Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương pháp ghi sổ song song có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng lại có nhược điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lượng nghiệp vụ ít không thường xuyên.
93 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Tân Trường Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lương thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty Tân Trường Thành
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/7/2001
Tờ số: 01
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f6LD
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
62.602,7
1
043965
1/7
Nhập của Chi nhánh C.ty Kim khí TP HCM
43.391
105.993,7
2
41290
2/7
Xuất bán
2.500
103.493,7
3
41291
3/7
Xuất bán
3.500
99.993,7
4
043974
8/7
Nhập của Chi nhánh
15.298
115.291,7
5
41300
8/7
Xuất bán
15.000
100.291,7
6
043975
20/7
Nhập của Chi nhánh
15.188
115.479,7
7
043978
24/7
Nhập của Chi nhánh
14.361
129.840,7
Xuất bán
.....
Cộng tháng 7
88.238
101.123,5
49.717,2
2.2.4.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá ở Công ty TNHH Tân Trường Thành
Phiếu nhập
Sổ tổng hợp
NXT hàng hoá
Sổ chi tiết
hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trích sổ chi tiết hàng hóa:
biểu số 6:
Tên hàng hoá: Thép f6 LD Trang: 02
Quy cách, phẩm chất: Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng 6/2001
62.602,7
248.088.680
043965
1/7
Nhập CN HCM
4.000
43.391
173.564.000
41290
3/7
Xuất bán
2.500
41291
3/7
Xuất bán
3.500
043974
8/7
Nhập CN HCM
4.000
15.298
61.192.000
41295
8/7
Xuất bán
15.000
043975
20/7
Nhập
3.940
15.188
59.840.720
043978
24/7
Nhập
3.940
14.361
56.582.340
.....
.....
Cộng
88.238
351.179.060
101.123,5
401.743.440
49.717,2
197.524.300
2.2.5. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty Tân Trường Thành:
Hiện tại Công ty Tân Trường Thành đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, toàn Công ty đang sử dụng các tài khoản sau:
TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632: Giá vốn hàng hoá.
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141,...
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp mua hàng:
Tại Công ty Tân Trường Thành áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, xuất để tiến hành tổng hợp hàng hoá.
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111
Ngày 15/7/2004 Công ty Tân Trường Thành mua thép của Công ty kim khí Quảng Ninh, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 250.000.000 đ
Nợ TK 133: 12.500.000 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111: 262.500.000 đ (Ghi vào NKCT số 1)
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi có TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 7)
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 112
Ngày 3/7/2004 Công ty Tân Trường Thành mua thép của Công ty thép Posco thanh toán ngay bằng uỷ nhiệm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 589.468.000 đ
Nợ TK 133: 29.473.400 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 112: 618.941.400 đ (Ghi vào NKCT 2)
Căn cứ vào giấy báo nợ và hoá đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 (Ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 8)
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331
Ngày 8/7/2004 mua 67.838 kg thép của chi nhánh Công ty kim khí TP Hồ Chí Minh chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 274.215.800 đ
Nợ TK 133: 13.710.790 đ
Có TK 331: 287.926.590 đ (Ghi vào NKCT số 5)
Chi phí vận chuyển 67.838kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60đ/kg Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1562: 3.700.000 đ
Nợ TK 133: 185.000 đ
Có TK 111: 3.885.000 đ (Ghi vào NKTC số 1)
- Trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về. Tại Công ty không xảy ra trường hợp trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trường đối với việc nhập hàng hóa phải nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy Công ty không sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường”.
* Nhật ký chứng từ số 1: (Ví dụ xem biểu số 7)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (Hoá đơn, phiếu chi).
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKTC số 1 để ghi vào sổ cái.
* Nhật ký chứng từ số 2: (Ví dụ xem biểu số 8)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi vào sổ cái.
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hoá, các NKCT, các trường hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán. (Biểu số 9)
Ví dụ: Ngày 5/7/2004 trả Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh số tiền mua hàng tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 331: 414.714.513
Có TK 111: 414.714.513
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan.
Biểu số 9:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đối tượng: Chi nhánh Công ty Kim khí TP. Hồ Chí Minh
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ.ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
970.622.456
93
5/7
Trả công ty
111
414.714.513
94
8/7
Nt
111
112.284.676
43974
8/7
Mua hàng
156
274.215.800
Thuế GTGT
133
13.710.790
98
15/7
Trả chi nhánh
111
175.997.000
99
22/7
Nt
111
267.626.267
107
30/7
Nt
111
3.258.341
Cộng
973.880.797
287.926.590
284.668.249
Dư đầu tháng: 970.622.456 đ
Dư cuối tháng: 284.668.249 đ
* Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu để ghi vào NKCT số 5 (Biểu số 10)
* Cách ghi NKCT số 5:
- Phần dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước
- Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết, lấy dòng tổng cộng có TK 331 ghi vào dòng đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5.
- Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK331 đối ứng có ghi các TK khác: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán lấy dòng tổng cộng nợ TK 331 để ghi vào dòng tương ứng với NKCT số 5.
- Phần dư cuối tháng: kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiêt thanh toán với từng người bán, cuối tháng rút số dư từng người và điền vào dòng tương ứng trên NKCT số 5. Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ.
= 970.622.456 + 287.926.590đ - 973.880.797đ = 284.668.249đ
2.2.5.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hoá
Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá, sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất bán.
- Xuất kho hàng hoá giao cho người mua hàng:
Khi bán hàng hoá của Công ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ theo định khoản:
Nợ TK 632: 5.009.191.040 đ
Có TK 156: 5.009.191.040 đ
Ví dụ: Trong tháng 7/2004 Công ty Tân Trường Thành xuất bán được 101.123,5kg thép f6 LD. Đơn giá bình quân của thép f6LD là 3.972,8 (Tính được ở VD trang 28).
Vậy trị giá vốn thực tế thép f6LD xuất kho trong tháng 7/2004:
101.123,5 kg x 3.972,8 đ = 401.743.440đ
* Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá (Vận chuyển, bốc xếp) cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong tháng theo công thức:
= x
Ví dụ: Số dư đầu kỳ TK 1562: 22.703.900 đ
Chi phí vận chuyển, bốc xếp trong tháng:
Số lượng: 1.240.399 kg thành tiền: 86.827.930 đ
= x 1.244.710kg
= 86.601.700đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 632: 86.601.700
Có TK 1562: 86.601.700
* Giá vốn của hàng hoá sẽ được phản ánh vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá (Theo dõi biểu số 11).
Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sổ cái (Biểu số 12,13)
Biểu số 12:
Sổ cái
TK 1561 (Tháng 7/2004)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/6
Dư đầu tháng
1.344.898.300
30/7
Mua hàng bằng tiền mặt
111
1.247.618.550
30/7
Mua hàng bằng TGNH
112
1.589.468.000
30/7
Mua hàng chưa thanh toán
331
2.154.032.100
30/7
Xuất bán hàng theo giá vốn
632
5.009.191.040
Cộng
4.991.118.650
5.009.191.040
Dư cuối tháng
1.326.825.910
Biểu số 13:
Sổ cái
TK 1561 (Tháng 7/2004)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
8/6
Dư đầu tháng
22.703.900
30/7
Chi phí vận chuyển, bốc xếp trả bằng tiền mặt
111
86.827.930
30/7
Phân bổ cho số lượng hàng xuất bán
632
86.601.700
Cộng
86.827.930
86.601.700
Dư cuối tháng
22.930.130
2.2.6. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
2.2.6.1. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty Tân Trường Thành.
2.2.6.1.1. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Tân Trường Thành:
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty Tân Trường Thành đáp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ, bán công trình.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, Số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán. Bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật, do đó, công ty có thể chủ động lập kế hoạch mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công ty.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, công ty Tân Trường Thành sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua của hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
Việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty có nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
2.2.6.1.2. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Hiện nay Công ty TNHH Tân Trường Thành áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiện theo Hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ. Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của Công ty.
2.2.6.1.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Tân Trường Thành
Các trường hợp được coi là tiêu thụ:
Căn cứ vào Hợp đông đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng Công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ giao hàng là hoá đơn (GTGT) (Biểu số 4). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên sau đó chuyển đến kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt.
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 333.1
Ví dụ: Hoá đơn (GTGT) số 42315 ngày 19/7/2004 xuất bán hàng cho chị Hà - Công ty Hà Minh thép f6 + f8. Số lượng: 41.000 kg thu được số tiền 180.400.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 172.200.000
Có TK 511: 164.000.000
Có TK 333.1: 8.200.000
Ngày 20/7/2004 theo Hoá đơn (GTGT) số 41316 xuất bán thép f18LD cho Công ty xây dựng 34, Công ty thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 112: 43.041.495
Có TK 511: 40.991.900
Có TK 333.1: 2.049.595
- Xuất kho hàng hoá cho khách hàng theo HĐKT đã ký kết, kế toán phản ánh số doanh thu chưa thu được tiền như sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1
Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ví dụ: Theo Hoá đơn (GTGT) số 41292 ngày 3/7/2004 xuất bán cho anh Vanh - Công ty Licogi 19: 105.889,2 kg thép f13 á f25. Số tiền bán hàng ghi trên hoá đơn: 508.267.417
Kế toán phản ánh số doanh thu chưa thanh toán theo bút toán:
Nợ TK 131: 485.164.353
Có TK 511: 462.061.289
Có TK 333.1: 23.103.064
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán sẽ tiến hành phản ánh giá vốn theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 156
Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp được trị giá vốn của toàn bộ số hàng hoá xuất kho trong tháng 7/2004, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 5.009.191.040
Có TK 1561: 5.009.191.040
Tổng hợp được chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho số lượng hàng hoá xuất bán tháng 7/2004:
Nợ TK 632: 86.601.700
Có TK 1562: 86.6014.700
Biểu số 14:
Sổ cái
TK 632 (tháng 7/2004)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/7
Giá vốn hàng hoá
1561
5.009.191.040
30/7
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho số hàng hoá
tiêu thụ
1562
86.601.700
30/7
Kết chuyển sang xác định kết quả kinh doanh
911
5.095.792.740
Cộng
5.095.792.740
5.095.792.740
2.2.6.1.4. Kế toán giảm giá hàng hoá:
Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn, tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán, Công ty thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau lần mua hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản:
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 532
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/7/2004 về số tiền giảm giá hàng bán cho chị Hà là: 1.800.000, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 532: 1.800.000
Có TK 111: 1.800.000
Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511: 1.800.000
Có TK 532: 1.800.000
Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại.
* Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Công ty Tân Trường Thành đã sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
* Số chi tiết tiêu thụ: (Biểu số 15)
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT).
- Phương pháp lập:
+ Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên hoá đơn.
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tương ứng với từng hoá đơn.
+ Cột hàng hoá: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá thành tiền.
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn.
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương ứng với số tiền đã trả.
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán.
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH.
* Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng.
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt:
Biểu số 16:
Đơn vị: Công ty Tân Trường Thành
Phiếu thu
Ngày 20 tháng 7 năm 2004
Quyển số: 08
Số: 432
Nợ: 111
Có: 511 + 3331
Họ tên người nộp tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Công ty TNHH Hà Minh
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 41315 ngày 19/7/2004
Số tiền: 172.200.000 (Bằng chữ) Một trăm bảy hai triệu hai trăm ngàn đồng.
Kèm theo:............... Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)............................
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
- Từ phiếu thu, kế toán định khoản:
Nợ TK 111 : 172.200.000
Có TK 511 : 164.000.000
Có TK 3331: 8.200.000
- Từ phát sinh trên kế toán vào Bảng kê số 1.
Biểu số 17:
Bảng kê số 1
STT
Ngày
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Số dư
cuối ngày
112
511
3331
311
....
Cộng nợ
TK 111
1
1/7
51.787.270
2.589.363
54.376.633
2
7/7
255.100.000
12.755.000
267.855.000
3
20/7
164.000.000
8.200.000
172.200.000
4
21/7
350.000.000
350.000.000
5
29/7
253.850.000
12.692.500
300.000.000
566.542.500
....
....
....
...
....
Cộng
443.530.000
2.243.881.780
224.388.178
300.000.000
...
....
- Trường hợp khách hàng thanh toán bằng TGNH, kế toán vào Bảng kê số 2.
Biểu số 18:
Bảng kê số 2
STT
Ngày
Ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK
Số dư
cuối ngày
111
511
3331
131
....
Cộng nợ
TK 112
1
3/7
20.000.000
1.000.000
21.000.000
2
9/7
45.091.419
2.254.570
47.345.989
3
20/7
200.000.000
40.991.900
2.049.595
243.041.495
4
21/7
140.000.000
67.285.000
207.285.000
5
24/7
569.807.930
569.807.930
.....
....
....
....
...
....
Cộng
470.000.000
458.207.419
45.820.741
647.092.930
...
....
- Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng khách hàng để theo dõi.
* Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua:
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, Công ty mở sổ theo dõi chi tiết TK 131 để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng như sau:
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào chứng từ hoá đơn (GTGT) các hợp đồng kinh tế.
- Phương pháp lập: Để tiện cho việc theo dõi, đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với Công ty, kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng một quyển sổ. Đối với những khách hàng có quan hệ không thường xuyên với Công ty thì mở cho nhiều khách hàng trên một quyển sổ.
+ Cột số liệu, ngày tháng: Ghi số hoá đơn và ngày tháng xuất.
+ Cột diễn giải: Ghi tên, số lượng đơn giá từng chủng loại hàng.
+ Cột TK đối ứng: Ghi phần đối ứng với nợ TK 131, có TK liên quan.
+ Cột số phát sinh:
Phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ theo dõi tiêu thụ, kế toán tập hợp số tiền của khách hàng ghi vào cột tương ứng cho thích hợp.
Phát sinh có: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, TGNH, vật tư hàng hoá... để ghi.
+ Cột số dư:
Số dư nợ: Bằng dư nợ đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong kỳ.
Số dư có: Bằng số dư có đầu kỳ + phát sinh có trong kỳ - phát sinh nợ trong kỳ.
Biểu số 19:
Tên đơn vị: công ty Licogi 19
Chi tiết công nợ TK 131
Tháng 7/2004Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.064.724.068
41291
2/7
Thép f25
511
89.041.170
Thuế
3331
4.452.058
41292
3/7
Thép f13 á f25
511
462.061.289
Thuế
3331
23.103.064
41298
5/7
Thép f13 á f19
511
147.656.511
Thuế
3331
7.382.825
24/7
Thanh toán
112
569.807.930
Cộng
733.696.917
569.807.930
1.228.613.055
Dư đầu tháng: 1.064.724.068
Dư cuối tháng: 1.228.613.055
Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết công nợ ghi vào bảng kê số 11.
* Bảng kê số 11 (Biểu số 20):
- Cơ sở dữ liệu: Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết TK 131 để ghi vào bảng kê số 11. Bảng kê số 11 phản ánh số phát sinh bên nợ, bên có TK đối ứng có hoặc nợ các TK liên quan.
- Phương pháp lập:
+ Cột tên và địa chỉ người mua: Kế toán lấy tên và địa chỉ từ các sổ chi tiết TK 131.
+ Phần dư đầu tháng: Lấy phần dư cuối tháng trước của bảng kê số 11 chuyển sang.
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK
+ Phần số dư cuối tháng.
Kế toán đều tiến hành cộng từ sổ chi tiết TK 131 của từng khách hàng tương ứng để chuyển sang.
* Sổ cái TK 511:
Biểu số 21:
Sổ cái
TK 511 (tháng 7/2001)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng bằng TM
111
2.243.881.780
Doanh thu bán hàng bằng TGNH
112
458.207.419
Doanh thu khách chưa thanh toán
131
2.455.825.211
Kết chuyển giảm giá hàng bán
532
1.800.000
Kết chuyển doanh thu sang xác định kết quả kinh doanh
911
5.156.114.410
Cộng
5.157.914.410
5.157.914.410
2.2.6.2. Xác định kết quả kinh doanh:
2.2.6.2.1. Kế toán chi phí bán hàng:
ở Công ty TNHH Tân Trường Thành chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK 641 “Chi phí bán hàng”, cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Ví dụ trong tháng 7/2004 Tổng số chi phí bán hàng được tính là: 9.600.000 đ được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau:
Biểu số 22:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
68
20/7
Tiền lương phải trả cho nhân viên BH
641
334
6.200.000
6.200.000
75
30/7
Chi phí quảng cáo
641
111
2.500.000
2.500.000
Chi phí dịch vụ khác
641
111
900.000
900.000
Cộng
911
641
9.600.000
9.600.000
Căn cứ vào sổ này cuối thàng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 911: 9.600.000
Có TK 641: 9.600.000
Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ.
2.2.6.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí QLDN của Công ty TNHH Tân Trường Thành gồm các khoản tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay Ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng... được tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 7/2001 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là: 16.500.000 đ
Biểu số 23:
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
50
5/7
Tiền lương phải trả cán bộ quản lý
642
334
8.500.000
8.500.000
52
6/7
Điện sinh hoạt
642
111
450.000
450.000
25/7
Lãi vay
642
111
3.300.000
3.300.000
60
26/7
Điện thoại
642
111
925.000
925.000
65
28/7
Thuế môn bài
642
111
1.950.000
1.950.000
Các khoản phải chi bằng tiền khác
642
111
1.375.000
1.375.000
Cộng
911
642
16.500.000
16.500.000
Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911:
Nợ TK 911: 16.500.000
Có TK 642: 16.500.000
2.2.6.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Hàng thàng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu).
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
a. Nợ TK 111 : 2.356.075.869
Có TK 511 : 2.243.881.780
Có TK 3331 : 112.194.089
b. Nợ TK 112 : 481.117.597
Có TK 511 : 458.207.419
Có TK 3331 : 22.910.178
c. Nợ TK131 : 2.578.616.472
Có TK 511 : 2.455.825.211
Có TK 3331 : 122.791.260
d. Nợ TK 511 : 1.800.000
Có TK 532 : 1.800.000
e. Nợ TK 511 : 5.156.114.410
Có TK 911 : 5.156.114.410
f. Nợ TK 632 : 5.095.792.740
Có TK 156 : 5.095.792.740
g. Nợ TK 911 : 5.121.892.740
Có TK 632 : 5.095.792.740
Có TK 641 : 9.600.000
Có TK 642 : 16.500.000
Kế toán phản ánh kết qủa kinh doanh trên NKCT số 8.
* Nhật ký chứng từ số 8 (Biểu số 24)
Biểu số 24:
Nhằm phản ánh kết quả kinh doanh của DN
Cơ sở số liệu: Dựa vào sổ theo dõi tiêu thụ, các NKCT 1,2, sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN...
Phương pháp lập:
Phần ghi Nợ TK 111, 112, ghi Có TK 131 dựa vào bảng kê số 11.
Phần ghi Nợ TK 111, 112, 131, ghi Có TK 511 dựa vào sổ theo dõi tiêu thụ.
Phần ghi Nợ TK 632, ghi Có TK 1561, 1562.
Phần ghi Nợ TK 911, ghi Có TK 632, 641, 642 dựa giá vốn hàng hoá xuát kho và sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 7 được xác định như sau:
Kết quả = (5.157.914.410 - 1.800.000) - 5.095.792.740 - 9.600.000 - 16.500.000
= 34.221.670 đ.
* Sổ cái TK 911
Biểu số 25
Sổ cái
TK 911 (Tháng 7/2004)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu
511
5.156.114.410
Kết chuyển giá vốn
632
5.095.792.740
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
9.600.000
Kết chuyển chi phí QLDN
642
16.500.000
Lãi kinh doanh
421
34.221.670
Cộng
5.156.114.410
5.156.114.410
Chương III
Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Tân Trường Thành
3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Tân Trường Thành
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han, rỉ,... chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng.
Về công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty nói riêng.
3.2 Nhận xét cụ thể
3.2.1. Kế toán bán hàng
- Phân loại hàng hoá: công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính.
Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là điểm cần khắc phục.
3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty Tân Trường Thành đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty Tân Trường Thành đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất bán. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Tân Trường Thành
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết quả ở Công ty Tân Trường Thành tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty Tân Trường Thành không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
3.3.1.ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
3.3.2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ
TK 159
Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào
kết quả SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính vào CPQL
doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 711
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
3.3.3. ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
3.3.4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty Tân Trường Thành có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
Nợ
TK 139
Có
- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng cho niên độ sau.
- Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí.
DC: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 711
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả lại, khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 139
Có TK 711
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
3.3.5. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 532: Giảm giá bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511 hoặc 512
Có TK 531
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty Tân Trường Thành. Tuy nhiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau:
Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty.
Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống CBNV.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề em đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán Công ty Tân Trường Thành và cô giáo Trần Thị Dung đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tạp chí kế toán
2. Kế toán doanh nghiệp tài chính - NXB Tài chính
3. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán - NXB Thống kê
4. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT - NXB Tài chính
5. Một số tài liệu kinh tế - tài chính khác
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Lý luận cơ bản về bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý 3
1.1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Hàng hoá 3
1.1.1.2. Bán hàng 3
1.1.2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý 4
1.1.3 Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý 5
1.2. nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kêt quả 6
1.2.1. Kế toán hàng hoá 6
1.2.1.1. Đánh giá hàng hoá 6
1.2.1.2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá 8
1.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả 13
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng 13
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cáckhoản giảm trừ doanh thu 15
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng 19
1.2.3.1. Nội dung 19
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng 19
1.2.3.3. Phương pháp hạch toán 20
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 21
1.2.4.1. Nội dung 21
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN 21
1.2.4.3. Phương pháp hạch toán 22
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 22
1.2.5.1. Nội dung 22
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng 23
1.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng 24
Chương II. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Tân Trường Thành 28
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Tân Trường Thành 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Tc quản lý và tổ chức sản xuất 31
2.1.2.1. Tổ chức phân cấp quản lý của Công ty TNHH Tân Trường Thành 31
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 34
2.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 37
2.1.3.3. Hình thức kế toán, sổ kế toán 37
2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty. 39
2.2.1. Kế toán hàng hoá 39
2.2.1.1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá 39
2.2.1.2. Đặc điểm chung về hàng hoá 39
2.2.2. Đánh giá hàng hoá 40
2.2.2.1. Giá hàng hoá nhập kho 40
2.2.2.2. Giá hàng hoá xuất kho 40
2.2.3. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán 41
2.2.3.1. Thủ tục nhập kho 41
2.2.3.2. Thủ tục xuất kho 45
2.2.4. Kế toán chi tiết hàng hoá 47
2.2.5. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty Tân Trường Thành 50
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp mua hàng 50
2.2.5.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hoá 54
2.2.6. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 57
2.2.6.1. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Tân Trường Thành 57
2.2.6.2. Xác định kết quả kinh doanh 68
Chương III. Một số ý kiến nhận xét về đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Tân Trường Thành 72
3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Tân Trường Thành 72
3.2. Nhận xét cụ thể 73
3.2.1. Kế toán bán hàng 73
3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ 74
3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 74
3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Tân Trường Thành 75
3.3.1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán 75
3.3.2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá 75
3.3.3. ý kiến về giá vốn hàng hoá 77
3.3.4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi 77
3.3.5. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng 79
Kêt luận 81
Biểu số 7: Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111
Tháng 7/2001
Ngày
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
112
131
133
1561
1562
133
331
641
642
...
Cộng có TK 111
5/7
67.000.000
414.714.513
8.500.000
490.214.513
6/7
20.000.000
112.284.676
132.284.676
8/7
65.000.000
3.700.000
185.000
68.885.000
12/7
140.000.000
140.000.000
15/7
250.000.000
12.500.000
262.500.000
20/7
22.323.082
6.200.000
28.523.082
22/7
71.000.000
247.356.000
12.367.800
267.626.267
598.350.067
25/7
540.000.000
27.000.000
567.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
583.000.000
...
...
1.247.618.550
86.827.930
66.722.324
1.767.694.621
9.600.000
16.500.000
...
...
Biểu số 8
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112
Tháng 7/2001
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK
111
1561
133
311
331
641
642
...
Cộng có
TK 112
3/7
Mua thép của Cty thép Posco
589.468.000
29.473.400
618.941.400
6/7
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
20.000.000
20.000.000
12/7
Trả tiền cho Cty gang thép Thái Nguyên
300.000.000
300.000.000
15/7
Trả tiền cho Cty kim khí HN
200.000.000
200.000.000
22/7
Trả tiền cho Cty Vinausteel
80.582.000
80.582.000
Cộng
215.000.000
589.468.000
29.473.400
300.000.000
880.582.000
Biểu số 10
Đơn vị: Công ty Kim Khí Nam Tùng
Nhật ký chứng từ số 5
Tháng 7/2001
Ghi có TK 331
Số
Tên đơn vị
Dư đầu tháng
Ghi có TK 331, ghi nợ các TK
Theo dõi thanh toán
Số dư cuối
TT
Nợ
Có
156
133
Cộng có 331
111
112
331
Cộng nợ 331
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Chi nhánh TP HCM
970.622.456
274.215.800
13.710.790
287.926.590
973.880.797
973.880.797
284.668.249
2
Công ty kim khí Hà Nội
450.000.450
600.200.000
30.010.000
630.210.000
950.000.000
950.000.000
130.210.450
3
Công ty kim khí Q. Ninh
1.135.374.440
398.368.200
19.918.410
418.286.610
580.582.000
580.582.000
973.079.050
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
2.635.997.346
2.154.032.100
107.701.605
2.261.733.705
1.767.694.621
880.582.621
2.602.147.546
2.269.454.430
Biểu số 11 Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
Tháng 7/2001
TK 156
Chủng
loại
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tôn cuối tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
6 LD
62.602,7
3.963
248.088.680
88.238
3.980
351.179.060
101.123,5
3.972,8
401.743.440
49.717,2
3.972,8
197.524.300
8 LD
65.473,2
4.059
265.811.400
81.565
3.969
323.716.180
78.211,1
4.009,3
313.575.010
68.827,4
4.009,3
275.952.570
10 LD
24.931,7
4.008
99.919.400
17.550
4.115
72.218.250
26.943,1
4.052
109.174.400
15.538,5
4.052
62.963.250
16 LD
39.215,3
3.982
156.170.200
105.861
4.007
431.624.990
121.194,4
4.051,6
491.031.230
23.881,94
4.051,6
96.763.960
18 LD
30.181
3.917
118.223.900
58.110
4.065
238.217.150
33.755,7
4.014,4
133.511.150
54.535,2
4.014,4
218.929.900
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
Cộng
333.881
4.028
1.344.898.300
240.399
4.023,8
4.991.118.650
1.244.710
4.024,3
5.009.191.040
329.570
4.026
1.326.825.910
Biểu số 15
Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511
Tháng 7/2001
Chứng từ
Tên khách hàng
Thép f6 LD + 8 LD
Thép f18 LD
...
511
3331
111
112
131
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
...
41292
3/7
Công ty Licogi
30.058,2
131.162.863
131.162.863
6.558.143
144.279.149
41315
19/7
Cty Hà Minh
41.000
164.000.000
164.000.000
8.200.000
180.400.000
41343
29/7
Cty Minh Phượng
20.000
80.200.000
80.200.000
4.010.000
88.202.000
41345
30/7
Cty Hoàng Phong
19.000
75.050.000
75.050.000
3.752.500
82.555.000
.....
.....
.....
.....
.....
...
.....
.....
.....
.....
Cộng
101.123,5
409.500.000
70.058,2
285.729.863
5.157.914.410
257.895.720
2.468.269.958
504.028.160
2.701.407.732
Biểu số 20
Bảng kê số 11 - PHải thu của khách hàng
Tháng 7/2001
Số TT
Diễn giải
Dư đầu tháng
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi có TK 131, ghi nợ các TK
Số dư cuối tháng
511
3331
Công nợ
111
112
...
Cộng có
1
Cty Licogi
1.064.724.068
698.758.970
34.937.948
733.696.917
569.807.930
569.807.930
1.228.613.055
2
Cty M. Phương
92.871.815
315.820.000
15.791.000
331.611.000
92.871.815
92.871.815
331.611.000
3
Cty Hà Minh
350.000.000
350.000.000
350.000.000
0
... ...
Cộng
1.907.595.883
2.455.825.211
122.791.260
2.578.616.471
1.488.365.815
847.092.930
2.335.458.745
2.150.753.610
Biểu số 24 Nhật ký chứng từ số 8
Stt
Các TK ghi có
156
111
511
3331
532
632
641
642
911
Cộng
Các TK ghi nợ
1
TK 111-Tiền mặt
2.243.881.780
112.194.089
2.356.075.869
2
TK 112- TGNH
458.207.419
22.910.178
481.117.597
3
TK 131-Phải thu của khách
2.455.825.211
122.791.260
2.578.616.472
4
TK 511-Doanh thu bán hàng
1.800.000
5.156.114.410
5.157.914.410
5
TK 532-Giảm giá hàng bán
1.800.000
1.800.000
6
TK 632-Giá vốn
5.095.792.740
5.095.792.740
7
TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
5.095.792.740
9.600.000
16.500.000
5.121.892.740
Cộng
5.095.792.740
1.800.000
5.157.914.410
257.895.720
1.800.000
5.095.792.740
9.600.000
16.500.000
5.156.114.410
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3230.doc