất” được trình bày ở phần 5.2.2.2 , những lợi ích tâm lý khác như sự ổn định nguồn cung ứng khoai lang, giá cả hợp lý, chất lượng khoai lang không ngừng nâng cao mà khách hàng đang mong muốn”. 5.2.2.2 Xây dựng nhân cách cho thương hiệu Như đã phân tích ở chương 4, những gì mà khách hàng cần đối với chủ doanh nghiệp chính là sự trung thực, luôn giữ uy tín của bản thân chủ doanh nghiệp. Để có được sự tin tưởng của khách hàng về nhân cách của thương hiệu, bản thân chủ DN phải luôn hành xử sao đúng mực, mang tính đạo đức với tất cả những ai có quan hệ với doanh nghiệp, bao gồm nhân sự của doanh nghiệp, khách hàng mục tiêu, giới công luận của môi trường bao quanh doanh nghiệp (tất cả gọi chung là khách hàng). Những tính cách mà khách hàng mong muốn có được khi giao tiếp với doanh nghiệp, cụ thể là: khách hàng mục tiêu - “uy tín, thiết thực”; nhân sự của doanh nghiệp – “chan hòa”. Từ những mong muốn đó, chủ doanh nghiệp nên xây dựng cho thương hiệu của doanh nghiệp một nhân cách – “chân thành” để phù hợp với khách hàng. Cá tính “chân thành” chính là sự kết hợp của hai tính cách mà khách hàng mong đợi có được từ doanh nghiệp: uy tín – trung thực, chan hòa. Cá tính “chân thành” của thương hiệu thể hiện lên một con người luôn biết sống hài hòa, tình cảm hòa quyện với mọi người, không có sự cách biệt, xa lạ giữa người chủ và người làm công. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng được xem như là mối quan hệ như những người bạn. Doanh nghiệp đối xử với khách hàng luôn ngay thẳng, thật thà, luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết. 5.2.2.3 Bản sắc thương hiệu Thông qua hồn thương hiệu, thương hiệu được thể hiện như là một con người, biết thấu hiểu và chia sẻ tình cảm với khách hàng. Và “con người ấy” đã hành động xử sự đúng với một nhân cách “chân thành ” với mọi người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vậy bản sắc của “con người ấy “ như thế nào để phù hợp với phần hồn và nhân cách đó? Bản sắc phải là một đạm tố của thành phần cảm xúc thương hiệu. Vì vậy, bản sắc của thương hiệu cũng phải được thể hiện một cách nhất quán với hồn và nhân cách thương hiệu. Do đó, bản sắc thương hiệu phải “ Chân thật & Tin cậy”. Tóm lại: Thương hiệu khoai lang của doangh nghiệp Ba Hạo phải là một thương hiệu có cảm xúc như con người, không phải một “guồng máy” vận hành một cách vô tri. “Con người” đó là một con người có tính cách trung thực, luôn đặt uy tín lên hàng đầu, đối xử với mọi người không gian dối, lừa gạt, biết sống chan hòa thân thiện. Có như vậy thì “con người” đó mới được mọi người xem trọng, tin cậy, mới nhận được sự tín nhiệm và tin cậy của khách hàng. 5.3 Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu 5.3.1 Đặt tên thương hiệu - Đặt tên thương hiệu là một trong những quyết định quan trọng nhất đảm bảo sự tồn tại và phát triển thương hiệu. Phương hướng xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp là thương hiệu đánh vào thị trường trong nước, độc lập không liên kết với một thương hiệu khác và thương hiệu được xây dựng cho một chủng loại sản phẩm. Vì vậy, tên thương hiệu cũng phải thống nhất với phương hướng trên. Ngoài ra, tên thương hiệu phải đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ và tạo sự khác biệt so với tên của các thương hiệu khác. Vì vậy, tác giả đề xuất đặt tên cho thương hiệu này là “KHOAI LANG BA HẠO”. Tên riêng của chủ doanh nghiệp kết hợp với chủng loại sản phẩm được đặt làm tên thương hiệu. Qua đó, khoai lang của doanh nghiệp trở nên thân thiện, giống như một con người bằng da bằng thịt, có hồn, biết thể hiện cảm xúc chứ không là một guồng máy vô tri, thể hiện những tính cách của thương hiệu (cũng chính là những tính cách của chủ doanh nghiệp). Hai từ “BA HẠO” được phát đi thể hiện một sự gần gũi, tình cảm người dân Nam Bộ chúng ta xưng hô với nhau một cách thân thiết thường kết hợp thứ bậc của người ấy trong gia đình với tên như anh “ HAI ....”, chị “BA ...”. 5.3.2 Logo Hiện nay, doanh nghiệp Ba Hạo đang sử dụng logo do chủ doanh nghiệp tự thiết kế. Hình 5.1 Logo của doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo Ý nghĩa của logo: theo chủ doanh nghiệp thì logo có ý nghĩa là: chữ “QUY HAO” thể hiện con người đã cố gắng vươn lên, không ngừng học tập để tạo ra những của khoai lang có chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng cho sức khỏe người tiêu dùng; Hình ảnh “Đường gạch dưới” và “Mặt trời” có 5 nhánh thể hiện thương hiệu khoai lang không chỉ đựơc bán ở thị trường nơi địa mà sẽ vươn ra năm châu, vươn xa như đường chân trời không bao giờ thấy điểm đến. Tuy nhiên, dòng “QUY HAO” sử dụng chưa được thích hợp bởi vì tên thương hiệu là “KHOAI LANG BA HẠO”, chưa có sự thống nhất với tên thương hiệu. Khách hàng sẽ có sự nhầm lẫn về thương hiệu giữa “KHOAI LANG BA HẠO” hay “KHOAI LANG QUÝ HẠO”. Tác giả đề xuất logo khác phù hợp với thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” và những giá trị của thương hiệu. Hình 5.2 Logo do tác giả đề xuất Ý nghĩa: Hình ảnh “Mặt trời”và “Đường gạch dưới” có ý nghĩa như đã trình bày. Logo có nền màu xanh lá khoai lang thể hiện bản chất thiên nhiên, khoai lang của doanh nghiệp chính là sự kết tinh của thiên nhiên. “BA HAO” chính là con người đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật, góp phần vào sự sinh trưởng phát triển của khoai lang, không có dư lượng hóa học. Khoai lang đã hấp thụ được những tinh hoa từ thiên nhiên, từ dinh dưỡng của đất nên rất tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng. Yếu tố thiên nhiên đã thể hiện tính “chân thật”, rất tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thể hiện sự “tinh cậy” 5.3.3 Slogan: “Chân thật hơn, tin cậy hơn” Giải thích ý nghĩa: khoai lang vốn được trồng trong đất. Khoai lang được ví như đứa con của đất mẹ, hình ảnh khoai lang vùi trong đất như đất mẹ mang nặng đẻ đau chăm sóc cho những đứa con đang phát triển từng ngày. “Đất” là một phần của thiên nhiên, hấp thu những tinh hoa của thiên nhiên và đất mẹ đã truyền những tinh hoa đó cho những “đứa con”. Chính vì thế mà khoai lang của doanh nghiệp chứa đựng tinh túy, giá trị của thiên nhiên, thể hiện tính “chân thật” của “con người”, không có những dư lượng hóa học, không có sâu bệnh, rất tốt cho sức khỏe cho người tiêu dùng. Khoai lang của doanh nghiệp được xem như một thực thể có hồn, có tình cảm, mang đến sự tin cậy cho người tiêu dùng. 5.3.4 Các nội dung khác của hệ thống nhận diện thương hiệu: được doanh nghiệp thuê công ty CleverMind thiết kế. Đây là đề cương phác thảo xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu (thời gian thực hiện trong 4 tuần). 1) Giai đoạn Thiết kế ( Hệ thống căn bản) Thiết kế tối thiểu 06 mẫu đen trắng (hoặc màu), khách hàng lựa chọn 1 đến 3 mẫu để chỉnh sửa. CM sẽ điều chỉnh tối đa 03 lần theo tinh thần hợp tác để phát triển thành một Logo hoàn thiện nhất. Mẫu thiết kế sẽ được thực hiện trong vòng 15 ngày (hoặc theo thỏa thuận của hai bên. 2) Giai đoạn  Phối màu Điều chỉnh mẫu được chọn theo ý của khách hàng và thực hiện phối 03 mẫu màu, căn cứ theo mẫu trắng đen mà khách đã chọn. 3) Giai đoạn Hoàn thiện Căn cứ theo mẫu Logo mà khách đã chọn để thiết kế các hệ thống còn lại. 4) Giai đoạn  Kết thúc Sau khi có kết quả chọn màu, bàn giao cho khách hàng một bộ hồ sơ gồm: + 01 bảng logo in màu vi tính trong khổ A4, logo thu nhỏ và mã số màu Pantone. + Một bảng in đen trắng đặt trên lưới caro để nói rõ tỉ lệ quy cách. + Lưu mẫu logo vào đĩa CD đuôi JPG, CorelDRAW hoặc Adobe IIlustrator đảm bảo hệ thống phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và vận hành hiệu quả, có khả năng tự vận hành và cải tiến 5) Giai đoạn  Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký sở hữu thương hiệu 5.4 Kế hoạch truyền thông thương hiệu 5.4.1 Mục tiêu của truyền thông - Nhằm giới thiệu thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” đến khách hàng mục tiêu. Qua đó, chủ doanh nghiệp sẽ trình bày giá trị gia tăng “cộng lực – liên kết sản xuất”, những lợi ích tâm lý khác như sự ổn định nguồn cung ứng khoai lang, giá cả hợp lý, chất lượng khoai lang không ngừng nâng cao… mà doanh nghiệp Ba Hạo sẽ mang đến cho khách hàng mục tiêu. - Thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng hiện tại/tiềm năng, làm cho họ nghe thấy, nhìn thấy, tạo cho thương hiệu có một vị trí trong nhận thức của khách hàng, thuyết phục khách hàng rằng thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” chính là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng. - Qua đó, thương hiệu sẽ thể hiện với khách hàng là một thương hiệu khoai lang có bản sắc “Chân thật và tin cậy”. - Khẳng định giá trị gia tăng “cộng lực – liên kết sản xuất” Giá trị gia tăng “Cộng lực – liên kết sản xuất” được trình bày ở phần 5.2.2.2 , những lợi ích tâm lý khác như sự ổn định nguồn cung ứng khoai lang, giá cả hợp lý, chất lượng khoai lang không ngừng nâng cao mà thương hiệu đã cam kết với khách hàng. - Củng cố và phát triển thương hiệu, nâng cao giá trị của thương hiệu trong nhận thức của khách hàng. 5.4.2 Thông điệp truyền thông Thông qua các phương tiện truyền thông, thương hiệu “KHOAI LANG BA HAO” luôn luôn thực hiện những nội dung đã cam kết với khách hàng: đó là sự uy tín, trung thực trong kinh doanh; luôn chân hòa trong mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với công nhân của doanh nghiệp, giữa nhà sản xuất với công ty. Khoai lang mang thương hiệu “KHOAI LANG BA HAO” là khoai lang luôn có sự ổn định về nguồn cung ứng khoai lang, chất lượng khoai lang không ngừng được nâng cao, quy cách đồng đều, giá cả hợp lý … Ngoài ra, doanh nghiệp Ba Hạo sẽ “cộng lực – liên kết sản xuất” với khách hàng nhằm mang đến cho khách hàng giá trị gia tăng cao nhất phát sinh từ chính quá trình liên kết đó. 5.4.3 Lựa chọn các công cụ truyền thông Các công cụ truyền thông được lựa chọn phải phù hợp với các tiêu chí: - Xét về mặt tài chính, doanh nghiệp chỉ là một DNTN có quy mô sản xuất nhỏ nên ngân sách dành cho truyền thông không nhiều. - Xét về mặt nhân sự, đội ngũ nhân viên có trình độ thì còn hạn chế trong đó nhân viên tiếp thị bán hàng chỉ có vài người. - Đối tượng: khách hàng mục tiêu của truyền thông là các khách hàng công nghiệp (công ty chế biến nông sản , công ty xuất khẩu nông sản và thương lái). - Phù hợp với thói quen sử dụng phương tiện thông tin của khách hàng. Gặp trực tiếp và internet là hai phương tiện được khách hàng sử dụng chủ yếu trong kinh doanh. 5.4.3.1 Đánh giá các công cụ truyền thông - Tạp chí: đòi hỏi chi phí khá lớn so với tài chính của doanh nghiệp Xem phụ lục bảng báo giá. . Ngoài ra, hiện nay tạp chí chuyên ngành về nông sản ít được độc giả quan tâm, nhất là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp - Bán hàng trực tiếp: công cụ này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với các khách hàng mục tiêu. Hơn nữa, số lượng khách hàng mục tiêu trong khu vực không nhiều, thuận tiện cho việc tổ chức tiếp thị đến họ, phù hợp với thói quen giao tiếp kinh doanh của khách hàng. Khó khăn của công cụ này chính là đội ngũ nhân viên tiếp thị kinh doanh. Hiện nay, đội ngũ này rất ít chỉ có 2 người (tính cả chủ doanh nghiệp) nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp xúc nhiều khách hàng mục tiêu. Để sử dụng tốt công cụ này thì chủ doanh nghiệp phải có những chính sách tuyển dụng hợp lý nhằm mục đích thu hút nhân viên giỏi, có khả năng thực hiện cong việc. Chi phí dành cho phương thức này tương đối nhiều nhưng hiệu quả rất cao một khi doanh nghiệp xây dựng được đội ngũ nhân viên có chất lượng ( tốt nhất từ 4 đến 6 nhân viên để có thể hỗ trợ nhau, tạo thành từng cặp đôi giúp nhau trong công việc). - Bán hàng và tiếp thị qua điện thoại: xét về mặt tài chính thì công cụ này có chi phí thấp hơn so với bán hàng trực tiếp, rút ngắn thời gian đi lại, số lượng nhân viên có thể ít hơn vài người nhưng yêu cầu về trình độ ứng xử giao tiếp của các nhân viên này phải cao hơn so với nhân viên bán hàng/ tiếp thị trực tiếp. Cuộc trò chuyện giữa doanh nghiệp với khách hàng thông qua điện thoại đòi hỏi nhân viên phải biết truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu những nội dung ngắn gọn, đầy đủ và chính xác thông tin. Công cụ này cũng phù hợp với thói quen sử dụng phương tiện thông tin của khách hàng. - Gửi thư trực tiếp: thông thường, công cụ gửi thư trực tiếp đến khách hàng có chí phí tương đối lớn, rất dễ bị nhầm lẫn với “thư rác”. Nhưng số lượng khách hàng mục tiêu có hạn nên chi phí tiếp thị qua bằng công cụ này tốn không nhiều tiền. Công cụ này ít đòi hỏi về số lượng và trình độ nhân viên của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bằng hình thức này thì các thông điệp có thể truyền trục tiếp đến khách hàng mục tiêu/khách hàng tiềm năng nếu họ xem thư này là “thư trực tiếp” chứ không phải là “thư rác”. Hiệu quả của thư này không cao so với bán hàng/ tiếp thị trực tiếp hay qua điện thoại. - Quan hệ công chúng: Công cụ này thường mang lại hiệu quả rất cao so với các công cụ trên. Khó khăn lớn nhất của công cụ này chính là sự sáng tạo của nhân viên. Do tài chính dành cho truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp là có hạn nên không thể thuê tư vấn hay công ty quảng cáo thiết kể, tổ chức sự kiện cho doanh nghiệp. - Triển lãm thương mại, hội chợ : chi phí dành cho công cụ này là khá lớn, số lượng nhân viên của doanh nghiệp thường được huy động phục vụ triển lãm thương mại, hội chợ quốc tế chiếm phần lớn nhân viên tiếp thị. Tuy nhiên, thông qua hội chợ, doanh nghiệp có thể tiếp xúc được nhiều đối tượng hơn: khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng, cơ quan hữu quan, cơ quan báo chí truyền hình, người tiêu dùng… Chủ doanh nghiệp có thể tận dụng những chính sách ưu đãi của nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ cho các doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tiếp thị trực tuyến: công cụ này sử dụng hai thành phần chủ yếu là website và email. Với công cụ này, doanh nghiệp có thể phân bổ ngân sách hợp lý hơn, tiết kiệm thời gian đi lại, chi phí sử dụng cho công cụ này thấp hơn các công cụ khác. Yêu cầu lớn nhất đối với doanh nghiệp là phải có một nhân viên quản trị mạng, trực suốt trên internet. Nhưng hiện nay doanh nghiệp chưa có nhân viên chuyên về công nghệ thông tin, quảng trị mạng nên công cụ này chưa thể mang lại hiệu quả cao so với bán hàng/tiếp thị trực tiếp 5.4.3.2 Lựa chọn công cụ truyền thông Qua phần đánh giá trên, bán hàng/tiếp thị trực tiếp và tiếp thị trực tuyến là 2 công cụ mang lại hiệu quả cao hơn so với các công cụ khác. Tuy nhiên, ta nên kết hợp sử dụng những công cụ lại với nhau một cách hợp lý để kế hoạch truyền thông thương hiệu đạt hiệu quả hơn. 5.5 Đề xuất các ý tưởng cho kế hoạch truyền thông thương hiệu 5.5.1 Chiến lược 1: Tổ chức buổi lễ ra mặt thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” 5.5.1.1 Mục tiêu Nhằm giới thiệu thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” đến khách hàng mục tiêu. Qua đó, chủ doanh nghiệp trình bày các giá trị gia tăng “cộng lực – liên kết sản xuất”, những lợi ích tâm lý khác như sự ổn định nguồn cung ứng khoai lang, giá cả hợp lý, chất lượng khoai lang không ngừng nâng sao… mà doanh nghiệp Ba Hạo sẽ mang đến cho khách hàng mục tiêu. 5.5.1.2 Chiến lược Doanh nghiệp phối hợp với cơ quan báo chí, cụ thể là Báo Sài Gòn Tiếp Thị ( Văn phòng đại diện Cần Thơ) tổ chức một buổi tọa đàm với sự tham gia của các hội viên Hội giống cây trồng Nam Bộ ở Cần Thơ. Thành phần đại biểu gồm các giáo sư tiến sĩ của các Viện, trường Đại Học ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, các giám đốc và phó giám đốc Sở NN và PTNT ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Hiện nay, chủ doanh nghiệp là thành viên chính thức của Hội giống cây trồng Nam Bộ do giáo sư tiến sĩ Nguyễn Văn Luật là chủ tịch Hội, tiến sĩ Lê Văn Bảnh – Viện trưởng Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long là phó chủ tịch Hội. và các thành viên khác là giám đốc và phó giám đốc Sở NN và PTNT ở các tỉnh Phụ lục kèm theo danh sách thành viên của Hội giống cây trồng Nam Bộ. . Buổi ra mắt thương hiệu nhằm mục đích rằng doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo là một doanh nghiệp nhỏ nhưng đã biết vạch ra con đường phát triển của doanh nghiệp bằng cách xây dựng thương hiệu cho sản phẩm khoai lang, liên kết sản xuất với khách hàng mục tiêu nhằm tạo đầu ra ổn định. Sự quan tâm của các đại biểu tham dự chính là cú huých cho sự phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Buổi tọa đàm sẽ thu hút được nhiều sự chú ý của cơ quan hữu quan và cơ quan báo chí 5.5.1.3 Thông điệp truyền thông: thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” luôn mang đến cho khách hàng khoai lang chất lượng tốt, không dư lượng thuốc hóa học, không sâu bệnh. Doanh nghiệp Ba Hạo có quy trình sản xuất tiên tiến, năng suất cao, quy cách sản phẩm đồng đều, diện tích canh tác rộng lớn nên nguồn cung khoai lang nhiều và luôn ổn định. 5.5.1.4 Chiến thuật - Webiste: doanh nghiệp sử dụng website riêng của doanh nghiệp đăng các bản tin nội bộ với nội dung về sự ra mắt thương hiệu của doanh nghiệp được tổ chức ở Cần Thơ, về những giá trị gia tăng mà thương hiệu sẽ mang đến cho khách hàng. Ngoài ra, để website trở thành công cụ truyền thông hữu ích hơn, website phải được thiết kế phù hợp theo nguyên tắc AIDA (thu hút chú ý, khiến mọi người quan tâm hơn, tạo nên những mong muốn, dẫn tới hành động) và phải được đăng ký vào một bộ máy tìm kiếm. Website của doanh nghiệp phải được xuất hiện ưu tiên trong những lần tìm kiếm thông tin đầu tiên của khách hàng ( doanh nghiệp có thể đăng ký bộ máy tìm kiếm bằng từ khóa “Khoai lang Việt Nam” với Google hay alexa.com). Doanh nghiệp đăng các bản tin điện tử thông báo về buổi lễ ra mắt thương hiệu - Tiếp thị qua điện thoại: doanh nghiệp thông báo cho các khách hàng mục tiêu về sự ra mắt thương hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên kết hợp sử dụng công cụ gửi thư trực tiếp. Công cụ này sẽ hộ trợ cho tiếp thị qua điện thoại bởi vì tiếp thị qua điện thoại chỉ là giao tiếp bằng âm thanh, thông tin cung cấp không nhiều nên khách hàng sẽ khó hình tượng hóa thương hiệu của doanh nghiệp. Gửi thư trực tiếp kèm theo hình ảnh, tài liệu về sản phẩm và thương hiệu sẽ giúp cho khách hàng dễ nhận biết thương hiệu hơn. 5.5.2 Chiến lược 2. Doanh nghiệp liên kết với CLB Hỗ trợ nông gia và báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức buổi tọa đàm “Giải pháp củng cố và phát triển thương hiệu cho nông sản Việt Nam”. 5.5.2.1 Mục tiêu của doanh nghiệp: thông qua buổi tọa đàm, doanh nghiệp muốn thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng hiện tại/tiềm năng, làm cho họ nghe thấy, nhìn thấy, tạo cho thương hiệu có một vị trí trong nhận thức của khách hàng, thuyết phục khách hàng rằng thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” chính là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng. Đồng thời, doanh nghiệp muốn khẳng định giá trị của thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” đã cam kết với các khách hàng mục tiêu 5.5.2.2 Chiến lược: buổi tọa đàm với chủ đề “Giải pháp củng cố và phát triển thương hiệu cho nông sản Việt Nam”, doanh nghiệp sẽ đề xuất giải pháp củng cố và phát tiển thương hiệu nông sản Việt Nam chính là không ngừng nâng cao 5.5.2.3 Thông điệp truyền thông: thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” là một thương hiệu luôn đi đầu trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm khoai lang, năng cao nâng suất, khoai lang không tồn dư lượng thuốc hóa học. Kết quả của những nỗ lực, phấn đấu đó chính là sự kiện doanh nghiệp đạt được chứng nhận “Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam” gọi tắt là VIETGAP và doanh nghiệp hướng tới tiêu chuẩn ASEANGAP nhằm thỏa mãn những yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường đầu ra của khách hàng. 5.5.2.4 Chiến thuật - Vận động hành lang: doanh nghiệp tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan chức năng như Trung tâm tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp Việt Nam cơ quan truyền thông như báo Sài Gòn Tiếp Thị, đài truyền hình tuyên truyền về sự kiện doanh nghiệp Ba Hạo đạt chứng nhận VIETGAP, ASEANGAP. - Doanh nghiệp đăng các bài viết điện tử lên website của doanh nghiệp về buổi tọa đàm “Giải pháp củng cố và phát triển thương hiệu cho nông sản Việt Nam”, vai trò và những đóng góp của doanh nghiệp trong sự phát triển của thương hiệu nông sản Việt Nam. 5.5.3 Các hoạt động tiếp thị khác Ngoài 2 kế hoạch trên, doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động tiếp thị khác nhằm thiết lập hình ảnh thương hiệu, tạo dựng niềm tin của khách hàng. 5.5.3.1 Tiếp thị trực tiếp: chủ doanh nghiệp cũng như nhân viên tiếp thị bán hàng hãy chủ động tìm và đến gặp trực tiếp các khách hàng hiện tại/tiềm năng, tìm hiểu vào trao đổi với họ những lợi ích doanh nghiệp có mà người khách không có, ... Doanh nghiệp phải gặp trực tiếp khách hàng khi trước thời gian thu hoạch và sau khi thu hoạch. Yêu cầu đặt ra đối với việc tiếp thị trực tiếp này là: + Sự trung thành: xây dựng và duy trì mối quan hệ hiện có và sẽ có với khách hàng. Vì khách hàng triển vọng nhất vẫn là những khách hàng đang có của doanh nghiệp. Không nên ham muốn nhiều khách hàng mới mà bỏ qua những khách hàng cũ. + Lắng nghe: khi tiếp thị trực tiếp với khách hàng thì phải biết cách lắng nghe, đặc biệt khách hàng là tổ chức. Khi trao đổi trực tiếp với họ, ta phải biết chủ động lắng nghe những gì họ nói, không nên tỏ thái độ tiêu cực khi những vấn đề mà khách hàng nói không cùng chủ dề mà ta muốn trao đổi. Khách hàng rất thích nói về bản thân, nói về sự phát triển của doanh nghiệp họ. Ta lắng nghe họ chứng tỏ ta luôn quan tâm đến họ nhiều hơn chính bản thân ta. Khách hàng sẽ có thiện cảm đối với ta và sẽ tiếp thu những thông điệp mà ta muốn mang đến cho họ. 5.5.3.2 Triển lãm thương mại, hội chợ: tham gia vào các hội chợ, triển lãm có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là tham gia vào Hội chợ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao tổ chức ở An Giang, doanh nghịêp có cơ hợi giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với các mọi người trong đó có các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là các công ty chế biến khoai lang như Vinamit. Ngoài ra chủ doanh nghiệp tham gia vào các buổi tọa đàm của chương trình giao lưu cộng đồng do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. Trong buổi tọa đàm thường có các đại diện của công ty xuất khẩu, công ty chế và các công ty khác trong lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp. 5.5.3.3 Đài truyền hình: chủ doanh nghiệp đang có mối quan hệ tốt với các đài truyền hình Kiên Giang, đài truyền hình Việt Nam (VTV1). Các đài truyền hình này đã thực hiện các phóng sự giới về doanh nghiệp và hứa sẽ tiếp tục thực hiện các phóng sự khác. Đặc biệt, đài truyền hình Việt Nam hứa sẽ thực hiện giới thiệu về chủ doanh nghiệp và sự phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới thông qua chương trình “Sức sống mới” trên VTV1. Đây là một cơ hội rất tốt để chủ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp cho tất cả mọi người biết đến. Thông qua chương trình này, thương hiệu sẽ được mọi người quan tâm, giá trị của thương hiệu từng bước được nâng cao, uy tín và con người của chủ doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể trong cảm nhận của khách hàng. 5.5.3.4 Tiếp thị trực tuyến: bao gồm các thành phần website doanh nghiệp, website liên kết, email. Việc tiếp thị trực tuyến phải được tiếp thị một cách thường xuyên, đa dạng về hình thức và nội dung nhưng vẫn phải theo một trục xuyên suốt của kế hoạch truyền thông. 6.1 Đánh giá hiệu quả của kế hoạch xây dựng thương hiệu 6.1.1 Mục tiêu Nhằm xem xét hiệu quả của việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp trong từng giai đọan để có sự điều chỉinh phù hợp với sự thay đổi của thị trường, khách hàng. 6.1.2 Phương pháp tiến hành 6.1.2.1 Phân tích kết quả họat động kinh doanh của DNTN Ba Hạo trước khi xây dựng thương hiệu và tại thời điểm tháng 12 các năm qua các tiêu chí: - Quy mô thị trường mục tiêu: sau thời gian xây dựng và quảng bá thương hiệu, quy mô thị trường của doanh nghiệp có sự chuyển biến về cơ cấu, số lượng khách hàng, sức mua và giá trị của các đơn hàng. - So sánh lợi nhuận: Vì trước và sau khi xây dựng thương hiệu, doanh nghiệp đãcó sự thay đổi về quy mô sản xuất, sản lượng, giá bán và chi phí đầu tư. Vì vậy khi so sánh về tiêu chí lợi nhuận thì không thể xét mức lợi nhuận trên một đơn vị thời gian mà phải xét lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm trong 1 thời gian dài. Mức lợi nhuận trước khi có thương hiệu được ghi nhận tại thời điểm bắt đầu tiến hành xây dựng. Sau những giai đọan của quá trình xây dựng ( có thể làm 2 giai đọan dánh giá trong chu kỳ từ giữa năm 2008 đến cuối năm 2010), mức lợi nhuận sẽ được xác định sau khi hoàn tất một chu kỳ của mọi họat động sản xuất, phân phối, tiếp thị quảng bá… để có đầy đủ các số liệu về doanh thu, chi phí. Sự chênh lệch giữa 2 mức lợi nhuận đem so sánh là kết quả của kế hoạch xây dựng thương hiệu (kết quả so sánh đã loại trừ sự biến động về trượt giá, quy đổi giá trị dòng tiền về cùng một thời điểm). 6.1.2.2 Tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định giá trị thương hiệu trong cảm nhận của khách hàng qua các tiêu chí - Mức độ nhận biết thương hiệu: nói lên khả năng một khách hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có mặt trên thị trường. - Lòng ham muốn của khách hàng về thương hiệu: nói lên mức độ thích thú và xu hướng tiêu dùng của khách hàng đó - Sự cảm nhận của khách hàng về thương hiệu: là chất lượng mà khách hàng cảm nhận được. Chất lượng cảm nhận đó chính là yếu tố mà khách hàng làm căn cứ để ra quyết định lựa chọn sản phẩm - Mức độ trung thành với thương hiệu: nói lên xu hướng tiêu dùng mua và sử dụng một thương hiệu nào trong một họ sản phẩm và lặp đi hành vi này. - Thái độ của khách hàng đối với các phương thức truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp: nhằm xen xét tác động của các phương thức truyền thông này đối với giá trị của thương hiệu 6.2 Quy trình thực hiện Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp 1 Phỏng vấn chuyên sâu Điều chỉnh Thang đo nháp 2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ (n=5) Cronbach alpha EFA Thang đo hoàn chỉnh CFA Nghiên cứu chính thức (n= 15) Loại các biến có trọng số CFA nhỏ– tổng nhỏ. Tính phương sai trích được. tính hệ số tin cậy tổng hợp SEM Kiểm định giả thuyết Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số alpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ– tổng nhỏ. Kiểm tra yếu tố trích được. Kiểm tra phương sai trích được Hình 6.1 Quy trình nghiên cứu 6.3 Tổ chức thực hiện nghiên cứu - Đơn vị thực hiện: công ty CleverMind - tư vấn thương hiệu. - Đơn vị hỗ trợ thực hiện: doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo. - Thời gian dự kiến thực hiện: 01/10/2010 – 20/12/2010. - Ước tính chi phí thực hiện: 10 triệu đồng (mười triệu đồng). 6.4 Chi phí dự kiến cho kế hoạch STT Khoản mục ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền Ghi chú I. Chi phí xây dựng website 15.454.000 1 Thiết kế website Đồng 9.000.000 1 9.000.000 2 Đăng ký tên miền Đồng 1.275.000 1 1.275.000 Gồm phí đăng ký 510.000 và phí duy trì 1 năm 765.000 3 Duy trì website Đồng 1.020.000 1 1.020.000 4 Đăng ký giải pháp email Đồng 4.250.000 1 4.250.000 II. Chi phí tiếp thị trực tiếp 13.000.000 Nhân viên công tác là 2 người 1 Công tác phí Đợt 600.000 5 3.000.000 2 Tiền ở khách sạn Ngày 200.000 10 2.000.000 3 Tiền ăn + uống Ngày 100.000 10 1.000.000 4 Tiền điện thoại Đợt 200.000 5 1.000.000 5 Chi phí tiếp khách Đợt 1.200.000 5 6.000.000 Khoán III. Chi phí tổ chức hội nghị 18.960.000 1 Thuê hội trường Đợt 6.000.000 2 12.000.000 2 Nước uống Ngày 3.000 500 1.500.000 3 Hoa trang trí Đợt 100.000 4 400.000 4 Tài liệu Cái 10.000 500 5.000.000 5 Thiệp mời khách Cái 400 500 60.000 6 Chi phí khác 1.000.000 IV. Chi phí tham gia hội chợ tại An Giang 20.789.620 A. Vật tư chuẩn bị hội chợ 11.017.120 1 Sắt: v4,vuông, hộp, ống chữ nhật 4.183.857 2 Ván Okal trơn Tấm 88.000 17 1.496.000 3 Tấm trần nhựa m 4620 106,07 490.043 4 Bộ đèn 1,2 m, dây điện 406.000 5 Thảm m2 7.000 18 1.260.000 6 Cây cưa sứa, cọ, nước sơn, vít, keo, …. 1.024.000 7 Thép hình, nhôm thanh 1.109.220 8 Cắt dán bảng hiệu, chữ logo doanh nghiệp, đóng khuôn nhôm, mê ca 1.048.000 B. Chi phí hội chợ 1.132.500 1 Cước phí gửi thảm về doanh nghiệp 20.000 2 Vận chuyển thảm ra bến xe 50.000 3 Vận chuyển thùng catalo về doanh nghiệp Thùng 5.000 02 10.000 4 Mua miếng xé, dây thung 75.000 5 Mua đầu vít, kiềm cắt, vít 44.000 6 Thuê cây thang Cây 50.000 01 50.000 7 Mua kéo, lưỡi cưa, cần cưa, CB, can nhựa,… 91.500 8 Mua cây khóa 10 Cây 17.000 02 34.000 9 Mua bút thử điện Cây 12.000 01 12.000 10 Mua bột trét, băng keo, chuột đèn 28.000 11 Nước uống Bình 12 lít 10.000 12 120.000 12 Mua xăng, dầu 16.000 13 Mua keo, decal, đĩa CD 73.000 14 Mua bóng đèn, đuôi đèn, CB, ổ ghim 64.000 15 Cắt decal, logo Cty 90.000 16 In PP logo 28.000 17 Fax về doanh nghiệp 21.000 18 Vận chuyển cây kiểng 60.000 19 Thuêchậu kiểng Chậu 22.500 04 90.000 20 Mua khóa 8, đầu vít 16.000 21 Gởi xe tải 90.000 22 Bốc xếp xuống hàng tại doanh nghiệp 50.000 23 Phí đăng lý tham gia hội chợ 7.000.000 Được hỗ trợ C. Phụ cấp công tác + khách sạn 8.640.000 1 Thanh toán tiền khách sạn 3.840.000 2 Từ ngày 02/03/09 đến 08/03/09 4.800.000 V. Chi phí tham gia hội chợ tại Tp. HCM 25.570.500 A. Chi phí hội chợ 16.930.500 1 Cước phí gửi thảm về doanh nghiệp 20.000 2 Vận chuyển thảm ra bến xe 50.000 3 Vé xe đi và về 638.000 4 Đi xe ôm về khách sạn 50.000 5 Vận chuyển thùng catalo về doanh nghiệp Thùng 5.000 02 10.000 6 Cước phí taxi 60.000 7 Mua miếng xé, dây thung 75.000 8 Mua đầu vít, kiềm cắt, vít 44.000 9 Thuê cây thang Cây 50.000 01 50.000 10 Mua kéo, lưỡi cưa, cần cưa, CB, can nhựa,… 91.500 11 Mua cây khóa 10 Cây 17.000 02 34.000 12 Mua bút thử điện Cây 12.000 01 12.000 13 Mua bột trét, băng keo, chuột đèn 28.000 14 Nước uống Bình 12 lít 10.000 12 120.000 15 Mua xăng, dầu 16.000 16 Mua keo, decal, đĩa CD 73.000 17 Mua bóng đèn, đuôi đèn, CB, ổ ghim 64.000 18 Cắt decal, logo Cty 90.000 19 In PP logo 28.000 20 Fax về doanh nghiệp 21.000 21 Vận chuyển cây kiểng 60.000 22 Thuê chậu kiểng Chậu 22.500 04 90.000 23 Mua khóa 8, đầu vít 16.000 24 Gởi xe tải 90.000 25 Đi xe ôm ra bến xe 50.000 26 Bốc xếp xuống hàng tại doanh nghiệp 50.000 27 Phí đăng lý tham gia hội chợ 15.000.000 B. Phụ cấp công tác + khách sạn 8.640.000 1 Thanh toán tiền khách sạn 3.840.000 2 Từ ngày 04/10/09 đến 14/10/09 4.800.000 VI. Chi phí thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu 36.000.000 VII. Chi phí nghiên cứu thị trường 10.000.000 Tổng cộng (I+II+III+IV+V+VI+VII) 139.774.120 (Bằng chữ: Một trăm ba mươi chín triệu bảy trăm bảy mươi bốn ngàn một trăm hai mươi đồng) Chương 7: Kết luận 7.1 Kết luận Xây dựng thương hiệu là một quá trình lâi dài, đò hỏi sự cố gắng của doanh nghiệp. Tài sản lớn nhất và giá trị nhất không phải là ruộng đất, nhà xưởng mà là thương hiệu của doanh nghiệp - thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO”. Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có được những sự điều chính thích hợp nhưng vẫn giữa được cái cốt lõi, cái bản chất bên trong của thương hiệu: “con người” có uy tín, trung thực trong kinh doanh, biết sống chan hòa với mọi người, không lừa gạt khách hàng. Bên cạnh đó, để cho khách hàng thật sự tin tưởng vào thương hiệu, trước hết bản thân các nhân viên trong doanh nghiệp phải thật sự tin tưởng vào thương hiệu của doanh nghiệp, và sẽ cố gắng thực hiện những điều cam kết trong thương hiệu. Để làm điều đó, doanh nghiệp phải là người tiên phong, luôn luôn đi trước đối thủ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm; hãy là người tiên phong khám phá những nhu cầu mong muốn hiện tại và tương lai, khuyến khích khách hàng hãy hành động cùng với doanh nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng, cùng nhau phát triển. Kế hoạch xây dựng thương hiệu cho khoai lang của doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo góp phần vào việc xác định rõ hơn những thành phần chức năng, thành phần cảm xúc của thương hiệu. Hệ thống nhận diện thương hiệu được thiết kế dựa trên cơ sở những giá trị của thương hiệu. Thông qua kế hoạch này, thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” sẽ được quảng bá đến các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp với giá trị gia tăng “cộng lực – liên kết sản xuất” Giá trị gia tăng “Cộng lực – liên kết sản xuất” được trình bày ở phần 5.2.2.2 , những lợi ích tâm lý khác như sự ổn định nguồn cung ứng khoai lang, giá cả hợp lý, chất lượng khoai lang không ngừng nâng cao. Hơn nữa, kế hoạch này cũng đưa ra quy trình đánh giá thương hiệu “KHOAI LANG BA HẠO” vào năm 2010. 7.2 Kiến nghị Đối với chủ doanh nghiệp: cần phải tiến hành chuẩn bị mọi thủ tục, giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bảo hộ thương hiệu cho doanh nghiệp; lập kế hoạch sản xuất phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; đưa ra các chính sách thu hút nhân viên có trình độ, tổ chức quán triệt những giá trị, những lợi ích của thương hiệu đến với mỗi công nhân của doanh nghiệp; giúp họ cảm nhận rằng thương hiệu không những là tài sản của doanh nghiệp mà cũng là tài sản của họ, họ phải có nghĩa vụ cùng với doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu. Chính quyền địa phương hãy quan tâm đến sự phát triển của các hộ dân trong khu vực và doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo. Ngoài ra, sự hỗ trợ về các chính sách như ưu đãi vay vốn để tạo cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc luân chuyển nguồn vốn kinh doanh. Các tổ chức xúc tiến thương mại của địa phương và tổ chức khác nên tổ chức nhiều cuộc xúc tiến, giao lưu giữa các công ty với nhà nông; tổ chức các hội chợ thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc quảng bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Cơ quan đăng ký thương hiệu: tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người muốn đăng ký bảo hộ thương hiệu; hướng dẫn làm thủ tục và xem xét thủ tục của doanh nghiệp một cách nhanh chóng. Nhà nước nên có những chính sách về ruộng đất, cụ thể là chính sách hạn điền. Chính sách này đã giới hạn quy mô canh tác của người nông dân. 7.3 Đóng góp và hạn chế của đề tài 7.1.1 Đóng góp: xây dựng và quảng bá thương hiệu khoai lang của doanh nghiệp tư nhân Ba Hạo tại xã Mỹ Hiệp Sơn, huyện Hòn Đất-Kiên Giang. 7.1.2 Hạn chế: Do hạn chế về kinh phí và thời gian dành cho nghiên cứu thị trường nên nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát 10 công ty nên mức độ tin cậy về thông tin chưa cao. Ngòai ra, xây dựng thương hiệu là một đề tài lớn, số lượng công việc rất nhiều nên tác giả đã giới hạn lại số lượng công việc, chỉ phân tích sâu về việc xây dựng thương hiệu, về lập kế hoạch truyền thông và đánh giá hiệu quả kế hoạch thương hiệu chỉ dừng lại ở mức độ trình bày khái quát, chưa tổ chức cụ thể. ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN SÂU CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ CÔNG TY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM Xin chào anh (chị) …… ở công ty…….. Tôi tên là Trương Hoài Phong – đại diện cho DNTN Ba Hạo. Hôm nay tôi đến đây gặp anh (chị) để giới thiệu đến quý công ty về sản phẩm khoai lang sắp được thu hoạch của doanh nghiệp chúng tôi. Qua đó, tôi hy vọng là chúng ta sẽ hiểu biết nhau hơn và có mối quan hệ hợp tác lâu dài. Nội dung của cuộc trao đổi là: Thông tin khách hàng: + Cơ cấu sản phẩm của công ty ( mục đích là tìm hiểu trong cơ cấu sản phẩm, sản phẩm nào là sản phẩm chủ lực, chiếm bao nhiểu tỷ trọng trong doanh thu) + Thị trường tiêu thụ ở khu vực – quốc gia nào? Những quy định, tiêu chuẩn gì khi nhập khẩu khoai lang Việt Nam (nếu thị trường là nước ngoài). + Trong xu hướng tới, công ty có phát triển thêm : sản phẩm khác, ngành hàng khác, thị trường tiềm năng khác ? Nhu cầu, mong muốn của khách hàng về sản phẩm khoai lang: + Trong quá trình thu mua khoai lang , công ty thường thu mua ở khoai lang ở những khu vực - tỉnh nào? Mất bao nhiêu thời gian thu mua để đáp ứng nhu cầu của công ty? + Công ty đánh giá như thế nào về chất lượng, quy cách, thành phần dinh dưỡng khoai lang của các nhà cung ứng, về uy tín trong kinh doanh, về cách tổ chức sản xuất và bảo quản sau thu hoạch,… + Ở Việt Nam có nhiều nhà cung cấp khoai lang, anh cho biết vì sao anh lại chọn (những) nhà cung cấp này: chất lượng tốt, giá rẻ, đúng quy cách đặt ra, vận chuyển thuận tiện, là những đối tác quan hệ lâu dài, uy tín trong kinh doanh, khoai lang phù hợp với nhu cầu của công ty… + Theo ý kiến chủ quan của anh và công ty, để phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài bền vững, anh có những ý kiến gì về (những) nhà cung ứng ( sản phẩm không sâu bệnh, đúng tiêu chuẩn quy cách, tác phong kinh doanh, uy tín, giá cả, vận chuyển đến tận nơi và những giá trị khác mà anh mong muốn sẽ nhận được từ (những) nhà cung cấp này. + Nếu ở Việt Nam, khoai lang có thương hiệu riêng thì công ty có ý mong muốn hay nhu cầu gì về thương hiệu khoai lang đó để nó luôn ở trong tâm tưởng của khách hàng. Các đặc điểm riêng ảnh hưởng đến nhu cầu, mong muốn của khách hàng: + Những khách hàng của công ty thường có ý kiến gì về nông sản Việt Nam nói chung và sản phẩm khoai lang nói riêng? Họ đánh giá nhu thế nào khi so sánh với nông sản Thái Lan, Malaysia; nông sản Việt Nam nên phát triển như thế nào để trở thành sự lựa chọn ưu tiên của họ. + Theo ý kiến chủ quan của anh và công ty, để phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài bền vững, anh có những ý kiến gì về (những) nhà cung ứng ( sản phẩm không sâu bệnh, đúng tiêu chuẩn quy cách, tác phong kinh doanh, uy tín, giá cả, vận chuyển đến tận nơi và những giá trị khác mà anh mong muốn sẽ nhận được từ (những) nhà cung cấp này. + Bên cạnh các yếu tố trên, công ty đánh giá như thế nào về nhà quản lý của các trang trại, hợp tác xã trên? Các nhà quản lý này nên làm gì, thể hiện bản thân họ như thế nào để tạo được thiện cảm, niềm tin của công ty? Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông: + Công ty thường sử dụng phương tiện truyền thông nào hỗ trợ công việc kinh doanh? Tại sao? Mức độ sử dụng phương tiện truyền thông này? + Những nội dung, thông tin nào được công ty luôn quan tâm ? + Công ty đánh giá như thế nào về nội dung, thông tin, cách thức thực hiện các chương trình tiếp thị, truyền thông quảng của các thương hiệu hiện nay qua các phương tiện truyền thông trên ? + Nếu các hoạt động truyền thông tiếp cho thương hiệu khoai lang nói trên mang đến cho công ty những thông điệp, những lợi ích tâm lý thì thái độ của công ty ra sao? Danh mục tài liệu tham khảo Sách Philip Kotler, 1995, Marketing. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing. TPHCM. NXB Đại Học Quốc Gia TP HCM. Trần Chí Thành. 2007. Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tại CTCP Du Lịch An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Thương Mại Dịch Vụ. Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Dân Lập Cửu Long. Tôn Thất Nguyễn Thiêm. .2005. Dấu Ấn Thương Hiệu: Tài Sản & Giá Trị - Tập I: “Từ trong lực đến chức năng”.TPHCM: NXB Trẻ. Tôn Thất Nguyễn Thiêm. .2005. Dấu Ấn Thương Hiệu: Tài Sản & Giá Trị - Tập II: “Hồn, Nhân Cách, Bản Sắc”.TPHCM: NXB Trẻ. Tiêu Ngọc Cầm.2004.Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Công ty Antesco. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Tài chính Doanh Nghiệp, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang. Tôn Thất Nguyễn Thiêm.2003. Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh về Giá trị Gia tăng, Định vị và Phát triển Doanh nghiệp. TPHCM. NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (VAPEC). Ts Trương Đình Chiến.2005. Quản Trị Thương Hiệu Hàng Hóa: Lý Thuyết và Thực Tiễn. Hà Nội. NXB Thống Kê. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TPHCM. NXB Đại học quốc gia TP HCM. Nguyễn Trần Hiệp. 2005. Thương hiệu và Sự phát triển của doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Lao động – Xã hội. Philip Kotler. 2000. Những nguyên lý tiếp thị- Tập 2. TP HCM. NXB Thống Kê. Hoàng Trọng – Hoàng Thị Phương Thảo. 2007. Quản trị chiêu thị (Quản trị truyền thông tiếp thị). TP HCM. Hương Huy (biên dịch). 2007. Thực hành tiếp thị du kích trong 30 ngày. TP HCM. NXB Giao Thông Vận Tải. Website www.v2v.com.vn www.vietrade.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK12.doc
Tài liệu liên quan