CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt những thách thức gay go
cho tất cả các nhà quản lý kinh tế. Dưới sức ép giá cả thị trường tăng cao ở tất cả
các lĩnh vực kinh doanh sản xuất, gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản lý
phải đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp với các
quy luật kinh tế và tình hình kinh tế hiện nay làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí đầu vào và chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời cũng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
Do thấy được tầm qua trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên tôi quyết định
chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
Ty thuốc là An Giang”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trước hết giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, là thước đo mức hao phí
phải bù đắp trong quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở xác định giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải có một tính
toán khoa học và phù hợp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở
một số doanh nghiệp còn có một số thiếu sót tồn tại, chậm cải tiến và chưa hoàn
thiện. Do đó, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản lý kinh tế trong thời
đại mới. Chính điều đó đã làm xuất hiện lãi giả, lỗ thật ở một số đơn vị làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống người lao động.
Bên cạnh đó, công tác hạ giá thành sản xuất đồng nghĩa với việc tích lũy,
tạo nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp hạ giá bán
sản phẩm, nhằm giành được thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh cùng nghành.
Vì vậy, phấn đấu hạ giá thành sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và cần thiết trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn hạ giá
thành sản xuất thì cần phải tăng cường công tác quản lý giá thành cũng chính là
quản lý chi phí sản xuất. Do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một biện pháp để hạ
giá thành.
Từ đó, yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
đòi hòi đơn vị phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy
định và đúng phương pháp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty thuốc lá An Giang, để đề ra được một giá thành hợp lý, phù hợp nhu
cầu người tiêu dùng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công Ty
Xác định các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm
Xác định những trở ngại trong công tác kế toán xác định giá thành sản
phẩm
Đề ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí tính giá thành
sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian: Tại Công Ty thuốc lá An Giang
1.3.2. Thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian em thực tập tại Công
Ty thuốc là An Giang. Đồng thời, do giá thành sản phẩm có tính biến động theo
thời gian nên em chỉ nghiên cứu trong tháng 11/2008
1.3.3. Nội dung: Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên em chỉ tìm hiểu
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.3.4. Đối tượng nghiên cứu: Thành phẩm và bán thành phẩm tại Công Ty
thuốc là An Giang
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Luận văn tốt nghiệp của Trương Ngọc Diễm Thúy “ công tác kế toán chi
phí tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái” tìm
hiểu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời có những
kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp của Huỳnh Thị Tuyết Trinh về đề tài “ công tác kế
toán chi phí tại Công Ty Thuốc Lá An Giang” có những nhận xét vể ảnh hưởng
của giá thành tới hoạt động kinh doanh tại Công Ty
97 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1989 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên
3342: phải trả lao động khác
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 59 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Cuối kỳ, bên cạnh việc đối chiếu sổ sách, kiểm tra các số liệu có khớp với nhau không. Kế toán viên còn tiến hình lập nên bảng phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng sử dụng chi phí từ các sổ chi tiết
Tên tài khoản Lương (334) BHXH (3383) BHYT (3384) KPCĐ (3382) Tổng cộng
622A Chi phí nhân công – thuốc lá gói TP 105.411.771 14.338.329 1.911.777 1.577.366 123.239.243
622B Chi phí nhân công – đầu lọc thành phẩm 7.242.707 871.137 116.152 95.834 8.325.830
622C Chi phí nhân công – DV nhận gia công 66.694.920 12.125.199 1.616.693 1.333.898 81.770.710
622D Chi phí gia công – thuê ngoài gia công 3.645.522 3.645.522
… ……………………….. ….... …… ….. ……. ……
Bảng 4: Bảng phân bổ tiền lương
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 60 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 4 là bảng phân tiền lương tại vào các đối tượng sử dụng chi phí. Đó là
các phân xưởng: phân xưởng thuốc gói thành phẩm, phân xưởng đầu lọc thành
phẩm, phân xưởng nhận gia công công và nơi thuê gia công. Việc phân bổ này
tiện lợi cho việc phân bổ chi phí vào đối tượng chịu chi phí. Qua bảng 4, ta thấy
rằng khi xuất gia công, chi phí gia công Công ty tính thẳng vào 622D – chi phí
nhân công trực tiếp sản phẩm gia công. Đây là một điểm khác biệt trong công tác
hạch toán của Công ty. Và vì đây là chi phí thuê ngoài gia công nên không trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đối với khoản này. Ngoài ra ta còn thấy rằng lương công
nhân nhiều nhất ở bộ phận thuốc là gói thành phẩm và dịch vụ nhận gia công, vì
đây là 2 bộ phận có số lượng công nhân nhiều và đơn giá lương trên một sản
phẩm cũng cao hơn các bộ phận khác. Nhưng chi phí nhân công này phân bổ vào
sản phẩm như thế nào, bảng phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm sẽ cho ta
biết rõ hơn.
Do chi phí nhân công trực tiếp không chi tiết cho từng sản phẩm, chỉ chi tiết
cho từng phân xưởng, mà từng phân xưởng lại sản xuất các loại sản phẩm khác
nhau. Vì vậy, cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản
phẩm. Công ty phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo sản lượng thành phẩm,
bán thành phẩm nhập trong kỳ. Theo công thức (3) và theo sản lượng thành phẩm
và bán thành phẩm trong tháng ta có:
Tượng tự như trên cho các bán thành phẩm còn lại:
Chi phí NCTT
phân bổ cho
An Giang hộp
123.239.243
1.493.000
2.476.341 đồng = = 30.000 x
1.463.000 x
Chi phí NCTT
phân bổ cho
BASTION xanh
123.239.243
1.493.000
120.762.902 đồng
= =
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 61 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP VÀO GIÁ
THÀNH SÀN PHẨM
SẢN PHẨM ĐVT
SỐ
LƯỢNG
CHI PHÍ
NCTT
AGH Thuốc An Giang hộp Gói 30.000 2.476.341
BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1463000 120.762.902
DL-SX120 Đầu lọc 120mm _ nhà máy sản xuất Kg 4448,4 8.325.830
TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26906,7 3.645.522
SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói ERA Gói 981760 40.509.049
SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói ray Gói 1000000 41.261.661
TỔNG CỘNG
216.981.305
Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nguồn: phòng kế toán Công ty
Từ bảng 5 ta thấy rằng tiêu thức phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm
theo số lượng là đúng, do tiền lương nhân công Công ty cũng trả theo sản lượng,
nên việc phân bổ này hợp lý. Đơn giá lương cho mỗi sản phẩm tại cùng một phân
xưởng là như nhau, nó tạo nên tính công bằng trong việc tính lương, người làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty trong
tháng 11:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 62 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Qua sơ đồ 10 ta sẽ thấy được chi phí nhân công trực được đưa vào sản
phẩm như thế nào. Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp tiền lương, tiền lương của
nhân viên từ tài khoản 334 – phải trả nhân viên vào tài khoản 622 – chi phí nhân
công trực tiếp. Sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang. Tức là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sau khi trả cho
công nhân sản xuất ra sản phẩm sẽ thành chi phí và chi phí này sẽ được tập hợp
lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm.
d. Nhận xét chung
Qua phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ta rút ra được
một số nhận xét chung:
- Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty trả lương cho công nhân sản
xuất theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và theo đơn giá tiền lương ở từng phân
xưởng, đảm bảo sự hợp lý trong việc trả lương cho người lao động và đồng thời
phát huy được quyền tự chủ, khả năng tăng năng suất lao động của công nhân.
- Bộ phận kế toán hạch toán tiền lương theo đúng pháp luật quy định. Trích
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ hợp lý.
155
216.981.305
216.981.305
154
338
182.994.920
đồng
33.986.385
đồng
334 621
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 63 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Công ty có một bảng phẩn bổ chi phí ở các phân xưởng rõ ràng, giúp cho
việc quản lý cũng như công tác tiết kiệm chi phí nhân công được rõ ràng, dễ dàng
- Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng việc trả lương theo sản lượng khiến cho
người lao động chạy theo sản lượng nhưng không chú ý đến chất lượng
3.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Công ty thuốc lá An Giang bao gồm các khoản
chi phí:
- Chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất thành thành phẩm:
+ chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí của phân xưởng bán thành phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Dựa vào bảng lương, định kỳ kế toán định khoản các nghiệp vụ tính lương
cho nhân viên phân xưởng theo công thức (10), ( 11), (12)
Nợ 627 70.949.487 đồng
Có 3341 32.065.792 đồng
Có 3342 26.121.695 đồng
Có 3343 9.660.000 đồng
Có 3344 3.102.000 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 64 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định vào chi phí sản xuất
chung
Nợ 627 10.070.202 đồng
Có 3382 1.717.750 đồng
Có 3383 7.369.650 đồng
Có 3384 982.620 đồng
- Chi phí sản xuất chung còn bao gồm cả khấu hao tài sản cố định. Công ty
trích khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Dựa vào công thức (7) ta sẽ có
được bảng trích khấu hao tháng 11/2008
Dựa vào bảng trích khấu hao tháng 11/2008, kế toán hạch toán nghiệp vụ
khấu hao tài sản cố định
Nợ 627 161.427.497 đồng
Có 2141 389.480 đồng
Có 2142 161.427.497 đồng
Cuối kỳ, kế toán viên kết chuyển chi phí sản xuất chung vào 154
Nợ 154 515.977.746 đồng
Có 627 515.977.746 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 65 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Tất cả nghiệp vụ trên được kế toán lên sổ cái 627 – chi phí sản xuất chung
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số phá sinh
ngày
tháng
Số hiệu Nợ có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất( xuất chuyển từ
10/2008 qua) ( tổ máy vấn)
1524 135.000
01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất ( tổ máy bao 2) 1524 15.000
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
05/11/2008 007A/11 TT tiền mua vật dụng cho BPQL (
Trần Thị Minh)
1111 166.500
06/11/2008 022A/11 TT tiền bốc vác kéo băng keo thuốc
BAS đổi theo HĐ số
06/HĐKT_21/01/2008 ( Phan Ngọc
Em)
1111 50.000
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
30/11/2008 00032/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX
chung
154A 15.400.400
30/11/2008 00036/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX
chung
154C 21.643.280
30/11/2008 00037/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí sản
xuất chung
154C 4.713.945
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 66 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
……….. ………… ………………………………… …… ……….. ………………..
30/11/2008 070/11 P/B CP tiền thuê kho của bà Thanh
từ 17/11/08-30/11/08 (đợt 1 của kỳ
17/11/08-17/12/08)(Trần thị Thanh)
2443 2.800.000
30/11/2008 071/11 P/B CP mua mộc in dấu điếu RAY,
Legead & Rubi đưa hết vào
CPSXC ( Công Ty Thuốc lá An
Giang)
142130 1.850.000
30/11/2008 LX009/1 Phí Li-xăng Bastion xanh tháng
10/2008 ( 1.540.040 g x 10dd/gói
theo HD9 Li-xăng số 01/HD9GC-
TLAG ngày 02/11/2008)
33111 15.400.400
30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty
thuốc lá An Giang)
2141 161.038.017
30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty
thuốc lá An Giang)
2143 389.480
Cộng phát sinh trong kỳ 515.977.746 515.977.746
Số dư cuối kỳ
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ký, họ ( tên) ( Ký, họ tên)
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng
không thuộc 2 loại chi phí được nêu ở trên. Tuy nhiên qua sổ cái tài khoản 627 –
chi phí sản xuất chung của Công ty ta thấy rằng có những khoản không thuộc chi
phí phát sinh tại phân xưởng cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung:
Ví dụ: 13/11/2008 thanh toán tiền điện thoại tháng 10 cho Công ty và phân
xưởng đầu lọc. Chi phí điện thoại tại phân xưởng đầu lọc được hạch toán vào chi
phí sản xuất chung là đúng, nhưng chi phí điện thoại phát sinh tại Công ty không
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 67 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
thuộc vào chi phí sản xuất chung, lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung là cho
chi phí này tăng lên.
Ngoài ra việc phân bổ các chi phí trả trước: Chi phí sửa chữa, chi phi khấu
hao, chi phí bảo trì máy, … đều rất hợp lý. Đặc biệt việc phân bổ các chi phí sữa
chữa, chi phí mua thiết bị mới được phân bổ nhiều kỳ, điều này giúp cho giá
thành ít biến động. Đồng thời, để tập hợp chi phí sản xuất chung vào đúng đối
tượng sử dụng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá
thành sản phẩm. Tiêu thức phân bổ dựa trên sản lượng sản phẩm và bán thành
phẩm, công việc phân bổ được thực hiện trên máy tính, dựa trên công thức (4):
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 68 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
Tên tài khoản / sản phẩm 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng cộng
154A: Chi phí sản xuát kinh doanh 81.019.507 7.084.840 69.590.303 43.110.688 28.578.222 229.383.287
AGH Thuốc gói An Giang hộp 1.627.988 142.361 1.398.326 556.804 574.244 4.299.723
BASX Thuốc gói BASTION xanh 79.391.519 6.942.479 68.191.704 42.553.884 28.003.978 225.083.564
154B: Chi phí sản xuất kinh doanh 333.333 966.000 8.560.771
DL_SX120 Đầu lọc 120 mm _nhà máy sx 333.333 966.000 8.560.771
154C: chi phí sản xuất kinh doanh 27.738.542 91.837.467 21.643.280 8.863.945 150.083.234
SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói 4.568.496 45.487.467 8.307.340 4.795.847 63.159.150
SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói 23.170.046 46.350.000 13.335.940 4.068.098 86.924.084
154D: Chi phí sản xuất kinh doanh 102.554.402 25.396.052 127.950.454
TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion 102.554.402 25.396.052 127.950.454
Tổng cộng 81.019.507 35.156.715 161.427.497 174.569.808 63.804.219 515.977.746
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 69 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua bảng 5 ta thấy rằng trong kỳ, chi phí phát sinh nhiều nhất là 6277 -
“chi phí dịch vụ mua ngoài” . Lý do là hầu như tất cả nguyên vật liệu sử dụng
trong sản xuất của Công ty đều phải mua từ nhà cung cấp khác hoặc thuê gia
công từ Công ty khác, trong đó còn bao gồm cả những chi phí mà Công ty nhận
gia công từ những Công ty khác. Và chi phí phát sinh ít nhất là 6273 - “chi phí
dụng cụ sản xuất”, hầu hết dụng cụ sản xuất của Công ty đều có sẵn, được sử
dụng và bảo quản kỹ nên ít phải mua dụng cụ mới. Đối với đối tượng chịu chi phí
thì thành phẩm gói là đối tượng chịu chi phí nhiều nhất vì đây là thành phẩm của
Công ty, là đối tượng chịu chi phí chủ yếu nên nó nhận hầu hết sự phân bổ của
các loại chi phí. Đối tượng chịu chi phí ít nhất là đầu lọc. Đầu lọc do chính nhà
máy sản xuất, nên nó không chịu những chi phí thuê ngoài, lại được là thủ công
nên không phải chịu chi phí khấu hao do đó nó chịu ít chi phí nhất
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung trong tháng 11
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 70 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
515.977.746
155
335
2.050.000
152
35.158.239
214
161.427.497
52.766.498
142
154
58.129.355
5.000.000
515.977.746
70.949.487
10.070.020
14.426.650
627
111
112
331
338
334
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 71 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sơ đồ 11 cho thấy rằng tất cả chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không thuộc
2 khoản chi phí được nêu trên sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và được tập
hợp lại trong tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung, và từ tài khoản chi phí sản
xuất chung sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang và
cuối cùng là vào tài khoản 155 – thành phẩm. Sơ đồ cho thấy được rằng các số
tiền được chi ra nhưng không phải là nguyên vật liệu và tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và chi phí này sẽ đươc
tập hợp lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm.
3.2.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành
3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Bộ phận kế toán tại công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho nên tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp
vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dựa vào sổ tổng hợp, ta tập hợp được chi phí phát sinh trong kỳ như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - 621: 3.350.725.238 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp - 622 : 216.981.305 đồng
Chi phí sản xuất chung - 627: 515.977.746 đồng
Kế toán viên hạch toán nghiệp vụ tổng hợp chi phí như sau:
- Thành phẩm gói:
Nợ 154A 2.230.094.582 đồng
Có 621A 1.877.472.052 đồng
Có 622A 123.239.243 đồng
Có 627A 229.383.287 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 72 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Bán thành phẩm:
Nợ 154B 322.021.399 đồng
Có 621B 305.134.798 đồng
Có 622B 8.325.830 đồng
Có 627B 8.560.771 đồng
- Bán thành phẩm đi gia công
Nợ 154C 231.853.944 đồng
Có 622C 81.770.710 đồng
Có 627C 150.083.234 đồng
- Thuốc sợi tồng hợp
Nợ 154D 1.299.714.364 đồng
Có 621D 1.168.388 đồng
Có 622D 3.645.522 đồng
Có 627D 515.977.746 đồng
Qua các định khoản trên ta thấy được tất cả chi phí phát sinh trong kỳ đối
với từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở
dang. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung đối với từng loại sản phẩm. Những chi phí này có
được từ các các bảng phân bổ chi phí.
3.5.2.2. Đánh giá khoản giảm giá thành
Khâu sản xuất của Công ty, cuối tháng sản phẩm hoàn thành không để tồn
đọng sảp phẩm dở dang và cũng ít hoặc gần như không có khoản thiệt hại trong
sản xuất
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 73 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tính
toán chính xác giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Nhưng do đặc điểm sản
xuất của Công ty thuốc là An Giang là nguyên vật liệu đưa vào thì sẽ chọn ra
thành phẩm, nguyên vật liệu còn tồn tại phân xưởng cuối kỳ sẽ nhập lại kho cho
nên không có sản phẩm dở dang
3.5.2.4. Phương pháp tính giá thành
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Vì
vậy theo công thức (5) để tính được giá thành toàn bộ. Cụ thể như sau:
Giá thành toàn bộ của thành phẩm gói:
ZA = 0 + 2.230.094.582 – 0 = 2.230.094.582 đồng
Đồng thời định khoản như sau:
Nợ 155A 2.230.094.582 đồng
Có 154A 2.230.094.582 đồng
Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm đầu lọc:
ZB = 0 + 322.031.399 – 0 = 322.031.399 đồng
Định khoản:
Nợ 155B 322.031.399 đồng
Có 154B 322.031.399 đồng
Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm nhận gia công:
ZC = 0 + 231.853.944 – 0 = 231.523.944 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 74 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Định khoản:
Nợ 155A 231.523.944 đồng
Có 154A 231.523.944 đồng
Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm thuê gia công:
ZD = 0 + 1.299.714.364 – 0 = 1.299.714.364 đồng
Định khoản:
Nợ 155A 1.299.714.364 đồng
Có 154A 1.299.714.364 đồng
Qua công thức tính giá thành và định khoản ta thấy rằng: Do Công ty không
có sản phẩm dở dang tức là đối với từng loại sản phẩm không có chi phí còn tồn
đọng đầu kỳ và cuối kỳ nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều biến thành chi
phí. Do đó toàn bộ chi phí được tập hợp vào tài khoản 154 đều được kết chuyển
toàn bộ sang 155 – thành phẩm
Trên đây là giá thành toàn bộ. Dựa vào các bảng phân bổ chi phí vào sản
phẩm ta biết được tổng giá thành của tửng loại sản phẩm, dựa vào công thức (6)
ta có được bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 75 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
SẢN PHẨM
SỐ
LƯỢNG GIÁ VẬT LIỆU NHÂN CÔNG
CHI PHÍ
CHUNG TỔNG CỘNG
154A: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
AGH Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 30.000 1.500,13 38.227.981 2.476.341 4.299.723 45.004.045
BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000 1.493,57 1.839.244.071 120.762.902 225.083.564 2.185.090.537
Cộng: 154A 1.877.472.052 123.239.243 229.383.287 2.230.094.582
154B: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
DL_SX120 Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 4.448,4 72.390,39 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399
Cộng: 154B 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399
154C: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 981.760 105,59 40.509.049 63.159.150 103.668.199
SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 1.000.000 128,19 41.261.661 86.924.084 128.185.745
Cộng: 154C 81.770.710 150.083.234 231.853.944
154D: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
RSTH_BA Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26.906,7 48.304,49 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364
Cộng: 154D 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364
Tổng cộng 3.350.725.238 216.981.305 515.977.746 4 .083.684.289
Bảng 6: Bảng phân tích giá thành
( ĐVT: đồng)
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 76 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua bảng 6 ta thấy rằng trong 3 loại chi phí thì chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ lệ cao nhất 3.350.725.238 đồng . Điều này càng cho thấy yếu tố nguyên
vật liệu là yếu tố quan trọng, nó chiếm tỷ trọng cao trong việc cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Đồng thời, nó cũng phân bổ vào 2 sản phẩm An Giang hộp và
Bation xanh nhiều nhất 1.877.472.052 đồng, do đây là một trong những sản
phẩm chủ yếu của nhà máy. Sau đây là sơ đồ hạch toán quá trình tổng hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm trong tháng 11:
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ 12 ta thấy khái quát quá trình chuyển đổi chi phí thành giá thành
sản phẩm. Chi phí sẽ được kết chuyển từ các tài khoản 154 chi phí sang chi phí
sản xuất dở dang, sau đó kết chuyển sang tài khoản 155 – thành phẩm. Tức là khi
mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, và các chi tiêu khác cho sản phẩm sẽ được
tập hợp thành chi phí của sản phẩm đó. Sau đó chi phí đó sẽ được chuyển đổi
thành giá thành sản phẩm.
622
3.350.725.238
216.981.305
627
515.977.746
621
4.083.684.289
154 155
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 77 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC
ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH ĐƠN Vị:
SẢN PHẨM
GIÁ THÀNH
Đơn vị
11/2008
GIÁ THÀNH
Đơn vị
10/2008
BIẾN ĐỘNG
tuyệt
đối
%
Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 1.500,13 1.437,71 62,42 4,34
Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.493,57 1.491,15 2,42 0,16
Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 72.390,39 70.262,46 2.127,93 3,03
Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 105,59 109,09 - 3,50 - 3,21
Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 128,19 128,19
Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 48.304,49 44.031,23 4.273,26 9,71
Bảng 7: Bảng phân tích biến động giá thành
Nguồn: Bảng tổng hợp giá thành tại phòng kế toán
Qua bảng 7 ta thấy rằng: Nhìn chung thì các sản phẩm đều tăng giá so với
tháng 10/2008. Duy nhất chỉ có sản phẩm thuốc ERA gia công là giảm 3,21%
tương đương là 3,5 đồng/gói. Trong các sản phẩm tăng giá thì thuốc sợi tổng hợp
Bastion là tăng giá cao nhất, tăng 9,71% tương đương là 4.273 đồng/Kg, sản
phẩm giảm giá ít nhất là thuốc gói Bastion xanh, tăng 0,16% tương đương là 2,42
đồng/gói. Từ những biến động này có thể cho ta một kết luận chung là phương
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 78 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
tính giá thành của Công ty có thể tin cậy được. Do sự chênh lệch giá thành giữa 2
kỳ là không lớn
Định kỳ, Công ty sản xuất rất nhiều thành phẩm và bán thành phẩm, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi chỉ quan tâm đến các nhân tố làm tăng giá
của loại sản phẩm thuốc gói Bastion xanh, v ì đây là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng
lớn và giá thành ít có biến động qua các kỳ. Tìm hiẻu rõ nguyên nhân, ta phân
tích biến động các khoản mục giá thành của sản phẩm này.
4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH
Để dễ tìm hiểu trong quá trình phân tích, ta cùng tìm hiểu rõ hơn tỷ trọng của
các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó để thấy được mức ảnh
hưởng của nó đến biến động giá thành
4.2.1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
trong tháng 10/2008 và 11/2008
Qua biểu đồ 2 ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chiếm tỷ trọng cao
nhất. Ở tháng 11 là 84,17% và tháng 10 là 88,46%. Kế đến là chi phí sản xuất
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 79 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
chung chiếm 10,3% ở tháng 11 và 7% ở tháng 10. Vì vậy mọi biến động của 2
loại chi phí này dù là rất nhỏ nhưng cũng có ảnh hưởng đến giá thành.
4.2.2. Phân tích biến động các khoản mục giá thành
Khoản mục giá thành đơn
vị
ĐVT
GIÁ THÀNH
Đơn vị
BIẾN ĐỘNG
11/2008 10/2008 tuyệt đối %
Số lượng sản phẩm sp 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85
Chi phí NVL trực tiếp đ/sp 1.257,17 1.319,05 -61,88 -4,69
Chi phí nhân công trực tiếp đ/sp 82,54 67,66 14,89 22
Chi phí sản xuất chung đ/sp 153,85 104,43 49,42 47,32
TỔNG CỘNG đ/sp 1.493,57 1.491,15 2,42 0,65
Bảng 8: Phân tích biến động các khoản mục giá thành
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Qua bảng phân tích các khỏan mục của giá thành ta thấy rằng giá thành của
thuốc Bastion xanh tăng là do chi phí sản xuất chung tăng 47,32% và chi phí
nhân công tăng 22%. Trong khi đó thì chi phí nguyên vật liệu chỉ giảm.4,69%.
Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân gây nên biến động ta đi phân tích từng khoản
mục
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 80 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
4.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
Số lượng sản phẩm Gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85
Định mức tiêu hao NVL g/sp 205 252 -47 -18,65
Đơn giá nguyên vật liệu đ/kg 6,13 5,23 0,9 17,16
Chi phí nguyên vật liệu Tr.đ 1.839 2.602 -763 -29,33
Bảng 9: Phân tích các khoản mục trong chi phí nguyên vật liệu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Qua bảng 9 thấy rằng chi phí nguyên vật liệu tháng 11 giảm khoảng 763
triệu đồng tương đương khoảng 29,33% so với tháng 10 trong tổng giá thành.
Tuy nhiên, nhờ đâu mà chi phí này giảm, ta cùng phân tích biến động lượng và
biến động giá để biết rõ hơn
a. Biến động lượng:
Theo công thức (13) biến động lượng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
như sau:
Biến động lượng = (1.463.000 – 1.973.000) x 205 x 6,13 = - 673 triệu đồng
Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng do sản lượng trong tháng 11 này giảm
510.000 gói Bastion xanh nên làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 673 triệu
đồng. Việc giảm sản lượng này là do sản lượng sản xuất để cung cấp nhu cầu
trong nước giảm. Trong tháng 11 này, cũng có các hợp đồng xuất khẩu, tuy
nhiên sản lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng, nhưng không đủ để
bù phần giảm trong nước. Để thấy rõ hơn, ta cũng xem bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 81 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
SẢN LƯỢNG ĐVT 11/2008 10/2008 Chênh lệch
TRONG NƯỚC Gói 910.000 1.523.000 - 613.000
XUẤT KHẨU Gói 553.000 450.000 103.000
Bảng 10: Phân tích sản lượng trong nước và xuất khẩu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Nhìn vào bảng 10 ta thấy rằng sản lượng trong nước trong tháng 11/2008
giảm 613.000 gói so với tháng 10/2008. Trong khi đó thì sản lượng xuất khẩu
trong tháng 11/2008 chỉ tăng được 103.000 gói. Với lượng tăng lên này, không
đủ để bù sản lượng trong nước bị giảm đi.
b. Biến động tiêu hao nguyên vật liệu
Dựa vào công thức (14) biến động tiêu hao nguyên vật liệu như sau:
Biến động tiêu hao nguyên vật liệu = 1.463.000 x ( 205 – 252 ) x 5,23
= - 360 triệu đồng
Qua kết quả trên ta thấy được rằng trong tháng 11/2008 Công ty đã giảm
được chi phí nguyên vật liệu là 360 triệu đồng. Chi phí này giảm là nhờ trong
tháng này, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một sản phẩm giảm so với tháng
trước. Điều này cho thấy công tác quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu đã có
hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên vật liệu nào đã được tiết kiệm ta cùng tìm
hiểu bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 82 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
Sợi tổng hợp Bastion xanh g/gói 142 164 -22 -13,41%
Hương liệu g/gói 58 75 -17 -22,67%
nguyên liệu khác 5 13 -8 -61,54%
Bảng 11: Phân tích mức tiêu hao các loại nguyên vật liệu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Bảng 11 là tình hình tiêu hao các loại nguyên vật liệu. Để sản xuất nên một
gói Bastion xanh thì nguyên liệu chủ yếu là thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh. Và
một nguyên liệu không thể thiếu là hương liệu, dùng để tạo nên mùi vị cho sản
phẩm. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác: Dầu, giấy vấn, bao bì, … sỡ dĩ
những nguyên liệu này được gọi chung là nguyên liệu khác là do nó chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm.
Qua bảng 11 ta thấy rằng trong tháng 11, hầu hết các nguyên vật liệu đều
được sử dụng ít hơn tháng 10. Điển hình là sợi tổng hợp Bation tháng 11 giảm
22g/gói tức là giảm 13,41% so với tháng 10. Hương liệu thì giảm 58 g/gói tương
đương là 22,67%. Các loại nguyên liệu khác cũng giảm 8 g/gói. Nguyên nhân
của việc giảm được mức tiêu hao có cả chủ quan lẫn khách quan:
- Nguyên nhân chủ quan:
+Trong tháng này công ty có mở một lớp tập huấn cho công nhân viên.
Mục đích của lớp tập huấn này là nâng cao trình độ kỹ thuật cho nhân viên. Nhờ
đó tay nghề của công nhân cũng được nâng cao, mức tiêu hao nguyên vật liệu
cũng được cải thiện, sản phẩm hư hỏng cũng được giảm bớt.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 83 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
+ Công ty có nhập về một số máy mới với kỹ thuật tiên tiến, định mức kỹ
thuật cao hơn. Nhờ đó mà công tác tiết kiệm trong sản xuất cũng đạt được kết
quả tốt.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Lô hương liệu được nhập trong tháng này có chất lượng tốt hơn, nên việc
tẩm hương liệu trong tháng này cũng có sự thay đổi. Chỉ với một lượng ít hơn
tháng trước đã có thể tạo được một vị như mong muốn
+ Việc tăng sản lượng xuất khẩu giúp cho công ty có khách hàng đa dạng.
Công ty có thể thay đổi định mức kỹ thuật cho phù hợp với nhu cầu của từng đối
tượng
c. Biến động giá
Theo công thức (15) biến động giá của khoản mục nguyên vật liệu như sau:
Biến động giá = 1.463.000 x 205 x ( 6,13 – 5,23 ) = 269 triệu đồng
Với kết quả là 269 triệu đồng đã cho ta thấy rằng sự thay đổi trong giá
nguyên vật liệu đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng 269 triệu đồng. Ta cũng
thấy rõ rằng, trong tháng 11 này, giá nguyên vật liệu đã tăng so với tháng 10.
Nhưng tăng như thế nào ta cũng xem bảng sau
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt
đối
%
Sợi tổng hợp Bastion xanh đ/g/gói 4,05 3,25 0,80 24,62
Hương liệu đ/g/gói 1,45 1,12 0,33 29,46
nguyên liệu khác 0,63 0,86 -0,23 -27
Bảng 12: Phân tích giá các loại nguyên vật liệu
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 84 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua bảng 12 ta thấy rằng hầu hết giá cả các loại nguyên vật liệu đều tăng.
Giá thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh tăng 0,8 đ/g/gói tương đương 24,62%. Còn
hương liệu thì tăng 0,33 đ/g/gói, tăng 29,46% so với tháng 10. Chỉ có nhóm
nguyên liệu khác là giảm được 0,23 đ/g/gói. Trong số các nguyên liệu nằm trong
nhóm này, thì có giá dầu là có biến động mạnh. Tuy nhiên do nhóm nguyên liệu
khác chiếm tỷ trọng không cao trong tổng các nguyên liệu cấu thành nên sản
phẩm nên mặc dù nó giảm, nhưng không đủ bù đắp phần tăng thêm, nên chi phí
nguyên vật liệu vẫn tăng. Nguyên nhân của việc tăng thêm này chủ yếu là do các
nhân tố khách quan:
- Thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh do công ty gia công, tuy nhiên những
nguyên liệu làm nên sợi thuốc tổng hợp và cả hương liệu đều được nhập từ nước
ngoài. Do đó giá cả các loại nguyên liệu này không chỉ phụ thuộc vào giá cả nhà
cung cấp mà cỏn phụ thuộc vào tỷ giá ngoại tệ. Trong tháng 11 không những nhà
cung cấp tăng giá mà cả giá ngoại tệ trên thị trường cũng tăng. Vì lý do này, làm
cho giá sợi tổng hợp tăng
- Do quy luật cung cầu của thị trường nên trong tháng này giá xăng dầu có
giảm. Tuy nhiên xăng dầu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguyên vật liệu,
nên mặc dù có giảm nhưng cũng không bù đắp được phần tăng thêm
- Chi phí vận chuyển tăng cũng là một trong những nguyên nhân làm cho
chi phí nguyên vật liệu tăng. Mặc dù, chi phí vận chuyển do bên cung cấp chịu,
nhưng cần nhìn nhận rằng, giá nhà cung cấp giao cho công ty đã bao gổm cả chi
phí vận chuyển. Trong khi đó, thì chi phí vận chuyển không ngừng tăng lên làm
cho giá nhà cung cấp giao cho công ty cũng tăng.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 85 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
d. Tổng biến động
Theo công thức (16) thì tổng biến động là:
Tổng biến động = - 673 + (- 360) + 269 = - 763 triệu đồng
Từ công thức tổng biến động, một lần nữa ta thấy được khái quát nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu. và kết quả có được từ công thức này bằng
đúng với kết quả đã được phân tích tại phần phân tích khái quát chi phí nguyên
vật liệu.
4.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
Số lượng sản phẩm gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85%
Đơn giá NCTT đ/gói 82,54 67,66 14,88 22%
Chi phí nhân công Tr.đ 121 133 -13 -9,53%
Bảng 13: Phân tích các khoản mục trong chi phí nhân công trực tiếp
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Trong tháng 11 chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng với mức là 22 %
tương đương là 14 đồng/gói làm cho tổng chi phí nhân công trực tiếp tăng 48
triệu tương đương 66,34%. Tuy nhiên, để làm rõ các nhân tố gây ảnh hưởng đến
chi phí nhân công, ta cùng tìm hiểu biến động do sản lượng sản phẩm và biến
động do đơn giá nhân công trực tiếp cho 1 sản phẩm.
a. Biến động do sản lượng sản phẩm:
Theo công thức (13) ta có biến động như sau:
Biến động lượng = ( 1.463.000 – 1.973.000 ) x 67,66 = - 35 triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 86 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua kết quả trên ta thấy rằng sản lượng giảm làm cho chi phí nhân công
giảm 35 triệu đồng. Nguyên nhân của việc giảm sản lượng đã được nêu ra trong
mục a của phần 4.2.2.1.
b. Biến động do đơn giá nhân công trực tiếp
theo công thức (15) ta có
Biến động giá = 1.463.000 * ( 82,54 – 67,66) = 22 triệu đồng
Biến động giá là 22 triệu đồng nghĩa là do đơn giá nhân công trực tiếp tăng
14,88 đ/gói đã làm tổng chi phí nhân công tăng một lượng là 22 triệu đồng. Và
đây cũng là nhân tố làm tăng giá thành đơn vị. Có một điều cần nhìn nhận rằng
do công ty tính lương công nhân trực tiếp sản xuất theo số lượng sản phẩm được
sản xuất ra nên đơn giá tiền lương chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
- Khách quan: Do giá cả các mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống có chiều
hướng tăng nên công ty cũng có kế hoạch tăng lương cho công nhân, đảm bảo
được cuộc sống của họ. Nhờ đó mà họ có thể gắn bó hơn với công ty, làm việc có
hiệu quả hơn.
- Chủ quan:
+ Trong tháng này, để đáp ứng được các đơn hàng xuất khẩu, công ty phải
tăng ca. Do đó mà tiền lương cho nhân viên làm thêm giờ cũng tăng. Điều này
dẫn đến việc tăng đơn giá nhân công trực tiếp
+ Nhằm giúp cho công nhân có động lực làm việc hơn và tạo nên sự công
bằng trong công việc, công ty phân tiền lương công nhân theo thâm niên công
việc:
Thâm niên Tiền lương
< 3 năm 102 đ/gói
>=3 năm - <4 năm 117 đ/gói
>= 4 năm 143 đ/gói
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 87 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Đây là bậc lương mới, bậc lương này được lập trong tháng 11/2008. Nó
được nâng lên 50 đ/gói/người
+ Do trong tháng này, sản lượng xuất khẩu tăng, mà nhu cầu hàng để xuất
khẩu phải đảm bảo về chất lượng . Do đó để sản xuất nhưng đơn đặt hàng này,
công ty sử dụng phần lớn lao động có tuổi nghề cao
4.2.2.3.Chi phí sản xuất chung: Trong tổng giá thành, chi phí sản xuất chung
tăng mạnh nhất, 47,32% tương đương 49,42 đồng. Để biết rõ hơn những nhân tố
ảnh hưởng ta cùng tìm hiểu từng thành phần trong chi phí sản xuất chung.
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
Số lượng sản phẩm gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85
chi phí nhân viên phân xưởng 79 78 1 1,28
chi phí dụng cụ 7 8,1 -1,1 13,58
chi phí khấu hao 68 55 13 23,64
chi phí dịch vụ mua ngoài 43 46 -3 -6,52
Chi phí khác 28 17 11 64,71
tổng chi phí SXC đơn vị 225 206 19 9,22
Bảng 14: Phân tích các khoản mục chi phí sản xuất chung
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 88 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
a. Chi phí nhân viên phân xưởng
Theo công thức (10), (11), (12) thì lương nhân viên phân xưởng phụ thuộc
vào:
- Hệ số lương căn bản
- Lương tối thiểu
- Hệ số lương chuyên môn
- Số ngày làm việc thực tế
Tuy nhiên, trong tháng 10 và 11 không có sự thay đổi nhân sự cũng như
chuyên môn, do đó các nhân tố: hệ số lương cơ bản, hệ số lương chuyên môn,
lương tối thiểu là không thay đổi vì vậy chỉ có số ngày làm việc thực tế gây ảnh
hưởng đến chi phí nhân viên phân xưởng. Dựa vào bảng 14 ta thấy rằng chi phí
nhân viên phân xưởng tháng 11 cao hơn tháng 10 là 1 triệu đồng. Nguyên nhân là
trong tháng 11 này, hầu như các nhân viên đi làm đều hơn tháng 10, nên tiền
lương tăng thêm 1 triệu đồng
b. Chi phí dụng cụ
Chi phí dụng cụ tháng 11 giảm 1,1 triệu so với tháng 10. Những dụng cụ
phát sinh nhiều: dụng cụ vệ sinh máy móc, dụng cụ sữa chữa máy hư, dụng cụ
tiếp khách, … những dụng cụ này phát sinh bất thường. Do trong tháng 10,
những dụng cụ này cần được mua mới, mua thêm, nhiều hơn nên đẩy chi phí này
trong tháng 10 cao hơn. Đây là nguyên nhân khách quan, công ty không t hể kiểm
soát được
c. Chi phí khấu hao
Đây là một trong những khoản mục ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất
chung. Theo công thức (7) thì chi phí khấu hao phụ thuộc và nguyên giá của tài
sản . Sỡ dĩ trong tháng 11, chi phí khấu hao tăng thêm 13 triệu đồng tương đương
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 89 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
23,64% là do trong tháng này, công ty đã mua về một số máy móc mới, nhằm
nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất, do đó tổng nguyên giá của tài sản cố
định tăng thêm.
d. Chi phí dịch vụ mua ngoải
Dựa vào bảng 14 ta thấy rằng chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 4 triệu đồng
so với tháng 10. Chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí
vận chuyển và chi phí thuê kho. Ta cùng xem bảng sau:
Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động
Tuyệt đối %
chi phí bốc vác Tr.đ 28 21 7 33,33
chi phí thuê kho Tr.đ 12 12 0 0
chi phí khác Tr.đ 3 6 -3 -50
Bảng 15: Phân tích các khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài
Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty
Qua bảng 15 ta thấy rằng chi phí bốc vác tháng 11 tăng 7 triệu so với tháng
10, trong khi đó chi phí khác chỉ giảm 3 triệu. Phần giảm đi này không đủ bù đắp
phần tăng thêm nên làm cho khoản mục chi phí này tăng thêm 4 triệu đồng so với
tháng 10. Nguyên nhân của việc tăng thêm là:
- Chủ quan: Trong tháng này, sản lượng xuất khẩu tăng thêm, do đó chi phí
bốc vác vào cảng để xuất khẩu cũng tăng
- Khách quan: Do giá cả các mặt hàng thiết yếu cuộc sống đểu tăng nên bắt
buộc phải tăng tiền bốc vác
e. Chi phí khác: chi phí khác trong tháng 11 này giảm 3 triệu so với tháng
10. Chi phí này có những biến động không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, chi
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 90 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
phí khác chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, nên những thay đổi trong chi phí này không
ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất chung
4.2.2.4. nhận xét chung
Sau khi phân tích các khoản mục giá thành ta thấy rằng là sự biến động
nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung có ảnh hưởng đến giá thành. Trong
tháng 11 tuy chi phí nguyên vật liệu giảm nhưng do chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất tăng quá nhiều nên lảm cho giá thành sản phẩm tăng
4.3. TÓM TẮT
Qua phân tích như trên ta thấy được rằng giá thành đơn vị của một sản
phẩm bị ảnh hưởng bởi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Những khoản mục chi phí này còn bị ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố nhỏ, trong đó có cả chủ quan lẫn khách quan. Để biết rõ hơn nhưng
hệ quả mà những tác động này mang lại đối với giá thành sản phẩm, ta cùng tìm
hiểu phần sau
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 91 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
5.1.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá mua do quy luật cung cầu của
thị trường quyết định do đó Công ty sẽ gặp khó khăn ở những thời điểm nhất
định khi thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào bị biến động.
- Tại công ty áp dụng hình thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo khối lượng sản phẩm hoàn thành sẽ làm cho việc phân bổ chi phí chưa được
chính xác, ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm, vì phần lớn thực thể cấu
tạo nên sản phẩm là nguyên vật liệu chính (chiếm khoảng 84%), có thể làm cho
giá thành của một số sản phẩm đội lên cao không phù hợp
5.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Việc trả lương theo sản phẩm sẽ làm công nhân chạy theo sản lượng mà
giảm chất lượng, điều này sẽ làm cho giá thành giảm và ngược lại
5.1.3. chi phí sản xuất chung
Việc giá thành gia tăng trong tháng 11 một phần là do chi phí sản xuất tăng
quá cao. Chi phí này tăng cao là do có một vài khoản mục chi phí sản xuất không
phù hợp dẫn đến việc tổng hợp chi phí sản xuất chung không được chính xác,
làm cho giá thành sản phẩm tăng lên
- Nhiều khoản chi phí mang tính chất của chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng Công ty lại ghi nhận vào chi phí sản xuất chung như: Chi phí tiếp
khách, chi phí công tác,…
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 92 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm phụ, bán thành phẩm
nhiều, làm giá thành các sản phẩm này cao.
5.1.4.Công tác hạch toán
Có một số nghiệp vụ hạch toán không theo đúng quy định mặc dù vẫn phản
ánh đúng, tuy nhiên sẽ gây khó khăn đối với những ai đọc báo cáo của Công ty,
đồng thời việc đó làm cho công tác hạch toán thêm phức tạp. Bên cạnh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn phải hạch toán cả chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung, làm tăng thêm khối lượng công việc của kế toán
5.2. Giải pháp
5.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu: Công ty phải xây dựng định mức tiêu
hao tiên tiến hơn nữa để khống chế số lượng tiêu hao .Công ty nên áp dụng tiêu
thức phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, như vậy sẽ làm cho
việc tập hợp chi phí và tính giá thành chính xác và đầy đủ hơn.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên
liệu, vật liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu trong
quá trình sản xuất.
5.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty có thể áp dụng hình trả trả lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất
dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm. Trong phương thức trả lương theo sản
phẩm, do chạy theo số lương, không chú ý chất lượng sẽ cho ra nhiều sản phẩm
hỏng, sản phẩm kém chất lượng. Công ty nên quy định tỷ lệ sản phẩm hỏng và
kém chất lượng, đồng thời phân công tổ trưởng giám sát thao tác kỹ thuật của
công nhân trong suốt quá trình sản xuất.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 93 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Kế toàn cần có những tiểu khoản cho tài khoản 334 – phải trả công nhân
viên. Để từ đó có thể biết tiền lương cho nhân viên sản xuất sản phẩm chính là
bao nhiêu, từ dó có thể tính giá thành chính xác các sản phẩm chính. Có những
biện pháp đúng đắn trong việc điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp trong
trường hợp phải điều chỉnh giá thành
5.2.3. Chi phí sản xuất chung
Kế toán nên xây dựng định mức cố định chi phí sản xuất chung cho việc sản
xuất các loại sản phẩm phụ. Qua đó sẽ nhẹ nhàng hơn trong việc xác định giá
thành các loại sản phẩm phụ này. Do việc bán các sản phẩm phụ chỉ đóng góp vai
trò vào việc giảm giá thành sản xuất của sản phẩm chính do đó Công ty cũng nên
tiến hành nghiên cứu và định ra một khoản định mức chi phí sao cho hợp lý
nhằm cho các loại sản phẩm này chịu bớt đi một lượng chi phí sản xuất, giúp các
loại sản phẩm chính có giá thành thấp hơn.
Cần phân biệt rõ hơn chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí bán hàng để không vô tình đẩy giá thành lên quá cao
5.2.4. Công tác hạch toán
Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi, phổ biến
kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý giữa các kế toán viên, nhằm nâng cao suất hoạt động, phù hợp với
giai đoạn tăng cường các hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay.
Coi trọng và phát triển mạnh hệ thống kế toán quản trị trong Công ty.
Thường xuyên lập kế hoạch, dự toán, phân tích sự biến động giá thành sản xuất
và các chỉ tiêu khác để báo cáo thường xuyên về cấp lãnh đạo.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 94 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập, tôi đã thu thập được một số kiến thức cho bản
thân. Cụ thể như sau:
6.1.1. Chi phí nguyên vật liệu:
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm,
nó là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phi nguyên vật liệu đúng và đủ sẽ có thể định giá thành
chính xác là hợp lý.
- Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phải cân nhắc để không
làm cho giá thành bị sai lệch.
6.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
- Lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất. Do đó chế độ tiền l ương cho
người lao động phải hoàn toàn hợp lý, phải bảo đảm họ có thể lo cho bản thân và
gia đình họ, mặc khác cũng không ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty
- Việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo sản phẩm phải kèm
theo việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng chạy theo số lượng mà
giảm chất lượng
6.1.3. Chi phí sản xuất chung: Chi phí này cũng có một tỷ trọng không nhỏ
trong tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị. Cần phải hạch toán đúng các loại
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 95 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
chi phí vào chi phí sản xuất chung, làm cho chi phí này tăng lên quá cao, ảnh
hưởng đến giá thành đơn vị cũng như tổng giá thành
6.1.4. Phương pháp tính giá thành:
Tuy theo quy trình sản xuất của công ty mà có một phương pháp tính giá
thành thích hợp. Giúp cho việc xác định giá thành được chính xác và đơn giản.
Điều này giúp cho bộ phận kế toán giảm bớt được số lượng công việc
6.1.5. Về công ty:
Trong thời gian thực tập tôi thấy rằng công tác chi phí và tính giá thành sản
phẩm của Công ty rất hiệu quả, có rất nhiều ưu điểm tuy bên cạnh đó còn có
những khuyết điểm, nhưng những khuyết điểm đó không ảnh hưởng lớn. Công ty
luôn tuân theo đúng những chuẩn mực kế toán mà nhà nước đã ban hành. Đây sẽ
luôn là một vốn kiến thức quý giá đối với tôi trong con đường sự nghiệp sau này.
Trong một năm qua, mặc dù gặp khó khăn chung của nền kinh tế: Giá cả
các loại vật tư luôn tăng, việc áp dụng luật thuế mới, bậc lương mới đối với nhân
viên, v.v… Công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm để nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên do chi phí sản xuất
chung và chi phí gián tiếp tăng nên làm cho giá thành toàn bộ sản phẩm của
Công ty tăng lên. Một số kiến nghị sau đây là một phần đóng góp nho nhỏ của
bản thân tôi đối với Công ty, cảm ơn toàn thể Công ty đã giúp tôi trong suốt quá
trình thực tập
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với công tác tính giá thành sản phẩm
Công ty nên có kế hoạch đầu tư vào vùng nguyên liệu trong nước, chi phí
nguyên liệu thay thế có thể giảm 20% so với nguyên liệu nhập
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 96 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
- Công ty nên mạnh dạng đầu tư nên máy móc thiết bị. Việc đầu tư công
nghệ mới ở phân xương sợi sẽ làm chất lượng thuốc tăng lên và giảm một lượng
hao hụt rất lớn trong quá trình xử lý lá và cọng, qua đó tiền phí sẽ được giảm đi,
đây là nhân tố quan trọng để làm giảm giá thành
- Cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng
sản phẩm hỏng
6.2.2. Đối với các hoạt động khác
- Công ty cần lập thêm Phòng Marketing hoặc bộ phận Marketing giàu năng
lực, nhạy bén để mở rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước
- Việc đầu tư công nghệ mới còn đang được dự tính ở phương diện tích cực
hơn khi mà Công ty có những dự án tách riêng bộ phận sơ chế thuốc lá ra khỏi
Công ty. Điều này, giúp Công ty hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường xung
quanh, giải tỏa các ưu tư phiền muộn của người dân
- Tổ chức lao động khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc
thiết bị. Động viên sức sáng tạo của công nhân viên Công ty bằng các hình thức
khen thưởng, tạo điều kiện công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý lao động tốt như
chăm lo công tác bảo hộ lao động thông qua việc giải quyết tốt chế độ tiền l ương,
tiền thưởng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ sức khỏe cho cán bộ
công nhân viên, tạo khả năng cho người lao động phát huy năng lực làm việc của
mình
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053542 Dinh Viet Tuyet Hien www.kinhtehoc.nt.pdf