Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex

MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2. Căn cứ thực tiễn 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2 1.2.1. Mục tiêu chung . 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3 1.3.1. Không gian 3 1.3.2. Thời gian . 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4 2.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 4 2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7 2.1.3. Phân tích sự biến động 15 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 21 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 21 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX . 22 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 22 3.1.1. Giới thiệu Công ty 22 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 23 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được . 24 3.1.4. Hệ thống quản lý chất lượng Công ty đang áp dụng 25 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY 27 3.2.1. Sơ đồ tổ chức tại Công ty . 27 3.2.2. Các Phòng, Ban và đơn vị kinh doanh . 29 3.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2005-2007) . 33 3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007) 33 3.3.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong 3 năm (2005-2007) 37 3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI . 39 3.4.1. Thuận lợi . 39 3.4.2. Khó khăn . 41 3.4.3. Định hướng phát triển của Công ty 42 CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX 44 4.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY . 44 4.1.1. Quy trình sản xuất tôm đông lạnh 44 4.1.2. Quy trình sản xuất mực đông lạnh 45 4.2. CÁC NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY . 46 4.2.1. Nguyên tắc tập hợp các loại chi phí sản xuất . 46 4.2.4. Nguyên tắc tính giá thành sản phẩm . 46 4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY . .47 4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47 4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 48 4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung . 51 4.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang 55 4.3.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm . 57 4.4. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . 58 4.4.1 Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 58 4.4.2. Phân tích biến động giữa thực tế và kế hoạch của từng khoản mục chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 61 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP 71 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN . 71 5.1. GIẢI PHÁP 71 5.3.1. Tạo nguồn nguyên liệu bền vững . 71 5.3.2. Nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất 72 5.3.3. Tiết kiệm các loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm 73 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 6.1. KẾT LUẬN 76 6.2. KIẾN NGHỊ . 77 6.2.1. Đối với Công ty 77 6.2.2. Đối với Nhà nước . 78

pdf93 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành tính toán tiền lương chính, lương ngoài giờ, phụ cấp theo đúng quy định, đồng thời trích kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm xã hội 15% và bảo hiểm y tế 2% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các tài khoản sau: 33.264.867 44.101.256 36.089.411 113.455.534 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 49 SVTH: Trương Kim Thành - TK 334 “phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. - TK 338 “phải trả phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản trích theo lương công nhân viên do Công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó chi tiết thành TK 3382 “kinh phí công đoàn”, TK 3383 “bảo hiểm xã hội”, TK 3384 “bảo hiểm y tế”. - TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”: dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Trong quý 1 năm 2008 chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tổng hợp bao gồm: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh ở phân xưởng là 2.227.416 nghìn đồng: Nợ TK 622 : 2.227.416 Có TK 334 : 2.227.416 - Lương công nhật phát sinh trong quý 1 năm 2008 tại phân xưởng là 632.356 nghìn đồng: Nợ TK 622 : 632.356 Có TK 334 : 632.356 - Lương tái chế phát sinh tại phân xưởng trong quý 1 năm 2008 là 234.589 nghìn đồng: Nợ TK 622 : 234.589 Có TK 334 : 234.589 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 : 587.928 Có TK 3382 : 61.887 Có TK 3383 : 464.154 Có TK 3384 : 61.887 - Cuối quý tiến kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154: Nợ TK 154 : 3.682.289 Có TK 622 : 3.682.289 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 50 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 3: TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TRONG QUÝ 1 NĂM 2008 Đơn vị tính: Nghìn đồng Loại chi phí TK đối ứng Số tiền Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất 334 2.227.416 Lương công nhật phân xưởng 334 632.356 Lương tái chế 334 234.589 Bảo hiểm xã hội (15%) 3383 464.154 Bảo hiểm y tế (2%) 3384 61.887 Kinh phí công đoàn (2%) 3382 61.887 Tổng chi phí nhân công trực tiếp 154 3.682.289 (Nguồn:Tổng hợp sổ cái tài khoản 622 – Phòng Kinh tế - Kế hoạch ) TK 334 TK 622 TK 154 TK 338 Sơ đồ 10: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP QUÝ 1 - CADOVIMEX Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho từng loại mặt hàng - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để sản xuất mặt hàng tôm đông lạnh: 3.682.289 x 87.771.770 = 2.848.702 113.455.534 2.227.416 632.356 234.589 464.154 61.887 61.887 3.682.289 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 51 SVTH: Trương Kim Thành - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để sản xuất mặt hàng mực đông lạnh: 3.682.289 x 25.683.764 = 833.587 113.455.534 4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex là những chi phí phục vụ và quản lý chung cho tất cả các tổ sản xuất và toàn phân xưởng. Bao gồm: chi phí lương nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng, chi phí vệ sinh, chi phí sửa chữa và khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khác bằng tiền,… Chứng từ kế toán sử dụng: là các chừng từ, hoá đơn mua ngoài, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng thanh toán lương cho nhân viên phục vụ phân xưởng,… Tài khoản sử dụng: - Các TK 111, TK 131, TK 152, TK 153, TK 214, TK 242, TK 331, TK 334, TK 338,…: dùng để phản ánh các chi phí phát sinh phục vụ phân xưởng sản xuất. - TK 627 “chi phí sản xuất chung”: dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung. Trong quý 1 năm 2008 chi phí sản xuất chung được tổng hợp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng trong phát sinh trong quý là 1.131.053 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 1.131.053 Có TK 334 : 1.131.053 - Chi phí trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng là 134.317 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 134.317 Có TK 338 : 134.317 - Chi phí vật liệu phụ phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 5.294.710 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 5.294.710 Có TK 152 : 5.294.710 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 52 SVTH: Trương Kim Thành - Chi phí công cụ lao động phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 124.595 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 124.595 Có TK 153 : 124.595 - Phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ trả trước dài hạn phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 395.556 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 395.556 Có TK 242 : 395.556 - Chi phí khấu hao phân xưởng trong quý là 1.361.272 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 1.361.272 Có TK 214 : 1.361.272 - Chi phí dịch vụ mua ngoài là 3.312.058 nghìn đồng, trong đó chưa trả tiền cho người bán là 3.312.058 nghìn đồng và thanh toán bằng tiền ứng trước là 9.362 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 3.312.058 Có TK 331 : 3.302.696 Có TK 131 : 9.362 - Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 185.303 nghìn đồng: Nợ TK 627 : 185.303 Có TK 111 : 185.303 - Cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung sang TK 154: Nợ TK 154 : 11.948.226 Có TK 627 : 11.948.226 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 53 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 4: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TRONG QUÝ 1 NĂM 2008 Đơn vị tính: Nghìn đồng Loại chi phí TK đối ứng Số tiền Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 334 1.131.053 Chi phí nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ 338 134.317 Chi phí vật liệu phụ 152 5.294.710 Chi phí công cụ lao động 153 124.595 Phân bổ công cụ dụng cụ 242 395.556 Chi phí khấu hao phân xưởng 214 1.361.272 Dịch vụ mua ngoài 331 3.302.696 Dịch vụ mua ngoài trả trước 131 9.362 Chi phí bằng tiền khác 111 185.303 Tổng chi phí sản xuất chung 154 11.948.226 (Nguồn: Tổng hợp sổ cái tài khoản 627 – Phòng Kinh tế - Kế hoạch) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 54 SVTH: Trương Kim Thành TK 334 TK 627 TK 154 TK 338 TK 152 TK 153 TK242 TK214 TK 331 TK131 TK 111 Sơ đồ 11: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ 1 – CADOVIMEX Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại mặt hàng - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mặt hàng tôm đông lạnh: 11.948.226 x 87.771.770 = 9.243.418 113.455.534 - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mặt hàng mực đông lạnh: 11.948.226 x 25.683.764 = 2.704.808 113.455.534 1.131.053 185.303 11.948.226 134.317 5.294.710 124.595 395.556 3.302.696 9.362 1.361.272 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 55 SVTH: Trương Kim Thành 4.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương nên đến cuối quý sẽ tiến hành tập hợp chi phí sang TK 154 để tiến hành xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ cho từng loại sản phẩm. Kế toán căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ sang sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho các sản phẩm dở dang. Tính đến cuối quý Công ty đã nhập kho được 536 tấn tôm đông lạnh và 261,5 tấn mực đông lạnh thành phẩm. Sản phẩm dở dang cuối quý bao gồm 25 tấn tôm đông lạnh với mức độ hoàn thành 70% và 5 tấn mực đông lạnh với mức độ hoàn thành 50%. Bảng 5: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÝ 1 NĂM 2008 Đơn vị tính: nghìn đồng Chi phí Số tiền Nguyên vật liệu trực tiếp: + Tôm + Mực 113.455.534 87.771.770 25.683.764 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: + Tôm + Mực 3.682.289 2.848.702 833.587 Chi phí sản xuất chung: + Tôm + Mực 11.948.226 9.243.418 2.704.808 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 56 SVTH: Trương Kim Thành - Mặt hàng tôm đông lạnh: CPNVLTT dở dang cuối kỳ = 0 + 87.771.770 x 25 = 3.911.398 536 + 25 CPSNCTT dở dang cuối kỳ = 0 + 2.848.702 x (25 x 70%) = 90.067 536 + (25 x 70%) CPSXC dở dang cuối kỳ = 0 + 9.243.418 x (25 x 70%) = 292.249 536 + (25 x 70%) CPSX dở dang cuối kỳ mặt hàng tôm đông lạnh = 3.911.398 + 90.067 + 292.249 = 4.293.714 - Mặt hàng mực đông lạnh: CPNVLTT dở dang cuối kỳ = 0 + 25.683.764 x 5 = 481.872 261,5 + 5 CPNCTT dở dang cuối kỳ = 0 + 833.587 x (5 x 50%) = 7.894 261,5 + (5 x 50%) CPSXC dở dang cuối kỳ = 0 + 2.704.808 x (5 x 50%) = 25.614 261,5 + (5 x 50%) CPSX dở dang cuối kỳ mặt hàng mực đông lạnh = 481.872 + 7.894 + 25.614 = 515.380 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 57 SVTH: Trương Kim Thành 4.3.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Cuối quý Công ty tiến hành tổng hợp các loại chi phí và tính giá thành các loại sản phẩm. Công ty đã nhập kho 536 tấn tôm đông lạnh và 261,5 tấn mực đông lạnh thành phẩm. Tài khoản được sử dụng cho việc hạch toán này là TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “chi phí sản xuất chung”, TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 155 “thành phẩm”. - Cuối quý Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất sang TK 154: Nợ TK 154 : 129.086.049 Có TK 621 : 113.455.534 Có TK 622 : 3.682.289 Có TK 627 : 11.948.226 - Tiến hành nhập kho thành phẩm trị giá 124.276.955 nghìn đồng: Nợ TK 155 : 124.276.955 Có TK 154 : 124.276.955 TK 621 TK 154 TK 155 TK 622 TK 627 Sơ đồ 12: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM QUÝ 1 - CADOVIMEX 3.682.289 11.948.226 124.276.955 113.455.534 SDĐK: 0 SDCK: 4.809.094 113.455.534 3.682.289 11.948.226 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 58 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 6: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG TÔM ĐÔNG LẠNH Đơn vị tính: Nghìn đồng Các chỉ tiêu Tổng số tiền Các khoản mục chi phí CPNVLTT CPNCTT CPSXC CPSXDD đầu kỳ 0 0 0 0 CPSX phát sinh trong kỳ 99.863.890 87.771.770 2.848.702 9.243.418 CPSXDD cuối kỳ 4.293.714 3.911.398 90.067 292.249 Tổng giá thành sản phẩm 95.570.176 Giá thành đơn vị sản phẩm 178.303 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch – CADOVIMEX) Bảng 7: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG MỰC ĐÔNG LẠNH Đơn vị tính: Nghìn đồng Các chỉ tiêu Tổng số tiền Các khoản mục chi phí CPNVLTT CPNCTT CPSXC CPSXDD đầu kỳ 0 0 0 0 CPSX phát sinh trong kỳ 29.222.159 25.683.764 833.587 2.704.808 CPSXDD cuối kỳ 515.380 481.872 7.894 25.614 Tổng giá thành sản phẩm 28.706.779 Giá thành đơn vị sản phẩm 109.777 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch – CADOVIMEX) 4.4. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.4.1. Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 59 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 8: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chi phí Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 577.901 595.214 547.001 17.313 3,00 -48.213 -8,10 Chi phí sản xuất chung 38.815 41.008 43.690 2.193 5,65 2.682 6,54 Chi phí nhân công trực tiếp 12.456 12.821 13.134 365 2,93 313 2,44 Tổng chi phí sản xuất 629.172 649.043 603.825 19.871 3,16 -45.218 -6,97 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 60 SVTH: Trương Kim Thành - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty trên 90% tổng giá thành sản phẩm vì thế đây là loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm. Trong năm 2005 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 577.901 triệu đồng chiếm tỷ trọng 92% tổng chi phí sản xuất, năm 2006 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 17.313 triệu đồng tương đương 3% so với năm 2005 nguyên nhân của sự tăng lên này là do trong năm 2006 Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn từ đó yêu cầu về mặt nguyên liệu tăng lên làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Nhưng đến năm 2007 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại giảm xuống một cách đáng kể chỉ còn 547.001 triệu đồng giảm 48.213 triệu đồng (8,1%) so với năm 2006 nguyên nhân trực tiếp là do sản lượng chế biến của Công ty giảm dẫn đến lượng nguyên liệu thu mua cũng giảm xuống và một nguyên nhân khác là do trong năm 2007 giá cả của các mặt hàng nguyên liệu hạ thấp, điều này tạo nên thuận lợi cho Công ty trong việc thu mua nguyên liệu làm giảm chi phí một cách đáng kể. - Chi phí nhân công trực tiếp: Ta có thể thấy chi phí nhân công trực tiếp không ngừng tăng qua các năm, năm 2005 chi phí nhân công trực tiếp là 12.456 triệu đồng, đến năm 2006 chi phí này là 12.821 triệu đồng tăng 365 triệu đồng (2,93%) so với năm 2005. Nguyên nhân làm tăng chi phí nhân công trực tiếp cũng rất đơn giản bởi vì sản lượng các loại mặt hàng của Công ty không ngừng tăng lên trong năm điều này kéo theo chi phí nhân công trực tiếp tăng theo. Năm 2007 chi phí nhân công trực tiếp là 13.134 triệu đồng tăng 313 triệu đồng (2,44%) so với năm 2006 nguyên nhân gây nên sự tăng lên của chi phí này là do trong năm 2007 Công ty đã không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân bằng cách tăng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung cũng không ngừng tăng, năm 2005 chi phí này là 38.815 triệu đồng đến năm 2006 chi phí này tăng 2.193 triệu đồng (5,65%) so với năm 2005 và năm 2007 tăng 2.682 triệu đồng (6,54%) so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất chung tăng là do chi phí sản xuất chung cũng tỷ lệ thuận với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và một nguyên nhân khác làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên do là do giá của nhiên liệu dùng để chạy máy phát điện trong Công ty biến động tăng không ngừng trong những năm qua làm cho chi phí này tăng lên một cách đáng kể. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 61 SVTH: Trương Kim Thành 0.000 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công trực tiếp 4.4.2. Phân tích biến động giữa thực tế và kế hoạch của từng khoản mục chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 4.4.2.1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Công thức áp dụng để phân tích: - Biến động giá = (Giá thực tế - Giá định mức) × Lượng thực tế - Biến động lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) × Giá định mức - Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng Bảng 9: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: 1.000đ/tấn Năm Định mức Thực tế Chênh lệch Lượng (tấn) Giá Lượng (tấn) Giá Lượng Giá Tổng 1 2 3 4 5=(-3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 Năm 2005 1,500 113.468 1,499 123.569 -113,468 15.141,399 15.027,931 Năm 2006 1,499 102.579 1,499 104.904 0 3.485,175 3.485,175 Năm 2007 1,499 110.000 1,497 99.732 -220 -15.371,196 -15.591,196 (Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp) Biểu đồ 3: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 62 SVTH: Trương Kim Thành Biến động lượng: Năm 2005 lượng nguyên liệu thực tế cần đế sản xuất 1 tấn tôm thành phẩm đã giảm so với kế hoạch 1kg làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp biến động giảm 113,468 nghìn đồng/tấn, đây là một biến động theo chiều hướng có lợi cho Công ty. Đến năm 2006 không xảy ra biến động về lượng, bộ phận lập kế hoạch định mức chi phí đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, dự đoán chính xác lượng nguyên liệu tiêu hao nên dẫn đến không có sự biến động giữa kế hoạch và thực tế. Đến năm 2007 là năm hoạt động khá hiệu quả của Công ty, nhờ ứng dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẻ chất lượng nguyên liệu đầu vào và ứng dụng máy móc thiết bị kỹ thuật cao vào quy trình sản xuất đã làm giảm lượng nguyên liệu hao hụt trong quá trình sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu đã biến động giảm 220 nghìn đồng/tấn. Có thể thấy Công ty đã không ngừng phấn đấu trong sản xuất để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu bằng cách nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào và thực hành tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm tỷ lệ hao hụt của nguyên vật liệu. Biến động giá: Ta có thể thấy trong năm 2005 giá cả thực tế của nguyên vật liệu đã tăng cao hơn so với kế hoạch làm cho chi phí nguyên vật liệu biến động tăng 15.141,399 nghìn đồng/tấn, nguyên nhân là do trong năm 2005 giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục làm cho công tác dự báo gặp nhiều khó khăn không sát với thực tế. Năm 2006 giá tôm nguyên liệu dần đi vào tình trạng ổn định hơn, có ít biến động so với kế hoạch nhưng giá nguyên liệu thực tế vẫn cao hơn so với kế hoạch làm cho chi phí nguyên vật liệu biến động tăng 3.485,175 nghìn đồng/tấn, đây là những biến động không tốt gây ảnh hưởng đến giá thành thực tế của Công ty điều này có thể làm cho giá thành thực tế cao hơn so với kế hoạch. Nhưng đến năm 2007 giá của nguyên liệu lại có sự biến động giảm làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 15.371,196 nghìn đồng/tấn, việc giá nguyên vật liệu giảm so với kế hoạch là do trong năm 2007 Công ty đã rất chủ động trong việc tìm kiếm nguyên liệu, ký kết được nhiều hợp đồng cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Tổng biến động: Trong năm 2005 lượng nguyên liệu thực tế để sản xuất 1 tấn tôm thành phẩm giảm nhưng giá nguyên liệu lại tăng và biến động giá lại cao hơn so với biến động lượng nên làm cho biến động tổng tăng 15.027,931 nghìn đồng/tấn. Năm 2006 về lượng thì không có biến động nhưng về giá thì lại biến www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 63 SVTH: Trương Kim Thành động tăng làm cho tổng biến động cũng tăng theo 3.485,175 nghìn đồng/tấn. Đây là những biến động không tốt, nó làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng gây ảnh hưởng xấu đối với giá thành thực tế của sản phẩm, vì tỷ lệ nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khá cao trong giá thành sản phẩm nên dù chỉ một biến động nhỏ cũng gây ảnh hưởng xấu đến giá thành. Năm 2007 cả hai biến động đều theo xu hướng tốt làm cho tổng biến động giảm 15.591,196 nghìn đồng/tấn điều này làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết tinh trong giá thành sản phẩm được hạ xuống. Bảng 10: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: 1.000đ/tấn Năm Định mức Thực tế Chênh lệch Lượng (tấn) Giá Lượng (tấn) Giá Lượng Giá Tổng 1 2 3 4 5=(3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 Năm 2005 1,280 82.000 1,280 83.550 0 1.984 1.984 Năm 2006 1,280 83.450 1,278 83.275 -166,9 -223,65 -390,55 Năm 2007 1,278 75.070 1,275 74.686 -225,21 -489,6 -714,81 (Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp) Biến động lượng: Trong năm 2005 không xảy ra biến động về lượng giữa thực tế và kế hoạch. Năm 2006 có sự biến động giữa lượng nguyên liệu thực tế cần dùng để sản xuất 1 tấn thành phẩm so với kế hoạch theo xu hướng giảm, làm cho chi phí nguyên liệu biến động giảm 166,9 nghìn đồng/tấn, đến năm 2007 biến động này lại tiếp tục theo một chiều hướng tốt, chi phí nguyên vật liệu giảm 225,21 nghìn đồng/tấn. Như vậy Công ty đã thực hiện rất hiệu quả công tác dự báo hao phí nguyên liệu cũng như phấn đấu tiết kiệm chi phí nguyên liệu bằng cách giảm bớt lượng nguyên liệu tiêu hao trong sản xuất. Biến động giá: Năm 2005 do giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục nên làm cho giá cả thực tế cao hơn so với kế hoạch làm cho chi phi nguyên vật liệu biến động tăng 1.984 nghìn đồng/tấn, đến năm 2006 và 2007 thì giá cả nguyên vật liệu ổn định hơn và biến động theo chiều hướng giảm cụ thể trong năm 2006 chi phí nguyên vật liệu biến động giảm 23,65 nghìn đồng/tấn và trong năm 2007 thì www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 64 SVTH: Trương Kim Thành chi phí này lại giảm nhiều hơn so với năm 2006 giảm 489,6 nghìn đồng/tấn. Như vậy trong năm 2005 chi phí nguyên vật liệu biến động theo chiều hướng xấu mà nguyên nhân chính là do giá cả biến động tăng liên tục nhưng đến năm 2006, 2007 thì chi phí này lại biến động theo một chiều hướng ngược lại nhờ quản lý tốt công tác thu mua nguyên vật liệu nên giá cả nguyên vật liệu đã không ngừng giảm xuống. Tổng biến động: Năm 2005 không xảy ra biến động về lượng nhưng do giá cả nguyên liệu biến động khá cao làm cho tổng biến động là 1.984 nghìn đồng/tấn đây là một sự biến động theo chiều hướng xấu làm ảnh hưởng đến giá thành thực tế. Đến năm 2006 và năm 2007 cả hai biến động về giá và lượng đều theo một xu hướng khá tốt cả hai đều biến động giảm làm cho tổng biến động giảm 400,55 nghìn đồng/tấn trong năm 2006 và giảm 714,81 nghìn đồng/tấn trong năm 2007. Những biến động trên cho thấy hiệu quả của Công ty trong việc không ngừng cải tiến hệ thống thu mua và thực hành tiết kiệm trong việc sản xuất, nhờ tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà làm cho giá thành của sản phẩm không ngừng hạ xuống. 4.4.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Công thức áp dụng để phân tích: Biến động giá = Đơn giá giờ công thực tế - Đơn giá giờ công kế hoạch x Tổng số giờ thực tế Biến động lượng (năng suất) = Tổng số giờ thực tế - Tổng số giờ kế hoạch x Đơn giá định mức Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng (năng suất) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 65 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 11: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: 1.000đ/tấn Năm Định mức Thực tế Chênh lệch Lượng (giờ/tấn) Giá (1.000đ/giờ) Lượng (giờ/tấn) Giá (1.000đ/giờ) Lượng Giá Tổng 1 2 3 4 5=(3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 2005 841 4,8 837 4,8 -19,2 0 -19,2 2006 720 4,8 722 4,8 9,6 0 9,6 2007 742 5,0 738 5,0 -20 0 -30 (Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp) Biến động lượng: Trong năm 2005 thời gian cần thiết để sản xuất 1 tấn tôm thành phẩm đã giảm 4 giờ so với kế hoạch, làm cho chi phí nhân công trực tiếp giảm 19,2 nghìn đồng/tấn, nhưng năm 2006 thời gian lại tăng lên làm cho chi phí nhân công trực tiếp biến động tăng 9,6 nghìn đồng/tấn so với kế hoạch, năm 2007 chi phí này lại giảm 20 nghìn đồng/tấn so với kế hoạch. Nguyên nhân làm cho thời gian sản xuất sản phẩm được rút ngắn là do Công ty đã không ngừng khuyến khích, động viên nhân viên bằng các hình thức lương, thưởng phù họp nên tạo được sự hăng hái trong tham gia sản xuất, tiết kiệm được thời gian. Biến động giá: Nhờ có một kế hoạch chi phí nhân công chính xác và chính sách lương thưởng đúng đắn nên không có xảy ra biến động nào. Đây là một nỗ lực phấn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên nên lương của công nhân được tăng cao nhưng không xảy ra biến động giữa hực tế và kế hoạch. Tổng biến động: Do không có biến động về giá nên biến động tổng cũng chính là biến động về lượng nhưng nhìn chung đây là những biến động khá tốt, làm giảm chi phí thực tế so với kế hoạch, một sự thành công của Công ty trong việc cố gắng hạ thấp giá thành sản phẩm. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 66 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 12: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: 1.000đ/tấn Năm Định mức Thực tế Chênh lệch Lượng (giờ/tấn) Giá (1.000đ/giờ) Lượng (giờ/tấn) Giá (1.000đ/giờ) Lượng Giá Tổng 1 2 3 4 5=(3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 2005 473 4,8 471 4,8 -9,6 0 -9,6 2006 460 4,8 459 4,8 -4,8 0 -4,8 2007 442 5,0 438 5,0 -20 0 -20 (Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp) Biến động lượng: Lượng thời gian thực tế cần thiết để hoàn thành sản phẩm không ngừng giảm so với kế hoạch làm cho chi phí nhân công biến động theo xu hướng giảm, năm 2005 giảm 9,6 nghìn đồng/tấn so với kế hoạch, năm 2006 giảm 4,8 nghìn đồng/tấn và năm 2007 giảm 20 nghìn đồng/tấn. Điều này cho thấy việc phát huy nguồn lực nhân công tại Công ty đạt hiệu quả cao góp phần l àm giảm chi phí. Biến động giá: Tương tự như sản phẩm tôm, sản phẩm mực cũng không xảy ra bất cứ biến động nào về giá, nhờ công tác dự báo chính xác về giá cả nhân công trực tiếp mà trong 3 năm liên tiếp đã không xảy ra biến động về giá. Tổng biến động: Tổng biến động của chi phí nhân công trực tiếp chỉ phụ thuộc vào biến động lượng vì trong thời gian phân tích không xảy ra biến động giá, do đó tổng biến động cũng chính là biến động lượng. Như vậy, trong 3 năm 2005, 2006, 2007 chi phí nhân công trực tiếp biến động theo xu hướng thuận lợi nhờ sự phấn đấu nâng cao chất lượng nhân công và chế độ lương thưởng phù hợp, điều tác động đến giá thành sản phẩm theo chiều hướng tích cực. 4.4.2.3. Chi phí sản xuất chung - Biến động biến phí sản xuất chung: Để tiến hành phân tích biến động của biến phí sản xuất chung ta áp dụng công thức: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 67 SVTH: Trương Kim Thành Biến động do chi phí thay đổi = Chi phí sản xuất chung đơn vị thực tế - Chi phí sản xuất chung đơn vị kế hoạch x Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế Biến động do khối lượng thay đổi = Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế - Khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch x Chi phí chung đơn vị định mức Tổng biến động = Biến động do chi phí + Biến động do khối lượng Bảng 13: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Chi phí đơn vị (1.000đ/tấn) Sản lượng (tấn) Chi phí đơn vị (1.000đ/tấn) Sản lượng (tấn) Lượng Giá Tổng 1 2 3 4 5=(4-2)x1 6=(3-1)x4 7=5+6 Năm 2005 10.780 3.000 10.558 3.030 323.400 -672.660 -349.260 Năm 2006 9.475 3.600 9.111 3.608 75.800 -1.313.312 -1.237.512 Năm 2007 10.098 3.450 10.317 3.459 90.882 757.521 848.403 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng định mức chi phí sản xuất chung) Biến động lượng: Trong năm 2005 do lượng sản phẩm thực tế sản xuất lớn hơn so với kế hoạch nên làm cho chi phí sản xuất chung khả biến biến động tăng 323.400 nghìn đồng, tương tự như năm 2005 nhờ sự nổ lực và phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân trong Công ty mà sản lượng thực tế trong hai năm (2006, 2007) đều nhiều hơn so với kế hoạch làm cho chi phí này biến động tăng 75.800 nghìn đồng trong năm 2006 và tăng 90.882 nghìn đồng trong năm 2007. Điều này cho thấy trong 3 năm lượng sản phẩm thực tế sản xuất của Công ty đều tăng lên so với kế hoạch làm cho chi phí sản xuất chung khả biến biến động tăng không ngừng. Biến động giá: Trong năm 2005 ngược lại với biến động lượng thì biến động giá lại theo chiều hướng giảm, trong năm 2005 chi phí sản xuất chung khả biến giảm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 68 SVTH: Trương Kim Thành 672.660 nghìn đồng so với kế hoạch. Năm 2006 thì biến động này lại giảm mạnh hơn (giảm 1.313.312 nghìn đồng). Như vậy trong năm 2005, 2006 Công ty đã giảm được rất nhiều chi phí sản xuất chung khả biến nhờ tiết kiệm được chi phí vật liệu phụ và các chi phí dịch vụ mua ngoài. Nhưng đến năm 2007 thì chi phí này lại biến động tăng 757.521 nghìn đồng so với kế hoạch nguyên nhân làm cho chi phí này tăng là do trong kỳ giá cả của nhiên liệu tăng khá mạnh làm cho chi phí này tăng lên. Tổng biến động: Năm 2005 chi phí sản xuất chung khả biến tăng về lượng nhưng lại giảm nhiều về giá làm cho tổng biến động giảm 349.260 nghìn đồng, năm 2006 cũng vậy biến động giá giảm khá nhiều làm cho tổng biến động giảm 1.237.512 nghìn đồng. Đây là những biến động thuận lợi, với lượng sản phẩm sản xuất tăng lên mà chi phí lại giảm, như vậy nó sẽ làm cho giá thành của sản phẩm hạ xuống rất nhiều. Nhưng đến năm 2007 chi phí này lại tăng cả về lượng lẫn về giá làm cho tổng biến động tăng 848.403 nghìn đồng, điều này gây ảnh hưởng xấu đến giá thành đơn vị của sản phẩm. Bảng 14: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005. 2006. 2007 Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Chi phí đơn vị 1.000đ/tấn Sản lượng (tấn) Chi phí đơn vị 1.000đ/tấn Sản lượng (tấn) Lượng Giá Tổng 1 2 3 4 5=(3-1)x4 6=(4-2)x1 7=5+6 Năm 2005 5.240 125 5.144 125 0 -12.000 -12.000 Năm 2006 5.215 150 5.084 151 5.215 -19.781 -14.566 Năm 2007 5.174 170 5.277 169 -5.174 17.407 12.233 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng định mức chi phí sản xuất chung) Biến động lượng: Năm 2005 không xảy ra biến động lượng, năm 2006 tuy xảy ra biến động về lượng nhưng rất ít chỉ tăng 5.215 nghìn đồng so với kế hoạch, năm 2007 biến động này lại giảm 5.174 nghìn đồng. Nhìn chung đây là những biến động nhỏ không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thành kế hoạch. Biến động giá: Biến động giá cũng xảy ra rất ít, năm 2005 giá của giảm 12.000 nghìn đồng, năm 2006 giảm 19.781 nghìn đồng, nhưng đến năm 2007 lại tăng www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 69 SVTH: Trương Kim Thành 17.407 nghìn đồng. Đây là những biến động nhỏ về số lượng nhưng do lượng sản phẩm sản xuất ra khá nhỏ nên những biến động này cũng gây ảnh hưởng tới giá thành. Tổng biến động: Có thể thấy biến động tổng là sự tổng hợp giữa hai biến động giá và lượng, trong năm 2005 không xảy ra bất cứ biến động nào về lượng nhưng lại xáy ra biến động giảm về giá làm cho tổng biến động cũng giảm theo, năm 2006 cả lượng và giá đều xảy ra biến động trong khi biến động lượng tăng khá ít thì biến động giá lại giảm nhiều hơn làm cho tổng biến động giảm 14.566 nghìn đồng, năm 2007 trong khi lượng giảm xuống thì giá lại tăng làm cho tổng biến động tăng 12.233 nghìn đồng. Nhìn chung đây là những biến động khá nhỏ nhưng nếu xét về sản lượng thì đây là những biến động đáng kể, nếu không quản lý tốt và tạo cho những biến động theo những chiều hướng thuận lợi thì nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến giá thành thực tế. - Biến động định phí sản xuất chung: Áp dụng công thức: Biến động so với kỳ gốc = Chi phí SXC bất biến thực tế - Chi phí SXC bất biến kế hoạch Bảng 15: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG ĐỊNH PHÍ SẢN XUẤT CHUNG NĂM 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Sản phẩm tôm Sản phẩm mực Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Năm 2005 5.794.200 5.934.255 140.055 228.485 244.813 16.328 Năm 2006 6.897.500 7.067.071 169.571 270.560 295.734 25.174 Năm 2007 6.701.300 6.775.372 74.072 325.678 330.987 5.309 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng định mức chi phí sản xuất chung) Qua bảng phân tích trên ta thấy định phí sản xuất chung sản phẩm tôm đều tăng so với kế hoạch, năm 2005 tăng 140.055 nghìn đồng, năm 2006 tăng 270.560 nghìn đồng và năm 2007 tăng 325.678 nghìn đồng. Đối với sản phẩm mực cũng www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 70 SVTH: Trương Kim Thành tương tự như vậy, năm 2005 tăng 16.328 nghìn đồng, năm 2006 tăng 25.174 nghìn đồng và năm 2007 tăng 5.309 nghìn đồng so với kế hoạch. Nhìn chung đây là những biến động không tốt vì nó làm tăng chi phí sản xuất chung cho sản phẩm nhưng nếu xét ở mức độ tổng quát thì chi phí này sản được phân bổ cho số lượng sản phẩm tăng thêm do đó tỷ lệ chi phí tăng thêm nhỏ hơn tỷ lệ sản phẩm tăng thêm thì sẽ làm hạ giá thành sản phẩm. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 71 SVTH: Trương Kim Thành CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Qua việc tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí sản xuất tại Công ty ta thấy được Công ty có những thuận lợi và vướng mắc sau: - Hệ thống kế toán luôn phản ánh một cách kịp thời và đầy đủ các loại chi phí sản xuất tại thời điểm phát sinh giúp cho công tác tính giá thành được thực hiện một cách chính xác. - Bộ phận kế toán quản trị đã thực hiện khá tốt công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí cũng như các biến động về chi phí sản xuất. - Các bộ phận sản xuất đã nỗ lực phấn đấu để cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. - Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển cao làm cho giá cả nguyên vật liệu bị đội lên, cùng với việc giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu mua. - Các loại chi phí sản xuất của Công ty còn khá cao nhưng điều này có thể tiết kiệm được. 5.2. GIẢI PHÁP 5.2.1. Tạo nguồn nguyên liệu bền vững Trước hết Công ty cần phải kết hợp với người dân nuôi trồng và đánh bắt thủy sản: - Đối với những người nuôi trồng thủy sản thì trước hết phải tạo được mối quan hệ tốt ngay từ đầu, hai bên phải có những hiểu biết cơ bản về nhau, nắm được những tâm tư nguyện vọng của nhau đói với người dân nuôi trồng thủy sản thì họ mong cho sản phẩm của mình được tiêu thụ hết mỗi khi làm ra với một giá cả hợp lý, còn doanh nghiệp thì mong muốn có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Vì thế Công ty cần phải có kế hoạch hỗ trợ về con giống, kỹ thuật, chuyên gia và thức ăn cho người nuôi trồng bởi vì đa số người nuôi trồng thủy sản không có nhiều vốn để tiến hành chăn nuôi một cách có quy mô và quy hoạch. Đồng thời www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 72 SVTH: Trương Kim Thành Công ty cũng phải tiến hành bao tiêu sản phẩm cho người nuôi vì như thế người nuôi trồng mới có thể an tâm về đầu ra. Nhưng bù lại Công ty sẽ tạo được một nguồn nguyên liệu bền vững và giá cả ổn định, tránh được tình trạng thiếu hụt nguyên liệu sản sản xuất và giá cả nguyên liệu tăng cao trong thời kỳ khan hiếm nguyên liệu mà các doanh nghiệp thủy sản đã mắc phải, làm được như thế sẽ tạo nên một lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho doanh nghiệp trong tình trạng giá cả nguyên liệu luôn bấp bênh như hiện nay. - Đối với những người đánh bắt thủy sản thì Công ty cần tiến hành hỗ trợ về vốn để ngư dân có thể nâng cấp trang thiết bị của thuyền và dự trữ nhiên liệu để tiến hành đánh bắt xa bờ, có như thế sản lượng đánh bắt mới cao tạo nên nguồn nguyên liệu dồi dào cho Công ty. Đây cũng là một cách để Công ty tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh việc kết hợp với người dân nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Công ty cần phải quy hoạch những vùng nguyên liệu cho riêng mình để tạo được một nguồn nguyên liệu bền vững. tạo lợi thế về quyền lợi thu mua cũng như các lợi thế khác về giao thông nhằm giảm được chi phí vận chuyển khi mua nguyên liệu. Ngoài ra Công ty cũng cần phải tích cực ký kết các hợp đồng cung cấp nguyên liệu với các doanh nghiệp thu mua nguyên liệu để nâng cao chất lượng nguyên liệu cũng như hạ thấp giá cả thu mua. 5.2.2. Nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất Nhân công trực tiếp sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra thành phẩm, với một đội ngũ công nhân lành nghề và hăng say sản xuất thì năng suất lao động sẽ rất cao, như thế lượng sản phẩm được tạo ra sẽ nhiều hơn trong cùng một thời gian đối với những công nhân không lành nghề và ý thức làm việc không tốt. Vì thế việc đào tạo nên một đội ngũ công nhân lành nghề là cần thiết, có như vậy năng suất lao động mới tăng cao, tạo ra nhiều sản phẩm hơn trong cùng một đơn vị thời gian và như thế sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công kết tinh trong thành phẩm. Một việc làm cũng không kém phần quan trọng đó chính là vấn đề tiền lương đối với nhân công trực tiếp sản xuất, nếu nhận được một mức lương phù hợp với trình độ của mình cùng với những khoản thưởng khi công nhân hoàn thành xuất sắc kế hoạch hoặc vượt mức kế hoạch, ngoài chế độ lương thưởng ra www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 73 SVTH: Trương Kim Thành càn phải đảm bảo cho công nhân nhân được hưởng đầy đủ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các các hỗ trợ nghỉ việc.… có như thế công nhân mới nhận thấy mình được đối xử tốt và phấn đấu làm việc hết mình cho Công ty. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất của mình. 5.2.3. Tiết kiệm các loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm Công ty cần có những biện pháp thích hợp trong việc giảm chi phí sản xuất như: giám sát chặt chẽ và có kế hoạch thích hợp trong việc sử dụng nguyên liệu tránh gây hao phí, giám sát tình hình làm việc của các công nhân trực tiếp sản xuất nhằm hạn chế thời gian hao phí trong thao tác công việc của công nhân , tìm nguồn nguyên liệu với giá rẻ, hợp lý hơn để có thể giảm nhẹ phần nào chi phí sản xuất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm của Công ty có đủ năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngoài ra, với công nghệ mới hiện đại được đầu tư và đội ngũ công nhân viên có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, năng lực sản xuất của Công ty được cải thiện sẽ làm giảm đi phần nào chi phí tồn trữ nguyên liệu và giúp cho Công ty có thể điều chỉnh, hoạch định chiến lược nguyên vật liệu phù hợp hơn. Điều này cũng sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. Đây là một số biện pháp cụ thể đối với các loại chi phí của từng bộ phận: 5.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cần phải có sự phối hợp từ tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến khâu sản xuất: Khâu thu mua nguyên vật liệu: Công ty cần tổ chức mạng lưới thu mua chặt chẽ. đa dạng hoá mạng lưới thu mua qua nhiều vựa khác để tránh bị động khi thiếu nguyên liệu, đồng thời, Công ty nên chủ động tìm những nguồn mua nguyên liệu ổn định và mua với số lượng lớn. Vì đặc trưng các mặt hàng là tươi sống, như vậy nếu như Công ty có nhà cung cấp ổn định thì có thể xuống tận nơi để lấy nguyên liệu về tránh được tình trạng nguyên liệu không còn tươi làm tăng lượng phế liệu. Mặt khác, khi mua với một số lượng lớn Công ty vừa được hưởng giá ưu đãi, hoa hồng vừa giảm được chi phí vận chuyển rất nhiều. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 74 SVTH: Trương Kim Thành Khâu bảo quản: Đối với nguyên liệu đòi hỏi độ tươi sống cao nên phải bảo quản sao cho phù hợp để nguyên liệu đạt chất lượng và bảo quản phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn tươi sống của nguyên liệu nhất là mực và tôm. Đồng thời, Công ty nên tránh tình trạng bảo quản nguyên liệu quá lâu tại Công ty và tốt nhất thì bộ phận thu mua của Công ty cần linh động trong việc vận chuyển nhanh chóng nguyên liệu mua về đến phân xưởng chế biến ngay như vậy vừa tiết kiệm được chi phí bảo quản và hạn chế tối đa sự hư hỏng của nguyên liệu. Ngoài ra, Công ty cần chủ động tìm nguồn nguyên liệu ổn định và xác định mức tồn kho thật hợp lý. Khâu sản xuất: Công ty cần tạo môi trường làm việc thoải mái cho công nhân như là chỗ làm việc rộng, mát mẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho công nhân tại nơi làm việc, phát động phong trào thi đua tiết kiệm nguyên liệu, thường xuyên kiểm tra thay mới các công cụ, dụng cụ để đảm bảo sự ổn định về kích thước, khối lượng.…của sản phẩm chế biến. Mặt khác, Công ty khuyến khích công nhân tiết kiệm nguyên liệu, tổ chức thi đua giữa các phân xưởng. 5.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp Để giảm thời gian lao động hao phí thì Công ty phải bố trí, sắp xếp lao động thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn thế nữa, những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng để xử lý nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng nguyên liệu dẫn đến thành phẩm tạo ra cũng không đạt chất lượng cao. Nâng cao năng suất lao động tức là bộ phận quản lý sản xuất nên có kế hoạch sản xuất một cách khoa học, giảm số giờ công tiêu hao sản xuất và giảm các biến động đột ngột theo thị trường như tăng lên hoặc giảm xuống sản lượng sản xuất hay đơn đặt hàng trong tháng. Tránh tình trạng trong lúc công nhân ít việc lúc phải tăng ca liên tục vừa làm cho công nhân mệt mỏi làm giảm năng suất lao động vừa giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Hay các tình trạng thuê thêm công nhân mùa vụ cũng làm rất tốn kém chi phí lại không ổn định đối với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, để nâng cao tay nghề công nhân tạo ý thức sử dụng tiết kiệm thì Công ty cần mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho công nhân trong việc sử dụng các quy trình và công nghệ mới. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 75 SVTH: Trương Kim Thành 5.2.3.3. Chi phí sản xuất chung Đối với loại chi phí này có rất nhiều khoản mục không thể cắt giảm được vì vậy muốn giảm chi phí này thì Công ty nên tận dụng các năng lực sẵn có tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Công ty phải thường xuyên bảo trì máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển để tránh hư hỏng nặng để tốn kém nhiều chi phí sửa chữa hơn. Bên cạnh đó các khoản chi phí khác cũng có thể tiết kiệm một cách dễ dàng đó là các khoản chi phí về điện trong phân xưởng sản xuất, cần tạo cho công nhân trong Công ty một thói quen sử dụng điện sao cho hợp lý, tiết kiệm nhưng không làm ảnh hưởng đến sản xuất. Nếu thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất thì giá thành sản phẩm sẽ giảm xuống một cách đáng kể, từ đó tạo nên một lợi thế cạnh tranh về giá cả trên thị trường mà trên thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh về giá cả hết sức gay gắt. Do đó doanh nghiệp nào tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sẽ tạo cho mình một chổ đứng vững chắc trên thương trường. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 76 SVTH: Trương Kim Thành CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Đi cùng với nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp với nhau là điều không tránh khỏi. Và để có được chỗ đứng của mình trên thị trường mỗi doanh nghiệp, tổ chức phải phấn đấu trong việc kiểm soát chi phí, kiểm soát các hoạt động của mình một cách có hiệu quả để có thể tạo ra một chi phí thấp nhất nhưng lợi nhuận thu về một cách cao nhất. Để đạt được điều đó, công việc phân tích và đánh giá giá thành là một việc làm cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào. Qua việc tìm hiểu về tình hình kế toán chi phí sản xuất và phân tích ảnh hưởng của các khoản chi phí đến giá thành ta có thể thấy rằng Công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán của mình, luôn phản ánh kịp thời và đầy đủ các loại chi phí, trong kỳ doanh nghiệp đã hoàn thành tốt công tác dự toán chi phí và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục, các biến động về chi phí không cao đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời doanh nghiệp cũng hạn chế tối đa các loại chi phí bất thường trong sản xuất và có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn đến việc hình thành các khoản mục chi phí, cũng như ảnh hưởng của những biến động của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm. Một điều khác mà chúng ta cần biết là để đạt mức lợi nhuận cao bất kỳ một tổ chức sản xuất kinh doanh nào đều cần phải cố gắng tăng doanh thu hay tăng đơn giá bán sản phẩm bình quân và giảm chi phí. Cả hai sự cố gắng này đều phụ thuộc vào nhân tố khách quan như quan hệ cung cầu, mặt bằng giá cả, tình trạng cạnh tranh.…Nhưng hiện tại nền kinh tế chúng ta đã bước vào nền kinh tế thị trường nên không ai có thể tự mình quyết định giá bán sản phẩm trên thị trường mà phải căn cứ vào quan hệ cung cầu. Do đó, Công ty đã chọn giải pháp là tập trung giảm các chi phí hay giảm giá thành một cách hiệu quả nhất. Sự quan tâm này được thể hiện ở chỗ Công ty đã có nhiều phấn đấu trong việc tiết kiệm các loại chi phí, xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực của mình, từ đó tiết kiệm được chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 77 SVTH: Trương Kim Thành 6.2. KIẾN NGHỊ Biến động giá thành do nhiều nhân tố tác động, có những nhân tố khách quan bên ngoài và có những nhân tố chủ quan do chính doanh nghiệp tạo ra. Và để nhận biết được những nhân tố này cần phải tiến hành công tác dự toán, phân tích chi phí và giá thành để kiểm soát và quản lý các loại chi phí và giá thành chặt chẻ hơn. 6.2.1. Đối với Công ty Từ tình hình thực tế của Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex, tôi xin trình bày một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và một số biện pháp kiểm soát chi phí và giá thành tại Công ty nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Ban lãnh đạo Công ty cần phải quan tâm hơn đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì nếu tính không đủ thì nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ bị thâm hụt, không đủ vốn sản xuất, ngược lại nếu giá thành được tính cao hơn chi phí thực tế phát sinh thì phần chênh lệch được coi là giả, thiếu trung thực. Đặc biệt là nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên liệu, vật liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất. - Coi trọng hệ thống kế toán quản trị trong Công ty, thường xuyên lập và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh để có những biện pháp ứng xử kịp thời khi chi phí sản xuất kinh doanh thay đổi đột ngột. - Khuyến khích công nhân tham gia sản xuất bằng cách tạo nên những cuộc thi đua lành mạnh, và tạo cho họ có một tâm lý thoải mái khi làm việc. - Luôn coi con người là nhân tố quan trọng nhất và có kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt là nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới để sử dụng đúng cách và kịp thời sửa chữa bảo trì thiết bị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 78 SVTH: Trương Kim Thành - Thường xuyên nhắc nhở cán bộ công nhân viên ý thức tiết kiệm chi phí trong công tác, công việc để gia tăng tích lũy. Bên cạnh đó là phải coi trọng công tác xã hội, từ thiện. - Thực hiện quảng cáo sản phẩm, tham gia hội chợ, triễn lãm, chương trình tự giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết đến Công ty cũng như sản phẩm của Công ty. - Cần tích cực đẩy mạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước vì trong tình trạng hiện nay khi nền kinh tế thế giới bước vào tình trạng suy thoái thì nhu cầu nhập khẩu của các nước trên thế giới cũng giảm sút. Vì thế thị trường trong nước là một phân khúc thị trường khá hấp dẫn để Công ty giữ vững doanh thu của mình và tạo đà tăng trưởng trong những năm mới. - Cập nhật thường xuyên và thay đổi kịp thời các chế độ kế toán cho phù hợp với các Chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn mà Nhà nước ban hành. 6.2.2. Đối với Nhà nước Trong ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản, Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp và khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu. Do đó, Nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau: - Cần áp dụng các biện pháp để khuyến khích tạo mối liên kết giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản hợp tác với nhau sao cho các bên cùng có lợi. - Cần nghiên cứu và quy hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ. - Cần có biện pháp hướng dẫn người nuôi sử dụng đúng liều lượng kháng sinh và hóa chất, phương pháp chăm sóc sao cho vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho con người và giữ vệ sinh môi trường sinh thái. - Nghiên cứu để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao hơn và cũng nhằm mục đích làm phong phú thêm nguồn lợi thủy sản vốn là một thế mạnh của đất nước. - Hỗ trợ về vốn để giúp cho các doanh nghiệp có đủ vốn thu mua nguyên liệu trong lúc nguyên liệu rẻ để tiết kiệm chi phí nguyên liệu hoặc khi giá cả www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 79 SVTH: Trương Kim Thành nguyên liệu tăng cao thì Công ty có đủ vốn để sản xuất tránh tình trạng không đủ vốn sản xuất khi giá cả nguyên liệu tăng cao và bỏ qua các hợp đồng quan trọng, đồng thời doanh nghiệp có thể đổi mới các thiết bị máy móc kỹ thuật cao để việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và có thể cạnh tranh trên thị trường. - Cung cấp các thông tin vĩ mô có liên quan đến công ty để Công ty kịp thời có những phản ứng hợp lý để không làm ảnh hưởng, gây thiệt hại cho Công ty. Ngoài ra, Nhà nước có thể quy định ràng buộc về chất lượng hàng hóa trong ngành thủy sản tránh tình trạng các doanh nghiệp thủy sản nhỏ, không đủ vốn sản xuất và không đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm làm ảnh hưởng đến danh tiếng về chất lượng và uy tín của thủy sản Việt Nam. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 80 SVTH: Trương Kim Thành TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh lợi, Nguyễn Khắc Tâm (2000). Kế toán chi phí, NXB Thống Kê, TPHCM. 2. Vũ Huy Cẩm (2003). Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, NXB Thống Kê, TPHCM. 3. Võ Văn Nhị, Trần Anh Khoa, Trần Thị Duyên, Nguyễn Ngọc Dung, (2003). Kế Toán Tài Chính, NXB Thống Kê, Hà Nội. 4. Võ Văn Nhị, (2001). Hướng Dẫn Thực Hành Kế Toán Doanh Nghiệp Theo Chế Độ Kế Toán Mới Hiện Hành, NXB Thống Kê, Hà Nội. www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053630 Truong Kim Thanet.pdf
Tài liệu liên quan