Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm xây dựng Đại Thanh

Công cụ, dụng cụ ở phân xưởng bao gồm nhiều loại khác nhau như khuôn đúc, xe trở gạch. Khi nhận được phiếu yêu cầu xuất kho công cụ, dụng cụ do phân xưởng gửi lên, kế toán viết phiếu xuất kho giao cho thủ kho. Thủ kho tiến hành giao toàn bộ số công cụ, dụng cụ cho phân xưởng theo số lượng ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên: Một liên giao đơn vị sử dụng lưu, một liên giao cho thủ kho gữi để ghi thẻ kho, sau đó chuyển trả cho phòng kế toán lưu. Trong tháng 10/2002, căn cứ vào sổ chi tiết công cụ, dụng cụ và quyết toán vật tư, kế toán xác định giá trị công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng là: 9.400.074 đồng, kế toán ghi sổ Nhật ký chung

doc74 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm xây dựng Đại Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hằng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán. Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán, phòng kế toán có tất cả 11 người. Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để đảm bảo các thông tin, số liệu được ghi chép chính xác, kịp thời. Mỗi phần hành kế toán đều được sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và các phần có quan hệ tương hỗ với nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty Nhân viên hạch toán phân xưởng Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng Kế toán ngân hàng Kế toán tiền lương Kế toán thành phẩm Kế toán vật tư kiêm TSCĐ Thủ quỹ kiêm thủ kho nội - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung. Tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, mang lại hiệu quả cao. Kế toán trưởng ở Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh còn có nhiệm vụ tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, các văn bản cần thiết để nộp cho cấp trên. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các số liệu tính toán, các chỉ tiêu tổng hợp từ các kế toán viên trước kế toán trưởng và hàng ngày ghi vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Kế toán thanh toán: có trách nhiệm về các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và các khoản thanh toán nội bộ. - Kế toán bán hàng: do đặc điểm của Công ty là nghiệp vụ bán hàng phát sinh liên tục thường xuyên, với mật độ cao chủ yếu với hình thức gửi bán, bán chịu và bán trực tiếp nên có hai nhân viên bán hàng và một người chuyên viết hoá đơn cùng hỗ trợ kế toán thanh toán theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng. -Kế toán vật tư kiêm TSCĐ: nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của TSCĐ, vật tư sử dụng cho sản xuất nhằm cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán tổng hợp. Đồng thời theo dõi tình hình, thực trạng của các TSCĐ trong Công ty. -Thủ quỹ kiêm thủ kho nội: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm của tiền mặt trong quỹ, két và có thông báo hàng ngày cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp, và cũng là người chịu trách nhiệm khi xuất vật tư. -Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng và lập số liệu chi tiết, tổng hợp từng khoản vay, khoản gửi cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp. -Kế toán thành phẩm: do đặc thù của Công ty sản xuất nhiều loại gạch, nem xây dựng với số lượng lớn nên khi bán sản phẩm được đưa vào lò cũng như khi ra lò, nhập kho phải có sự kiểm tra, thu thập số liệu hàng ngày và phân loại từng sản phẩm. Vậy nên, kế toán thành phẩm có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh số liệu bán thành phẩm và thành phẩm cho kế toán tổng hợp hàng ngày. -Nhân viên phân xưởng: làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ, chấm công...sau đó chuyển số liệu lên phòng kế toán. 2.1.3.2.Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, bộ máy kế toán chưa được chuyên môn hoá sâu và để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản, dễ làm rất thuận lợi cho việc cơ giới hoá trong việc tính toán, sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng là Fast Accounting, phần mềm này được sử dụng phổ biến trong toàn thể Tổng Công ty. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái. Trình tự ghi sổ của Công ty như sau: Trình tự ghi sổ kế toán – hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hệ thống sổ sử dụng của Công ty bao gồm: - Sổ nhật ký chung: Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ kế toán, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tổng hợp định khoản và ghi vào sổ này theo trình tự thời gian. - Sổ cái tài khoản: Số lượng sổ cái bằng với số lượng tài khoản tổng hợp, căn cứ để ghi sổ cái là số liệu trên sổ Nhật ký chung, định kỳ ghi là cuối mỗi tháng. -Hệ thống sổ chi tiết: thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết vốn bằng tiền, các khoản đầu tư, sổ chi tiết giá thành... Hiện nay, Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng, niên độ kế toán theo năm dương lịch và không mở sổ Nhật ký đặc biệt. 2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh. 2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Sản phẩm trải qua hai giai đoạn: chế biến tạo hình và nung. Sản phẩm của Công ty là các loại gạch xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống...Nó có độ bền cao,mẫu mã đa dạng, có khả năng cách âm, cách nhiệt...như gạch: R60, gạch đặc, gạch nem, gạch lá dừa... Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm chiếm khoản 70% trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục và nó là một tỷ trọng phù hợp trong doanh nghiệp sản xuất. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí nguyên vật liệu chính đáng nhẽ ra phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nhưng ở Công ty nó chỉ chiếm khoảng 30%. Chi phí nhân công là một khoản chi phí cần thiết, nó chiếm tỷ trọng tương đối lớn . Doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm cuối cùng và theo thời gian. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp được tập hợp theo từng phân xưởng. Với cách phân loại chi phí theo công dụng kinh tế thì nội dung chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm các khoản mục sau: ( 1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nguyên vật liệu chính: +Chi phí đất sét +Chi phí nhiên liệu (than) +Chi phí về điện năng -Chi phí vật liệu phụ (dầu, mỡ) ( 2) Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) ( 3) Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương. Chi phí vật liệu phân xưởng: than, đất, dầu... Chi phí dụng cụ phân xưởng: cuốc, xẻng, xe kéo, khuôn gạch, cà lê, mỏ lết, bảo hộ lao động... Chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc thiết bị, nhà cửa... Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện dùng cho vận hành máy móc sản xuất được trả theo số tiền do giấy báo trả tiền của Sở điện lực, bảo dưỡng, bảo hành máy móc, vận chuyển nguyên vật liệu về kho... Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, công tác phí, làm thêm ca, chi phí bồi dưỡng cán bộ đào tạo nâng cao tay nghề, nghiên cứu cải tiến lao động... 2.2.2.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành tại Công ty -Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng hạch toán chính xác, kịp thời chi phí sản xuất , phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm. Nhận thức rõ điều này, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh rất được coi trọng. Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, xuất phát từ đặc điểm về quy trình công nghệ, để đáp ứng được các yêu cầu và trình độ quản lý và để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được xác định là nhóm sản phẩm của từng giai đoạn chế biến, nung. -Đối tượng và kỳ tính giá thành tại Công ty: Với đặc điểm sản xuất phức tạp, sản phẩm sản xuất ra thường xuyên với khối lượng lớn, cơ cấu sản phẩm đa dạng, sản phẩm phải trải qua hai giai đoạn chế biến, kết quả sản xuất của giai đoạn trước là đối tượng sản xuất của giai đoạn sau nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng tức là từng viên gạch. Đó là đơn vị phù hơp với đặc thù sản xuất của Công ty. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể ở Công ty, kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi tháng. 2.2.3.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 2.2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất ở Công ty là chi phí nguyên vật liệu chính không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất (khoảng 30%), do chi phí để mua than, đất không lớn so với các khoản chi khác. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty mua ngoài theo giá thị trường, do vậy mà công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công ty luôn được quan tâm đúng mức. -Khi nhập vật tư: phải thành lập ban nghiệm thu, ban nghiệm thu sẽ lập ra biên bản nghiệm thu vật tư. Biên bản nghiệm thu cùng với các chứng từ khác như: hóa đơn, phiếu nhập kho, hợp đồng... sẽ được gửi về phòng kế toán. Biểu số 1: Phiếu nhập vật tư Công ty Gốm XD Đại Thanh Phiếu nhập kho Số Mẫu số 01-VT Ngày 10 tháng 10 năm 2002 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT Có: 1/11/1995 của BTC Họ tên người giao hàng: Hợp tác xã Nam Hải Theo chứng từ số:3500 ngày 10/10/2002 của HTX Nam Hải Nhập tại kho: Nội TT Tên vật tư ĐVT Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Nhập đất m3 6.000 25.000đ/m3 150.000.000 2 Thuế VAT 10% 15.000.000 Cộng 165.000.00 Bằng chữ: Một trăm sáu năm triệu đồng chẵn. Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cung tiêu hàng -Khi xuất kho vật tư: căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm do Công ty quy định. Nhân viên phụ trách cung tiêu sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng, quản đốc phân xưởng duyệt, sau đó gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán viết phiếu xuất kho theo số lượng căn cứ vào yêu cầu xuất kho mà phân xưởng gửi lên, đồng thời ghi luôn giá trị xuất kho. Công ty chỉ tiến hành xuất vật liệu một lần trong tháng do nhu cầu sản xuất trong tháng tương đối khớp với kế hoạch đề ra. Trong tháng, kế toán theo dõi phần xuất kho theo số lượng vào cuối tháng, theo từng loại nguyên vật liệu. Kế toán thực hiện việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Biểu số 2: Phiếu xuất vật tư Công ty Gốm XD Đại Thanh Phiếu xuất kho Số Mẫu số 01-VT Ngày 10 tháng 10 năm 2002 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT Có: 1/11/1995 của BTC Họ và tên người nhận hàng: Hà thị Minh Lý do xuất: Xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Nội TT Tên vật tư ĐVT Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Xuất đất m3 5.000 5.000 28,884 129.420.000 2 Xuất than kg 60.000 60.000 241,75 15.505.000 Cộng 143.925.000 Bằng chữ: Một trăm bốn ba triệu chín trăm hai mươi năm nghìn Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cung tiêu hàng Theo phương pháp này trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau: Trị giá Số lượng Đơn giá Vật liệu = vật liệu x bình quân Xuất kho xuất kho gia quyền Trị giá vật liệu tồn + Trị giá vật liệu nhập Đơn giá kho đầu tháng kho trong tháng = bình quân Số lượng vật liệu tồn + Số lượng vật liệu nhập kho đầu tháng kho trong tháng Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm kế toán xuất kho nguyên vật liệu theo đơn giá bình quân và không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho trong tháng 10 năm 2002 Công ty xuất các loại vật tư như sau: Vật tư tồn kho đầutháng 10 năm 2002: Tên nguyên vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền Đất 45.650 26.000đ/m3 1.186.900.000 Than 26.320 250đ/kg 6.580.000 Căn cứ vào số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền ta xác định được trị giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất tháng 10 năm 2002 như sau: Xuất ngày 10/10/2002: + Xuất đất 5000 m3 1.186.900.000 + 150.000.000 Đơn giá xuất kho = = 25.844(đồng/m3) 45.650 + 6.000 Trị giá xuất kho của vật liệu đất là: 5.000 x 25.844 = 129.420.000(đồng) + Xuất than 60.000 kg 6.580.000 + 7.567.000 Đơn giá xuất kho = = 241,75 đồng/kg 26.320 + 32.200 Trị giá xuất kho của vật liệu than là: 60.000 x 241,75 = 14.505.000(đồng) -Căn cứ vào hoá đơn tiền điện, kế toán lập phiếu kê chứng từ phải trả số 20 ngày 31/10/2002 và ghi Nợ TK621 95.750.000 Nợ TK1331 9.750.000 Có TK 331 105.325.000 Biểu số 3: Công ty điện lực TP Hà Nội Điện lực Thanh Trì Hoá đơn tiền điện Địa chỉ: Đường 70 Thị Trấn Văn Điển Tên khách hàng: Công ty Gốm XD Đại Thanh Số sổ GCS Phiên GCS Số Công ty Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số ĐN tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 76.600 1250 95.750.000 Cộng 76.600 1250 95.750.000 31/10/2002 Thuế VAT 10% 9.750.000 Tổng cộng 105.325.000 Bằng chữ: Một trăm linh năm triệu ba trăm hai năm nghìn đồng. Cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu lập Bảng tổng hợp vật tư thực lĩnh trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm . Biểu số 4 Bảng tổng hợp vật tư thực lĩnh TT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú I Vật tư chính 1 Đất m3 5.000 25.884 129.420.000 2 Than kg 60.000 241,75 14.505.000 3 Điện kwh 76.600 1.250 97.000.000 II Vật tư phụ 1 Dầu lít - Diezen 2.690 810 2.178.900 - Dầu máy 315 3.600 1.134.000 - Dầu 680 329 10.100 3.322.000 2 Mỡ kg 33 9.790 323.070 III Bảo hộ lao động Gang tay đôi 1.855.000 Khẩu trang cái 126.000 IV Vật tư phụ định mức 9.356.600 V Vật tư phụ ngoài định mức 22.126.200 Tổng cộng 281.574.250 Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư cho sản xuất, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo giá trị của mỗi lần xuất kho Nợ TK 621 281.574.250 Có TK 152 281.574.250 Kế toán giá thành sẽ xác định tổng chi phí thực tế sử dụng trong kỳ, đồng thời căn cứ vào định mức nguyên vật liệu chính cho mỗi loại sản phẩm và số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ để tính ra chi phí nguyên vật liệu chính định mức cho mỗi loại sản phẩm sản xuất thực tế trong kỳ theo công thức: Chi phí nguyên vật Định mức chi phí Số lượng sản phẩm Liệu chính định mức = nguyên liệu chính x loại i được chế Cho sản phẩm thứ i cho loại sản phẩm i biến trong kỳ Tổng chi phí Chi phí nguyên vật Đơn giá Nguyên vật liệu = liệu chính định mức x định mức của Chính theo định mức cho sản phẩm loại i nguyên vật liệu Tỷ lệ phân bổ Tổng chi phí nguyên vật liệu chính thực tế Chi phí nguyên = x 100 Vật liệu Tổng chi phí nguyên vật liệu chính định mức Biểu số 5 Định mức chi phí NVL chính cho 1000 viên thành phẩm TT Tên vật tư Đơn vị Định mức Gạch R60 Gạch đặc Gạch 150 ... 1 Đất m3 1,29 2,0 2,81 2 Than kg 1,36 195 264,75 3 Điện kwh 40 58 77 Kế toán Công ty sử dụng TK621 – chi phí NVL trực tiếp để hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Các phát sinh trong kỳ về khoản mục chi phí NVL trực tiếp sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK621, do đó chi phí NVL được hạch toán chung cho tất cả các loại sản phẩm và cho cả qui trình công nghệ nên tài khoản này không mở chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trong tháng được phản ánh trên phiếu xuất kho và Bảng tổng hợp vật tư thực lĩnh, kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ rồi ghi bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán Công ty sẽ ghi vào sổ cái TK621. Biểu số 8 Sổ cái Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có ..... 31/10 170 31/10 Xuất đất cho sản xuất sản phẩm 152 129.420.000 31/10 171 31/10 Xuất than cho sản xuất sản phẩm 152 14.505.000 31/10 171 31/10 Xuất than cho sản xuất sản phẩm 152 14.505.000 31/10 172 31/10 Điện dùng cho sản xuất 152 95.750.000 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 281.574.250 Cộng 281.574.250 281.574.250 Có thể khái quát công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty theo sơ đồ sau: Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 621 Xuất kho (Phiếu xuất) Nhật kho (Phiếu nhập) Chứng từ mua NVL 2.2.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong giá thành sản phẩm của Công ty thì chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Vì thế, việc tính đúng, tính đủ chi phí đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, thúc đẩy Công ty sử dụng hợp lý lao động, nâng cao năng suất lao động và góp phần vào hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành của Công ty bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT). Do đặc thù loại hình sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cuối cùng, theo thời gian. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm mỗi loại sản xuất ra trong kỳ do bộ phận sản xuất báo cáo và định mức tiền lương cho mỗi loại sản phẩm đó, kế toán tiền lương xác định tổng quỹ lương cho mỗi loại sản phẩm và tổng quỹ lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm theo công thức: Lương thời gian phải = Đơn giá lương x Số ngày hưởng Trả công nhân sản xuất thời gian lương thời gian lương Đơn giá lương thời gian = Mức lương cơ bản / 24 ngày Mức lương cơ bản tháng = 210.000 x Hệ số lương cấp bậc Lương sản phẩm = Đơn giá lương SP x Khối lượng SP hoàn thành Phụ cấp độc hại = Lương SP x % Phụ cấp độc hại Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào phiếu báo số lượng sản phẩm nhập kho ở các tổ, thu thập tài liệu chứng từ liên quan để tính toán tiền lương thực chi ở các phân xưởng, tổ... Trong tháng 10/2002 tình hình sản xuất một số loại sản phẩm của Công ty như sau: Biểu số 9 Bảng lương sản phẩm tháng 10/2002 STT Sản phẩm Định mức (đ/1000viên) Số lượng sản phẩm sản xuất (viên) Quỹ lương 1 Gạch R60 37.000 2.100.000 77.700.000 2 Gạch nem 250 81.400 80.388 6.543.583,2 3 Gạch Blốc 74.000 1.930 142.820 4 Gạch nem 300 148.000 7.570 1.120.360 5 Gạch đặc 55.000 72.000 3.960.000 6 Gạch lá dừa 55.000 47.900 2.634.500 Cộng 92.101.263 Như vậy, tổng quỹ lương của công nhân sản xuất tháng 10/2002 là 92.101.263 đồng. Kết quả tiền lương tính được của công nhân sản xuất được phản ánh vào Bảng thanh toán lương, và từ đó cho thấy tiền lương công nhân sản xuất tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 92.101.263đồng. Biểu số 10 Bảng phân tích lương công nhân sản xuất sản phẩm Tháng 10/2002 Đơn vị:đồng TT Diễn giải Chứng từ Số tiền Số Ngày tháng 1 Lương tổ ủi đất 31/10/2002 25.150.000 2 Lương tổ than 31/10/2002 23.180.000 3 Lương tổ tạo hình 31/10/2002 15.105.000 4 Lương tổ cơ khí 31/10/2002 6.105.000 5 Lương tổ vệ sinh 31/10/2002 4.200.000 6 Lương tổ xếp lò 31/10/2002 2.000.000 7 Lương tổ phơi đảo 31/10/2002 3.920.100 8 Lương tổ ra lò 31/10/2002 2.000.000 9 Lương tổ bốc xếp 31/10/2002 1.235.163 10 Lương tổ vận chuyển 31/10/2002 5.206.000 */ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất Việc trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương công nhân sản xuất tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành trên các tổ. Số trích nộp của Công ty tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành. Tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. Phần chi phí KPCĐ 2%, BHXH 15%, BHYT 2% được tính vào chi phí nhân công trực tiếp và tính vào giá thành sản phẩm. Cụ thể tỷ lệ trích vào giá thành như sau: - 2% KPCĐ tính trên lương thực tế 15% BHXH tính trên lương cơ bản 2% BHYT tính trên lương cơ bản Căn cứ vào Bảng thanh toán lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.(xem biểu số 11A) Để tính ra được chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi loại sản phẩm ở mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ, kế toán tiến hành phân bổ các khoản trích theo lương cho mỗi loại sản phẩm ở mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ vì chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ theo tỷ lệ 60% cho giai đoạn chế biến, 40% cho giai đoạn nung. Đây là tỷ lệ do Công ty quy định căn cứ vào mức tiêu hao thực tế của chi phí nguyên vật liệu chính. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, lập bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (xem biểu số 11B), ghi vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 622. - Nợ TK 622 92.101.263 Có TK 334 92.101.263 - Nợ TK 622 11.192.025 Có TK 338 11.192.025 (3382: 1.842.025) (3383: 8.250.000) (3384: 1.100.000) - Nợ TK 627 4.597.140 Có TK 334 4.342.000 Có TK 338 255.140 - Nợ TK 641 15.098.720 Có TK 334 13.581.000 Có TK 338 1. 517.720 - Nợ TK 642 16.397.180 Có TK 334 14.894.000 Có TK 338 1.503.180 - Nợ TK 154 103.293.288 Có TK 622 103293.228 Các số liệu trên được phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Biểu số 12 Sổ cái Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .... 73 31/10 Tiền lương công nhân sản xuất 334 92.101.263 74 31/10 Trích 2% KPCĐ 3382 1.842.025 75 31/10 Trích 15%BHXH 3383 8.250.000 76 31/10 Trích 2% BHYT 3384 1.100.000 298 31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 103.293.288 Cộng 103.293.288 103.293.288 2.2.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận, tổ đội sản xuất. Những khoản chi phí sản xuất chung ở Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Tại Công ty những chi phí này khi phát sinh sẽ được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố cụ thể. Chi phí sản xuất chung ở Công ty không được theo dõi riêng cho từng giai đoạn mà tập hợp chung cho cả quy trình công nghệ. Sau đó, kế toán tính giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm và mỗi giai đoạn công nghệ theo chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau: 2.2.4.3.1.Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh bao gồm các khoản lương, KPCĐ, BHXH, BHYT của cán bộ công nhân viên phân xưởng. Những cán bộ công nhân ở bộ phận này tiền lương được xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc và mức lương bình quân cán bộ gián tiếp. Tiền lương nhân viên = Mức lương bình quân x Hệ số lương cán bộ gián tiếp cấp bậc Tiền lương phụ = Tiền lương nhân viên x % phụ cấp Cấp trách nhiệm phân xưởng trách nhiệm Trong tháng 10/2002 căn cứ vào Bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp được tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng là: 4.342.000 đồng. Việc trích KPCĐ, BHXH, BHYT của cán bộ nhân viên phân xưởng cũng giống như công nhân trực tiếp sản xuất.(xem biểu số 11A) Nợ TK 627 (6271) 4.597.140 Có TK 334 4.342.000 Có TK 338 255.140 (3382: 86.840) (3383: 148.500) (3384: 19.800) Từ số liệu trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 627. 2.2.4.3.1.Chi phí công cụ, dụng cụ Công cụ, dụng cụ ở phân xưởng bao gồm nhiều loại khác nhau như khuôn đúc, xe trở gạch. Khi nhận được phiếu yêu cầu xuất kho công cụ, dụng cụ do phân xưởng gửi lên, kế toán viết phiếu xuất kho giao cho thủ kho. Thủ kho tiến hành giao toàn bộ số công cụ, dụng cụ cho phân xưởng theo số lượng ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên: Một liên giao đơn vị sử dụng lưu, một liên giao cho thủ kho gữi để ghi thẻ kho, sau đó chuyển trả cho phòng kế toán lưu. Trong tháng 10/2002, căn cứ vào sổ chi tiết công cụ, dụng cụ và quyết toán vật tư, kế toán xác định giá trị công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng là: 9.400.074 đồng, kế toán ghi sổ Nhật ký chung Nợ TK 627 (6272) 9.400.074 Có TK 153 9.400.074 Từ sổ Nhật ký chung số liệu trên được ghi vào sổ cái TK 627. 2.2.4.3.3.Chi phí khấu hao TSCĐ Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là một doanh nghiệp Nhà nước, tài sản của Công ty được hình thành từ ba nguồn chủ yếu: nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn vay tín dụng. Hiện nay, Công ty tính khấu hao định kỳ theo quý, cuối mỗi quý kế toán TSCĐ phải lập báo cáo khấu hao TSCĐ. (xem biểu số 13A) Mức trích khấu hao Tổng số khấu hao tài sản cố định trích = một tháng 3 Căn cứ vào Báo cáo khấu hao TSCĐ quý IV/2002 ta tính được số khấu hao phải trích trong tháng 10/2002 và kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. (xem biểu số 13B) Số khấu hao TSCĐ 335.670.000 trích trong = = 111.890.000đ tháng 10 3 Kế toán ghi sổ Nhật ký chung: Nợ TK 627(6274) 111.890.000 Có TK 214 111.890.000 Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái TK 627: “chi phí sản xuất chung”. 2.2.4.3.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phi khác bằng tiền hiện nay ở Công ty bao gồm: dịch vụ về điện lực, điện thoại, nước sạch và các khoản chi phí về giao dịch tiếp khách... Tổng các khoản chi phí này trong tháng 10/2002 là : 8.565.000 đồng. Nợ TK 627(6278) 8.565.000 Có TK 111,112,331... 8.565.000 Từ số liệu trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái TK627 và tập hợp chi phí sản xuất chung. (xem biểu số 14) Sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi loại sản phẩm và theo từng giai đoạn của quy trình công nghệ. Tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho mỗi loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp (lương sản phẩm). Phương pháp phân bổ Bước 1: Tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung Tỷ lệ % phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung chi phí sản xuất = x 100 chung Tổng chi phí NVL trực tiếp 134.452.214 = x 100 = 1,46 92.101.263 Bước 2: Căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi loại sản phẩm, kế toán tính ra mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi loại sản phẩm. Mức phân bổ chi phí Tỷ lệ % phân bổ Tổng chi phí nhân sản xuất chung cho = chi phí sản xuất x công trực tiếp cho loại sản phẩm i chung loại sản phẩm Bước 3: Tính mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi giai đoạn công nghệ: Mức phân bổ chi phí Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho = sản xuất chung cho loại x 60% giai đoạn chế biến sản phẩm i sản phẩm i Mức phân bổ chi phí Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho = sản xuất chung cho x 40% giai đoạn nung sản loại sản phẩm i phẩm i Tỷ lệ phân bổ này là do Công ty quy định theo tỷ lệ tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.(xem biểu số 15) Biểu số 16 Sổ cái Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ..... 180 15/10 Lĩnh dụng cụ sản xuất sản phẩm 153 9.400.000 77 31/10 Tiền lương nhân viên phân xưởng 334 4.342.000 78 31/10 Trích 2% KPCĐ 3382 86.840 79 31/10 Trích 15% BHXH 3383 148.500 80 31/10 Trích 2% BHYT 3384 19.800 57 31/10 Trích khấu hao TSCĐ 214 111.890.000 58 31/10 Trả tiền dịch vụ mua ngoài và các khoản chi khác 111 8.565.000 274 31/10 Kết chuyển chi phí chung 134.452.214 Cộng 134.452.214 134.452.214 2.2.5.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 2.2.5.1.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Tất cả chi phí liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh trong kỳ,sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục chi phí cần được kết chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, cuối tháng kế toán tổng hợp số phát sinh nợ của tài khoản này kết chuyển sang TK 154. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp vào bên nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo trình tự sau: -Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:(xem biểu số 8) Nợ TK 621 281.574.250 Có TK 154 281.574.250 -Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (xem biểu số 12) Nợ TK 621 103.293.288 Có TK 334 92.101.263 Có TK 338 103.293.288 -Tập hợp chi phí sản xuất chung (xem biểu số 16) Nợ TK 627 134.452.214 Có TK 334 4.342.000 Có TK 338 225.140 Có TK 153 9.400.074 Có TK 214 111.890.000 Có TK 111,112,331 8.565.000 Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất đã tập hợp ở trên vào TK 154. Kế toán ghi sổ Nhật ký chung:(xem biểu số17) Nợ TK 154 519.319.725 Có TK 621 281.574.250 Có TK 622 103.293.288 Có TK 627 134.452.214 Từ số liệu trên, kế toán lập Bảng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và ghi vào sổ cái TK 154 (xem biểu số18, 19) Biểu số 19 Sổ cái Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 31/10 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621 281.574.250 31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 103.293.288 31/10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 134.452.214 31/10 Kết chuyển giá trị sản phẩm hoàn thành 519.319.725 ..... 2.2.5.2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh. Tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh sản phẩm dở dang tồn tại hai dạng - Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến - Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn nung Vì vậy, mỗi giai đoạn sản xuất đều có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh có đặc trưng riêng theo trình tự sau: Bước 1: Tính tỉ số giữa sản phẩm dở dang cuối kỳ so với sản phẩm hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ (ký hiệu là T) Giả sử: Sản phẩm dở dang đầu kỳ là A Sản phẩm hoàn thành trong kỳ là B Sản phẩm dở dang cuối kỳ là C Vậy,ta có công thức tính sau: C T = A + B Bước 2: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục Giá trị sản phẩm Chi phí dở dang Chi phí phát sinh Dở dang cuối kỳ = đầu kỳ từng + trong kỳ từng x T Từng khoản mục khoản mục khoản mục Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , trình độ quản lý của Công ty. Từ nhận thức đó, hiện nay Công ty đã có những quy định chặt chẽ về hạch toán, kiểm tra giá thành nhằm đạt được mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm nhất. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty được xác định là phương pháp phân bước có bán thành phẩm. Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất trong kỳ cho mỗi loại được tập hợp theo từng loại trừ các khoản giảm trừ chi phí. Mỗi loại sản phẩm được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ chế biến, nung. Cuối kỳ, sau khi loại trừ các khoản làm giảm chi phí, kế toán Công ty sẽ chuyển vào sổ chi tiết giá thành tương ướng (chế biến, nung) Trong chuyên đề này em xin đề cập đến việc tính giá thành sản phẩm gạch R 60 được thực hiện trong tháng 10/2002, là sản phẩm chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp. Cách tính được thực hiện như sau: a)Khâu chế biến (xem biểu số 20) *Sản lượng -Sản lượng sản phẩm dở dang đầu tháng : 1.334.414 viên -Sản lượng hoàn thành nhập kho trong tháng : 2.522.486 viên -Sản lượng dở dang cuối tháng : 1.598.994 viên *Chi phí -Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng: 138.226.104 đồng Trong đó: +Chi phí NVL trực tiếp : 84.955.619 đồng +Chi phí nhân công trực tiếp : 20.132.581 đồng +Chi phí sản xuất chung : 33.173.904 đồng -Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bằng: 244.210.730 đồng Trong đó: +Chi phí NVL trực tiếp : 126.368.183 đồng +Chi phí nhân công trực tiếp : 47.842.547 đồng +Chi phí sản xuất chung :70.000.000 đồng -Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 147.379.034 đồng +Tính tỉ số giữa sản phẩm dở dang cuối tháng so với sản phẩm hoàn thành trong tháng và sản phẩm dở dang đầu tháng 1.598.994 T = = 0,4146 2.522.486 + 1.334.414 +Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục chi phí: (1)Chi phí NVL chính trong sản phẩm dở dang cuối kỳ 99.772.125 x 0,4146 = 41.344.763 (2)Chi phí nhiên liệu trong sản phẩm dở dang cuối kỳ 47.499.500 x 0,4146 = 19.639.292 (3)Chi phí động lực trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: 37.102.177 x 0,4146 = 15.382.562 (4)Chi phí lương công nhân sản xuất sản phẩm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: 62.888.978 x 0,4146 = 26.073.770 (5)Chi phí BHXH trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: 5.086.150 x 0,4146 = 2.108.717 (6)Chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: 103.173.904 x 0,4146 = 42.775.900 Như vậy, tổng giá trị gạch R60 dở dang cuối kỳ ở khâu chế biến là: 147.379.034đồng. Giá thành bán thành Giá trị sản phẩm Chi phí phát Giá trị sản phẩm Phẩm hoàn thành ở = dở dang đầu + sinh trong - dở dang cuối Giai đoạn chế biến tháng tháng tháng = 138.226.104 + 244.210.730 - 147.379.034 = 235.057.800 b)Khâu nung: (xem biểu số 21) *Sản lượng hoàn thành nhập kho là 2.100.000 viên. *Chi phí: -Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là : 16.032.834 đồng -Giá trị sản phẩm ở khâu chế biến chuyển sang : 235.093.800 đồng -Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :166.634.366 đồng Trong đó: +Chi phí NVL chính : 58.422.683 đồng +Chi phí nhân công : 47.842.547 đồng +Chi phí sản xuất chung : 60.369.136 đồng -Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ : 25.233.431 đồng Giá thành sản Giá trị SP Giá trị sản Chi phí Giá trị Phẩm hoàn thành = dở dang cuối kỳ + phẩm dở dang + phát sinh - sản phẩm Nhập kho khâu chế biến đầu kỳ trong kỳ dở dang Chuyển sang cuối kỳ = 235.093.800 + 16.032.834 + 166.634.366 - 25.223.431 = 392.537.569 -Tính giá thành đơn vị sản phẩm: Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Sản phẩm hoàn thành trong kỳ 392.537.569 = = 186,92 đồng/viên 2.100.000 Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh 3.1.Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 3.1.1.Ưu điểm Bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự biến đổi của cơ chế quản lý các doanh nghiệp đều phải tìm chỗ đứng cho mình. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh đã thực sự hoà nhập với sự biến chuyển chung của nền kinh tế cả nước, từng bước khắc phục những khó khăn trước mắt để sản phẩm của Công ty ngày càng đứng vững trên thị trường. Thực tế các sản phẩm của Công ty, ngày càng chiếm ưu thế, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao, chủng loại đa dạng phong phú. Điều đó chứng tỏ một sự nhạy bén trong công tác quản lý, sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên trong Công ty đã trở thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát triển đi lên của Công ty. Cùng với quá trình chuyển đổi ấy, hệ thống công tác kế toán Công ty đã không ngừng được biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán. Công tác kế toán của Công ty đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý chung. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn tồn tại những vương mắc chưa hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một số đặc điểm nổi bật trong công tác kế toán của Công ty: -Bộ máy kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ các nội dung hạch toán và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đội ngũ nhân viên kế toán đều là những người có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ kế toán, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần trách nhiệm cao. Chính vì vậy, giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mỗi người tìm hiểu sâu, nâng cao nghiệp vụ, phát huy tối đa khả năng của mình, các số liệu giữa các bộ phận kế toán được cung cấp kịp thời , nhanh chóng, chính xác. -Việc xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành hoàn toàn phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm sản xuất, giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch một cách kịp thời. Hơn nữa, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành, đảm bảo gắn liền thu nhập cho người lao động với khối lượng sản phẩm sản xuất, là điều kiện thúc đẩy công nhân có ý thức tiết kiệm trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tránh lãng phí thời gian lao động. -Với đội ngũ kế toán lành nghề, giàu kinh nghiệm, Công ty đã nghiên cứu vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình kế toán đã lập và sử dụng các chứng từ kế toán phù hợp phục vụ tốt cho công tác kế toán. Nhìn chung, trong quá trình hạch toán, Công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ theo từng khoản mục mà mẫu sổ quy định. Đồng thời, việc tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách cũng được thực hiện hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng chính xác. -Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, giúp nhà quản lý đề ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Công ty đã xây dựng định mức chi phí sản xuất cho mỗi loại sản phẩm tương đối khoa học, hợp lý. Thông qua hệ thống định mức chi phí, các nhà quản trị có thể giám sát tình hình sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo quy định. Giữa kế toán giá thành và các phần việc kế toán được ghi chép chính xác, đầy đủ là cơ sở đảm bảo cho việc tính giá thành hợp lý. 3.1.2.Nhược điểm -Về kế toán khấu hao TSCĐ: hạch toán toàn bộ số khấu hao TSCĐ (dùng cho sản xuất, quản lý, bán hàng) vào TK 627 mà không tách riêng số khấu hao phục vụ cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, và số khấu hao phục vụ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp là không đúng với chế độ kế toán hiện hành. -Về chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: để đảm bảo phản ánh trung thực chi phí phát sinh phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Công ty cần có sự tách biệt giữa hai khoản chi phí này bằng cách tập hợp và theo dõi trên hai tài khoản cấp hai riêng biệt (TK 6277, TK 6278) giúp cho việc quản lý chi phí được tốt hơn. -Hạch toán thiệt hại trong sản xuất: trong thực tế sản xuất sản phẩm tại Công ty, có phát sinh các chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng, nhưng các khoản chi phí này không được theo dõi hoặc nếu được theo dõi thì cũng không chặt chẽ. Đây là một tồn tại lớn của Công ty bởi vì: Thứ nhất, không phản ánh được thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại trong sản xuất là thiệt hại ngoài ý muốn chủ quan của con người nhưng không phải thế mà nó không xảy ra. Vì vậy, sẽ gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc xác định giai đoạn, bộ phận, chi tiết sản phẩm... bị hỏng và việc xác định trách nhiệm bồi thường, xác định cơ sở, căn cứ để tính tỷ lệ hư hỏng, tổ chức phương tiện bảo hành, bảo quản khó khăn. Thứ hai, nếu mọi chi phí sản xuất sản phẩm hỏng đều được coi là chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm thì đẩy giá thành sản xuất của doanh nghiệp lên cao. Điều này, không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. -Về tài khoản sử dụng: các tài khoản nhìn chung là sử dụng hợp lý đối với việc hạch toán. Tuy nhiên, còn một số tài khoản Công ty nên mở chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với đối tượng kế toán đã được xác định, đảm bảo cung cấp thông tin một cách cụ thể, chính xác. -Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty: quá phức tạp, thiếu rõ ràng, không tuân theo một phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở nào. Do đó, giá thành sản phẩm sẽ thiếu tính chính xác , có thể cao hoặc thấp hơn so với thực tế. Điều này là một bất lợi lớn cho Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. +Nếu đánh giá giá trị sản phẩm làm dở cao thì giá thành sản phẩm hạ hơn so với thực tế, có lợi cho người tiêu dùng nhưng lại làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. +Nếu đánh giá giá trị sản phẩm làm dở thấp thì giá thành sản phẩm cao hơn so với thực tế, tốc độ tiêu thụ sản phẩm giảm, sản phẩm bị ứ đọng gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của doanh nghiệp. 3.2.Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh. Qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất ở Công ty, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty: *ý kiến 1:Xác định tài khoản chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để phù hợp với đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định, Công ty nên tiến hành mở chi tiết cho một số tài khoản sau: -TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết như sau: +TK 621A: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho giai đoạn chế biến TK 6211: chi tiết cho sản phẩm gạch R60 TK 6212: chi tiết cho sản phẩm gạch đặc ...... +TK 621B: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho giai đoạn nung TK 6211: chi tiết cho sản phẩm gạch R60 TK 6212: chi tiết cho sản phẩm gạch đặc ...... -TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này được chi tiết như sau: +TK 622A: chi phí nhân công trực tiếp cho giai đoạn chế biến TK 6221: : chi tiết cho sản phẩm gạch R60 TK 6222: chi tiết cho sản phẩm gạch đặc ...... +TK 622B: chi phí nhân công trực tiếp cho giai đoạn nung TK 6221: chi tiết cho sản phẩm gạch R60 TK 6222: chi tiết cho sản phẩm gạch đặc ..... -TK 627: chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức là chi phí nhân công trực tiếp, ở đây chi phí sản xuất chung được phân bổ theo từng tổ với lượng sản phẩm hoàn thành, khi đó tài khoản này được chi tiết như sau: +TK 627A:chi phí sản xuất chung cho giai đoạn chế biến TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: chi phí công cụ, dụng cụ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác + TK627B: chi phí sản xuất cho giai đoạn nung TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: chi phí công cụ, dụng cụ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác Việc mở tài khoản chi tiết như trên đảm bảo cung cấp thông tin chi tiết cụ thể về chi phí phát sinh. Công việc này hoàn toàn có thể thực hiện được vì ngay từ đầu ta nên tổ chức định khoản tài khoản chi tiết của đối tượng sử dụng và Công ty có một lợi thế là sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting sẽ hỗ trợ đắc lực cho công việc ghi chép hằng ngày. *ý kiến 2: Hoàn thiện toán khấu hao TSCĐ tại Công ty Hàng tháng Công ty tiến hành tính khấu hao TSCĐ tại Công ty trong kỳ. Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh do chưa xác định phạm vi hạch toán sản phẩm khấu hao TSCĐ chưa hợp lý nên đã làm cho giá thành không phản ánh đúng chi phí mà Công ty đã chi ra, đồng thời số liệu tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng còn chưa chính xác. Để đảm bảo cho số liệu kế toán tập hợp chi phí chính xác, hợp lý, Công ty nên tiến hành hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ theo cách sau, với số liệu tháng 10 năm 2002. -Khi hạch toán số khấu hao máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, nhà cửa, vật kiến trúc dùng trực tiếp vào sản xuất: Nợ TK 627 106.240.000 Có TK 214 106.240.000 Đồng thời ghi Nợ 009 106.240.000 -Khi hạch toán số khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng Nợ TK 641 2.450.000 Có TK 214 2.450.000 Đồng thời ghi Nợ 009 2.450.000 -Khi hạch toán số khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 3.200.000 Có TK 214 3.200.000 Đồng thời ghi Nợ 009 3.200.000 *ý kiến 3:Tổ chức hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Như đã nêu ở phần tồn tại, trong quá trình sản xuất ở Công ty thực tế có phát sinh các khoản thiệt hại. Các khoản thiệt hại thực tế phát sinh đều được kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như chi phí sản xuất chính sản phẩm. Để khắc phục được nhược điểm trên Công ty nên hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất như sau: -Đối với những sản phẩm hỏng trong định mức (là những sản phẩm hỏng được coi là không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất). Chi phí cho sản phẩm hỏng này bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí sửa chữa sản phẩm có thể sửa chữa được coi là sản xuất chính phẩm và hạch toán như chính phẩm. Sau khi trừ đi phần phế liệu thu hồi (nếu có) phần thiệt hại này sẽ được tính vào giá thành sản phẩm. -Đối với những sản phẩm hỏng ngoài định mức (những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do nguyên nhân bất thường do máy hỏng...). Do xảy ra bất thường nên chi phí của chúng không được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm mà được xem là chi phí tổn thất thời kỳ, trừ vào thu nhập. Giá trị thiệt hại của những sản phẩm thiệt hại này cần được hạch toán riêng bằng cách theo dõi trên một trong các tài khoản như: TK154, TK157, TK1421, TK3388... chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để kịp thời xử lý. + Phản ánh giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được Nợ TK 627 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) 45.371.680 Có TK 154 (sản phẩm hỏng trên dây truyền sản xuất) 21.875.153 Có TK 155 (sản phẩm hỏng khi bảo quản ở kho) 13.484.677 Có TK 157 (sản phẩm hỏng trong thời gian gửi bán) 9.359.560 Có TK 632 (sản phẩm khi đã tiêu thụ) 652.290 + Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm có thể sửa chữa được Nợ TK 154, 627...(chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) 27.849.530 Có TK 334,338,214 27.849.530 + Phản ánh các khoản thu hồi Nợ TK 152,111,138... 6.259.482 Có TK 154,627... 6.259.482 + Kết chuyển số thiệt hại ngoài định mức Nợ TK 811 66.601.728 Có TK 154,627... 66.601.728 *ý kiến 4: Hoàn thiện cách đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng ở Công ty Sản phẩm của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh trải qua hai giai đoạn chế biến và nung, mỗi giai đoạn đều có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Điều đáng chú ý là chi phí vật liệu(đất) đưa vào sản xuất một lần ngay từ đầu, còn các chi phí khác sẽ đưa dần vào trong quá trình sản xuất. Từ đặc trưng này, em xin đề nghị đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, đầu tiên căn cứ vào khối lượng dở dang cuối tháng và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi ra sản lượng hoàn thành tương đương. Sau đó tính từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức: Sản phẩm làm dở Qui đổi ra sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Tỷ lệ % mức độ chế Hoàn thành làm dở biến hoàn thành -Đối với chi phí đưa vào một lần ngay từ đầu như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì : Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ Dư cuối kỳ = x Số lượng SP Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP làm dở làm dở (Sd) -Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất Chi phí chế biến trong kỳ Số lượng sản Dư cuối kỳ = x phẩm làm dở Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP làm dở đã qui đổi đã qui đổi thành sản thành sản phẩm phẩm hoàn thành (Sd’) hoàn thành(Sd’) Trong đó: Sd’ = Sd x % mức độ chế biến hoàn thành *ý kiến 5: Về việc ảnh hưởng của sân phơi đến chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm Do nhu cầu ngày càng lớn của các công trình xây dựng, Công ty cần tăng năng suất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng – giá cả - tính thẩm mỹ. Với diện tích nhà cáng kính như hiện nay của nhà máy là chưa đảm bảo, chưa kể nếu Công ty nâng công suất sản xuất ( diện tích trên 5000 m2 chỉ đáp ứng được sản lượng 30 triệu viên/năm). Do đó để đạt được công suất từ 50 triệu viên/năm phải có diện tích trên 8000m2 . Do vậy, Công ty cần nghiên cứu cân đối phần diện tích chung của nhà máy để mở rộng diện tích nhà cáng kính và sân phơi để tăng năng suất, chất lượng tạo hình sản phẩm mộc được ổn định, tiết kiệm chi phí điện năng, hạ giá thành sản phẩm. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải cập nhật một cách chính xác, đầy đủ về giá thành để có thể đưa ra những quyết sách đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính việc đánh giá thường xuyên về chi phí và giá thành là căn cứ để có thể đưa ra những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách kịp thời. Nắm bắt được điều đó, Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh đã thực sự coi trọng và có nhiều thay đổi trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty, em thấy rằng nếu chỉ nghiên cứu lý luận thôi thì chưa đủ mà điều cơ bản là phải biết vận dụng những lý luận đó vào thực tiễn cuộc sống. Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sẽ tạo cho chúng em những hiểu biết sâu sắc hơn. Tuy thời gian thực tập tại Công ty không được nhiều song đã giúp em có những kiến thức thực tế. Đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu cho em khi rời ghế nhà trường. Tuy vậy, do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Công ty. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cô chú trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0580.doc
Tài liệu liên quan