Đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty C¸t Têng vẫn còn một số nhược điểm sau :
Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX . Các tài khoản phản ánh CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết cho từng sản phẩm lên kế toán tập hợp chi phí và giá thành cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tập hợp chi phí tính giá thành cho các sản phẩm ở phân xưởng .
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty C¸t Têng là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
-Về hạch toán NVL : Hầu hết nguồn nguyên vật liệu nhập về cho sản xuÊt tÊm c¸ch nhiÖt đều có nguồn gốc từ NhËt B¶n, Hµn Quèc, Malaysia. Công ty thường nhập khẩu nguyên vật liệu bằng hình thức mở L/C ở Ngân hàng để thanh toán cho đối tác nước ngoài. Như thế sẽ mất nhiều thời gian để chuẩn bị giấy tờ gửi Ngân Hàng, chuẩn bị giấy tờ để mở tờ khai hải quan nhập khẩu. Vì vậy sẽ làm chậm nguồn nguyên vật liệu để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Cát Tường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung cấp thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước hướng dẫn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế toán.
- Kế toán vật tư hàng hoá: Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các phân xưởng sản xuất do công ty quản lý.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương gồm:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy định của nhà nước.
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn Công ty, gắn liền các loại chi phí sản xuất khác nhau theo từng loại sản phẩm được sản xuất; tính toán kịp thời chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất; kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu thụ và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích; lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hóa đơn tương ứng với từng đối tượng khách hàng hay người bán. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để ghi vào bảng biểu liên quan.
- Kế toán TSCĐ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.
+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Các nhân viên thống kê ở phân xưởng sản xuất: làm nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi về tài chính, sản xuất cũng như bán hàng ở bộ phận phân xưởng sản xuất.
4. ChÝnh s¸ch kÕ to¸n ¸p dông t¹i C«ng ty
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kì kế toán: Quá trình sản xuất diễn ra liên tục tại Công ty với khối lượng lớn đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời nên kì kế toán tại Công ty được xác định là hàng tháng.
- Kì lập báo cáo: cuối mỗi quý các báo cáo tài chính được lập để cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin.
- Phương pháp kế toán: Do tính phát sinh thường xuyên của các nghiệp vụ sản xuất đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ nên Công ty thống nhất hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
- Phương pháp xác định doanh thu: doanh thu được xác định trực tiếp dựa trên các hoá đơn giá trị gia tăng xuất bán trong kỳ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: các sản phẩm của Công ty chịu thuế giá trị gia tăng 10% theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Để trích khấu hao TSCĐ, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty tự trích khấu hao dựa trên thời gian sử dụng dự kiến của từng loại TSCĐ mà Nhà nước quy định.
- Đối với việc hạch toán công cụ, dụng cụ: công cụ, dụng cụ của Công ty thường có giá trị nhỏ nên Công ty thực hiện việc phân bổ công cụ, dụng cụ một lần (100%); tức là hạch toán thẳng từ TK153 vào các TK chi phí công cụ, dụng cụ, sau đó chi phí này được tập hợp và đưa vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
- Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác nhau theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Các phần hành Kế toán tại công ty :
1. Kế toán Tài sản cố định.
2. Kế toán vật tư hàng hoá.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán thanh toán.
3. KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh.
* Hệ thống chứng từ kế toán :
Các loại chứng từ kế toán được công ty sử dụng trong từng phần hành:
Hạch toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu số 01-TSCĐ), thẻ tài sản cố định (mẫu số 02-TSCĐ), biên bản xử lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ), biên bản xử lý tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ trong quý,..
Hạch toán vật tư hàng hoá: - Các chứng từ sử dụng trong khâu nhập vật liệu: Phiếu kiểm nghiệm vật tư, hợp đồng bán hàng của người bán (mẫu số 01-BH), hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTGT), phiếu yêu cầu nhập kho, Phiếu nhập kho vật tư (mẫu số 01-VT),...
- Các chứng từ sử dụng trong khâu xuất vật tư: phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất vật tư (mẫu số 02-VT), thẻ kho (mẫu số 06-VT),...
Hạch toán thanh toán: Biên bản đối chiếu công nợ, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu thu (mẫu số 01-TT), phiếu chi (mẫu số 02-TT), giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT), sổ bảng kê của ngân hàng kèm chứng từ gốc,...
Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với người lao động:
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương kỳ cuối, giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT), bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (mẫu số 04-LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng( mẫu số 05-LĐTL),...
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; hóa đơn giá trị gia tăng của vật tư hàng hóa, dịch vụ mua ngoài; các chứng từ khác phản ánh chi phí bằng tiền khác,...
* Hệ thống tài khoản kế toán :
Tài khoản sử dụng là tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất do Nhà nước ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính, sang niên độ kế toán 2004 công ty còn căn cứ vào thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 để sửa đổi ký hiệu và nội dung một số tài khoản trong quá trình hạch toán.
* Hình thức tổ chức sổ kế toán :
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ hình thức Nhật ký
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh. Việc Công ty sử dụng hình thức ghi sổ này mang lại nhiều nhiều thuận lợi trong công tác kế toán, do kết cấu sổ đơn giản, dễ dàng cho việc phân công lao động kế toán theo các phần hành không phụ thuộc vào số lượng tài khoản của Công ty nhiều hay ít. Tuy nhiên kế toán cũng cần chú ý tới những bất cập của hình thức ghi sổ này như khả năng ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều do đó sổ cồng kềnh dẫn đến khó phát hiện sai sót để đảm bảo những thông tin kế toán phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty.
* Hệ thống báo cáo kế toán :
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo cáo giá vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ Kế toán kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán tập hợp gửi lên. Sau đó Kế toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài khoản 621, 622, 627 vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế.
6. Thùc tr¹ng KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh ë C«ng ty XNK vµ ®Çu t C¸t Têng:
6.1. T×nh h×nh, ph¬ng ph¸p tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh cña C«ng ty C¸t Têng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty C¸t Têng được quan tâm và coi trọng đúng mức, dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu của công tác quản lý. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, chúng không được bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty được phân chia thành một số loại nhất định được bố trí sản xuất tại phân xưởng sản xuất với chu kỳ sản xuất rất ngắn, quy trình sản xuất mỗi sản phẩm đều giống nhau. Do vậy, để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định cho từng loại sản phẩm sản xuất.
Cũng do chu kỳ sản xuất sản phẩm liên tục, khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng lớn, các khoản thu chi trong tháng phát sinh lớn, do đó Công ty đã chọn kỳ kế toán là một tháng.
Mét sè d÷ liÖu cña c«ng ty:
B¶ng 1.1 :
Hãa ®¬n gi¸ trÞ gia t¨ng Mẫu số 01GTGT - 3II
Liên 2 : Giao cho khách hàng BS/2009
Ngày 01 tháng 01 n¨m 2009 Số 0003869
Đơn vị bán hàng : C«ng ty TNHH ViÖt Yªn
Địa chỉ : Sè 80 khu 12, TT Hïng S¬n, huyÖn L©m Thao, tØnh Phó Thä.
MST : 2600314026
Điện thoại : 0313 798 885
H×nh thøc thanh to¸n: TM/ CK
Họ và tên người mua hàng : Ph¹m Thu Thñy
Đơn vị : C«ng ty XNK $ §T C¸t Têng
§Þa chØ : 37 ¢u C¬ - T©y Hå – Hµ Néi
MST: 0900214325
Hình thức thanh toán: CK
STT
Tªn hµng hãa, dÞch vô
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
èng giÊy
èng
54.000
1524,55
82.325.945
2
B¨ng dÝnh trong
cuén
72.000
1168,49
84.131.345
3
H¹t nhùa
kg
87.5
85.000
7.437.500
Céng tiÒn hµng
173.894.790
ThuÕ suÊt GTGT:10%
TiÒn thuÕ GTGT:
17.389.479
Tæng céng tiÒn thanh to¸n:
191.284.269
Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷: Một trăm chín mươi mốt triệu hai trăm tám tư hai trăm sáu mươi chín nghìn.
Ngêi mua hµng Ngêi b¸n hµng Thñ trëng ®¬n vÞ
(Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ®ãng dÊu, ghi râ hä tªn)
Khi mua hàng cần phải kiểm tra hàng hoá cả về số lượng và chất lượng và lập biªn b¶n kiÓm nghiÖm.
B¶ng 1.2 :
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( vật tư - hàng hoá - sản phẩm)
Ngµy 01 th¸ng 01 n¨m 2009
Ban kiểm nghiệm :
Ông : Trần Văn Nam – Trưởng ban
Bà : Trần Thị Thuận - Uỷ viên
Ông : Nguyễn Đình Thắng - Uỷ viên
STT
Tªn nh·n hiÖuquy c¸ch
§VT
M· sè
Sè lîngtheo chøngtõ
KÕt qu¶ kiÓm nghiÖm
Ghi chó
Sè lîng ®óng QCPC
Sè lîng kh«ng ®óng QCPC
1
¤ng giÊy
èng
54.000
54.000
2
B¨ng dÝnh trong
cuén
72.000
72.000
3
H¹t nhùa
kg
87.5
87.5
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tªn)
Ý kiến của ban kiểm nghiệm :
Số vật tư trên chứng từ khớp đứng với số vật tư đã mua về quý cách , phẩm chất , số lượng, yêu cầu đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho.
NVL mua về được nhập vào kho căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT liên 2 kế toán lập phiếu nhập kho sau :
B¶ng 1.3 :
Đơn vị: Công ty XNK & §T C¸t Têng
Địa chỉ: 37 ¢u C¬ - T©y Hå – Hµ Néi
PHIẾU NHẬP KHO Số:10
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 Nợ TK 1521,133
Có TK 331
Họ và tên người giao hàng: Hà Văn Nam - Công ty TNHH ViÖt Yªn
Theo hoá đơn số 0003869 ngày 01 tháng 01 năm 2009
Nhập tại kho: Xưởng sản xuất
Địa điểm: KCN T©n Quang - V¨n L©m- Hng Yªn
STT
Tªn, nh·n hiÖu, quy c¸ch, phÈm chÊt vËt t, dông cô,s¶n phÈm, hµng hãa
M· sè
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
Theo
chøng tõ
Thùc nhËp
1
¤ng giÊy
èng
54.000
54.000
1524,55
82.325.945
2
B¨ng dÝnh trong
cuén
72.000
72.000
1168,49
84.131.345
3
H¹t nhùa
kg
87.5
87.5
85.000
7.437.500
Tæng céng
173.894.790
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ) : Một trăm bảy mươi ba triệu tám trăm chín mươi bốn nghìn bảy trăm chín mươi đồng.
Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phiếu nhập kho cũng lập thành 2 liên
Liên 1:lưu tại sổ.
Liên2: do thủ quỹ giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Khi phân xưởng sản xuất cần nguyên vật liệu để sản xuất thì thủ kho tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho.
B¶ng 1.4 :
Đơn vị: Công ty XNK & §T C¸t Têng
Địa chỉ: 37 ¢u C¬ - T©y Hå – Hµ Néi
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 Số:20
Nợ TK621
Có TK15
Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Văn Bộ
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất - Công ty XNK & §T C¸t Têng
Xuất tại kho: Công ty
Địa điểm: KCN T©n Quang – V¨n L©m- Hng Yªn
STT
Tªn, nh·n hiÖu quy c¸ch, phÈm chÊt vËt t, dông cô,s¶n phÈm, hµng hãa
M· sè
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
Theo chøng tõ
Thùc xuÊt
1
¤ng giÊy
èng
54.000
54.000
2
B¨ng dÝnh trong
cuén
36.000
36.000
3
H¹t nhùa
kg
43.75
43.75
Tæng
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) :
Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký, họ tên ) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
PXK được lập thành hai liên
Liên 1: Lưu trong sổ
- Xuất kho NVL: được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền áp dụng công thức:
+
Giá vốn T.tế Giá vốn T.tế
Giá thực tế vật liệu = NVL tồn ĐKỳ NVL nhập trong kỳ
+
xuất kho trong kỳ Số lượng NVL Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Ví dụ: Số lượng vật liệu èng giÊy tồn đầu kỳ là 660.000 èng, tổng giá trị là: 705.765.980. Giá thực tế ở vật liệu xuất kho trong kỳ được tính toán trong quý là :
=
=
1.103,8đ/èng
Giá thực tế vật liệu 705.765.980 + 82.325.945
xuất kho trong kỳ 660.000 + 54.000
Trên cơ sở phiếu nhập kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư, kế toán vật tư tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu đã chi ra trong tháng. Sau đó kế toán tiến hành ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán như: sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản vật liệu, các sổ kế toán chi tiết chi tiết tài khoản 621…Cuối tháng các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên sổ chi tiết TK621 sẽ được kết chuyển sang TK154 ( Chi tiết từng sản phẩm ) để tính giá thành.
B¶ng 1.5 :
Sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp
TK621 – chi tiết sản phẩm TÊm c¸ch nhiÖt A1 – A2
Từ ngày 01/01/2009 đến 31/01/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
Số
Đư
01/01/09
01
Xuất bản tÊm c¸ch nhiÖt A1
1521
59.605.200
01/01/09
01
Xuất b¶n tÊm c¸ch nhiÖt A2
1521
1.884.420
12/01/09
02
Xuất b¨ng dÝnh 2M
1521
13.902.069
20/01/09
03
Xuất nÑp t«n
1522
1.938.000
20/01/09
03
Xuất t«n
1522
4.347.000
.................
31/01/09
KC
KC chi phí
154
135.268.967
Cộng
135.268.967
135.268.967
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
B¶ng 1.6 :
Sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp
TK621– chi tiết sản phẩm TÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
Từ ngày 01/01/2009 đến 31/01/2009
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
Số
Đư
01/01/09
01
Xuất bản tÊm c¸ch nhiÖt P1
1521
62.142.300
12/01/09
02
Xuất b¶n tÊm c¸ch nhiÖt P2
1521
2.836.900
12/01/09
02
B¨ng dÝnh 2M
1521
14.236.069
12/01/09
02
B¨ng dÝnh trong
1521
2.035.560
18/01/09
03
Xuất t«n
1522
3.759.600
.................
31/01/09
KC
KC chi phí
154
162.976.400
Cộng
162.976.400
162.976.400
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
B¶ng 1.7 :
Sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp
TK621– chi tiết sản phẩm TÊm c¸ch nhiÖt AP1- AP2
Từ ngày 01/01/2009 đến 31/01/2009
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
Số
Đư
04/01/09
01
Xuất bản tÊm c¸ch nhiÖt AP1
1521
21.500.490
1601/09
02
Xuất b¶n tÊm c¸ch nhiÖt AP2
1521
2.350.800
24/01/09
02
B¨ng dÝnh 2M
1521
15.239.650
24/01/09
02
B¨ng dÝnh trong
1521
2.693.870
28/01/09
03
XuÊt t«n
1522
6.459.700
.................
31/01/09
KC
KC chi phí
154
185.496.800
Cộng
185.496.800
185.496.800
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
B¶ng 1.8 :
Sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp
TK621– chi tiết sản phẩm tÊm mµng nilon PE1- PE2
Từ ngày 01/01/2009 đến 31/01/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
Số
Đư
06/01/09
01
Xuất bản tÊm mµng nilon PE1
1521
25.689.456
15/01/09
02
Xuất b¶n tÊm mµng nilon PE2
1521
8.749.600
15/01/09
02
B¨ng dÝnh 2M
1521
19.230.460
26/01/09
02
B¨ng dÝnh trong
1521
12.420.120
26/01/09
03
Xuất t«n
1522
25.120.785
.................
31/01/09
KC
KC chi phí
154
209.670.449
Cộng
209.670.449
209.670.449
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
Cuối tháng từ các số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán lập sổ tổng hợp số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng theo phân xưởng.
B¶ng 1.9 :
Sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
TK621: Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày 01/01/2009 đến 31/01/2009
TK
Diễn giải
PS nợ
PS có
6211
CP NVL TT tÊm c¸ch nhiÖt A1 – A2
135.268.967
6212
CP NVL TT tÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
162.976.400
6213
CP NVL TT tÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
185.496.800
6214
CP NVL TT mµng nilon PE1 – PE2
209.670.449
Tổng cộng
693.412.616
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
Cũng căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL các phân xưởng sản xuất, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung.
B¶ng 1.10 :
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Th¸ng 01 n¨m 2009
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/01/09
01
Nhập kho nguyên vật liệu chưa trả tiền người bán
152
133
331
173.894.790
17.389.479
191.284.269
01/01/09
01
Xuất kho bản tÊm c¸ch nhiÖt A1
6211
152
59.605.200
59.605.200
...............................
31/01/09
BL
K/C Chi phí nhân công trực tiếp
154
622
65.473.800
65.473.800
31/01/09
KC
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
693.412.616
693.412.616
........
Tổng cộng
9.028.820.108
9.028.820.108
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái các TK.
B¶ng 1.11 :
SỔ CÁI
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh
Có
Ngày
Số
01/01/09
01
Xuất bản tÊm c¸ch nhiÖt A1
1521
59.605.200
01/01/09
01
Xuất b¶n tÊm c¸ch nhiÖt A2
1521
1.884.420
12/01/09
02
Xuất b¨ng dÝnh 2M
1521
13.902.069
20/01/09
03
Xuất nÑp t«n
1522
1.938.000
20/01/09
03
Xuất t«n
1522
4.347.000
……………………..
31/01/09
KC
Kết chuyển CPNVLTT
154
693.412.616
Tổng cộng
693.412.616
693.412.616
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
Cuối tháng, thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp được trong tháng sang TK 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 693.412.616 đ
Chi tiết A1- A2 : 135.268.967 đ
P1- P2 : 162.976.400 đ
AP1- AP2 : 185.496.800 đ
PE1 – PE2 : 209.670.449 đ
Có TK 621 : 693.412.616 đ
B¶ng 1.12 :
Bảng đơn giá
Chỉ tiêu
Đơn giá sản phẩm (đồng)
+ Đối với tÊm c¸ch nhiÖt A1 – A2
250
+ Đối với tÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
230
+ Đối với tÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
230
+ Đối với mµng nilon PE1- PE2
250
+ Đối với ®ãng gãi
230
VD: Đối với Nguyễn Đình Thắng
Tháng 1 làm được 8000 sản phẩm đơn giá mỗi sản phẩm là 250đ/sp
Phụ cấp lương là 1.000.000đ
Lương nhận được = Lương sản phẩm + Phụ cấp
Luơng sản phẩm = 8.000 x 250 = 2.000.000đ
Lương nhận được =2.000.000 + 1.000.000 = 3.000.000
KPCĐ: 3.000.000 x 2% = 60.000 đ
BHXH: 1.197.900 x 15% = 450.000 đ
BHYT: 3.000.000 x 2% = 60.000 đ
* Đối với lương thời gian:
Lương thời gian áp dụng cho những người quản lý phân xưởng quản lý bộ phận sản xuất, những người phụ vụ cho phân xưởng sản xuất
Đối với lương thời gian ta tính như sau :
Lương cơ bản x Hệ số lương
Lương thời gian = x số ngày công
26 trong tháng
Lương cơ bản = 800.000 đ
Đối với lương thời gian thì những công nhân nào làm quá thời gian định mức là 26 ngày thì số ngày làm quá thời gian định mức sẽ được tính tăng lên gấp đôi .
VD: Công nhân ở phân xưởng sản xuất Cao Xuân Trường
Ngày công là việc trong tháng là 27 ngày
Phụ cấp 500.000 đ, hệ số lương là 3
Do Cao Xuân Trường làm thêm một ngày so với định mức
Nên:
Lương thời gian của 800.000 x 3
Cao Xuân Trường = x [26 + (1x2)] =2.584.615 đ
26
Phụ cấp là 500.000 đ
Lương của Cao Xuân Trường = Lương thời gian + Phụ cấp
nhận được là = 2.584.615 + 500.000 = 3.084.615 đ
B¶ng 1.13 :
Bảng lương tháng 01 năm 2009
Lương sản phẩm
STT
Họ và tên
Ngày công
Sản phẩm
Tổng lương theo sản phẩm
Phụ cấp
Tổng lương
TK338
KPCĐ
BHXH
BHYT
1.
Nguyễn Đình Thắng
22
8000
2.000.000
1.000.000
3.000.000
60.000
450.000
60.000
2.
Nguyễn Văn Lực
26
7590
1.745.700
800.000
2.545.700
50.914
318.855
50.914
3.
Nguyễn Thị Huệ
22,5
7450
1.713.500
800.000
2.312.500
46.250
346.875
46.250
4.
Nguyễn Văn Tất
26
7650
1.912.500
900.000
2.812.500
56.250
421.875
56.250
5.
Trần Thị Thành
23
7230
1.662.900
600.000
2.262.900
45.258
339.435
45.258
…………………..
Cộng
45.120.000
9.900.000
55.020.000
1.100.400
8.253.000
1.100.400
B¶ng 1.14 :
Bảng lương tháng 01 năm 2009
Lương thời gian
STT
Họ và tên
Bậc thợ
Ngày công
Phụ cấp
Lương hành chính
Tổng lương
TK338
KPCĐ
BHXH
BHYT
1.
Cao Xuân Trường
3
27
500.000
2.584.615
3.084.615
61.692,3
462.692,25
61.692,3
2.
Trần Thị Thuận
3
26
800.000
2.400.000
3.200.000
64.000
480.000
64.000
3.
Đỗ Văn Bộ
2
26
500.000
1.600.000
2.100.000
42.000
315.000
42.000
4.
Nguyễn Thị Đạt
2
26
300.000
1.600.000
1.900.000
38.000
285.000
38.000
5.
Nguyễn Thị Huế
3
26
600.000
2.400.000
3.000.000
60.000
450.000
60.000
……………….
Cộng
5.000.000
13.256.000
18.256.000
365.120
2.738.400
365.120
B¶ng 1.15 :
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 01 năm 2009
STT
Ghi Có TK
Đối tượng
sử dụng
TK334- Phải trả người lao động
TK 338-Các khoản phải trả khác
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng Có
TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng Có TK 338
1
2
-TK622
- TK627
45.120.000
13.256.000
9.900.000
5.000.000
55.020.000
18.256.000
1.100.400
365.120
8.253.000
2.738.400
1.100.400
365.120
10.453.800
3.468.640
65.473.800
21.724.640
3
-TK 641
-TK 642
-TK142
-TK242
-TK334
-TK338
………
………
……….
………..
……….
Cộng
…….
………..
………
………
………
………..
…………
*Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất = 55.020.000đ
+ Các khoản trích theo lương gồm:
KPCĐ= 2% x 55.020.000 = 1.100.400 đ
BHXH=15% x 55.020.000 = 8.253.000 đ
BHYT= 2% x 55.020.000 = 1.100.400 đ
Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương:
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất để ghi vào sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ
Nợ TK 622 : 55.020.000 đ
Có TK334: 55.020.000 đ
- Về các khoản phải nộp khác :
Nợ TK 622: 55.020.000x 19% =10.453.800 đ
Có TK338: 10.453.800 đ
Chi tiết 3382:1.100.400 đ
3383: 8.253.000 đ
3384: 1.100.400 đ
B¶ng 1.16 :
SỔ CÁI
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số
31/01/09
BL
Tiền lương CNTTSX
334
55.020.000
31/01/09
BL
KPCĐ CN
33812
1.100.400
31/01/09
BL
BHXH CNSX
33813
8.253.000
31/01/09
BL
BHYT CNSX
33814
1.100.400
…………….
31/01/09
KC
K/C chi phí NC
trực tiếp sang TK 154
1541
65.473.800
Cộng
65.473.800
65.473.800
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm :
Nợ TK154 : 65.473.800
Có TK622 : 65.473.800
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán định khoản
Nợ TK6271: 18.256.000
Có TK334 : 18.256.000
+ Các khoản phải nộp khác
Nợ TK 6271: 3.468.640
Có TK338 : 3.468.640
3382: 365.120
3383: 2.738.400
3384: 365.120
Tỷ lệ tính khấu hao Công ty đang áp dụng hiện nay là:
+Dây truyền s¶n xuÊt mµng XH : 10%
+Dây truyền s¶n xuÊt tÊm c¸ch nhiÖt : 10%
+ Xe Inova : 10%
Công ty trích khấu hao mỗi tháng 1 lần vào cuối mỗi tháng theo công thức:
=
X
Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ trích khấu hao
năm của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ
=
Mức khấu hao Mức khấu hao năm
tháng của TSCĐ 12
B¶ng 1.17 :
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 01 năm 2009
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK627
TK641
TK642
NGTSCĐ
Khấu hao
1.Khấu hao trích tháng trước
9.483.063.422
79.019.654
75.021.487
3.398.167
2.Khấu hao tăng trong tháng
3.Khấu hao giảm trong tháng
4.Số khấu hao trích trong tháng này
(1 + 2 -3)
bao gồm:
+Dây truyền s¶n xuÊt mµng XH
+ Dây truyền s¶n xuÊt tÊm c¸ch nhiÖt
+ Xe Inova
10
10
10
4.066.727.022
4.936.556.400
479.780.000
79.019.654
33.883.517
41.137.970
3.998.167
75.021.487
33.883.517
41.137.970
3.398.167
3.998.167
Kế toán lập định khoản:
Nợ TK6274 : 75.021.487
Có TK214 : 75.021.487
B¶ng 1.18 :
HOÁ ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT Mẫu EVN - 2
( Liên 2: Giao cho khách hàng )
Điện lực TP Hà Nội Kỳ 02 Từ 01/10/2009 đến ngày: 31/01/2009 Kýhiệu: AB/2005
Địa chỉ: Hà Nội S ố: 1177980.
Điện thoại: 04.2250171 MSTĐL1: 0100100417- Số hộ: 01
Mã KH: TU 03078 MSTKH Số công tơ: 9838
Tên khách hàng: Công ty XNK & §T C¸t Têng
Địa chỉ khách hàng: KCN T©n Quang – V¨n L©m – Hng Yªn
Số sổ GCS: TUCQ1 - 045.phiên GCS
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số nhân
Điện năng TT
Đơn giá
Thành tiền
92.360
83.760
1- 00
8600
673
5.787.800
Ngày10/ 02/ 2009 TUQ Giám đốc
( Đã Ký )
Cộng
8600
5.787.800
Thuế suất GTGT
10% thuế
GTGT
578.780
Tổng cộng tiền thanh toán 6.366.580 đ
Kế toán lập định khoản:
Nợ TK6277 : 6.366.580 đ
Có TK111 : 6.366.580 đ
Chi phí tiền điện thoại, chi phí tiền nước cũng được hạch toán vào tài khoản 6277, kế toán lập định khoản: Nợ TK6277 : 6.346.415đ
Có TK111 : 6.346.415đ
B¶ng 1.19 :
Đơn vị: Công ty XNK & §T C¸t Têng
Địa chỉ: 37 ¢u C¬ - T©y Hå – Hµ Néi
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 01 năm 2009
Quyển số :02
Số :17
Nợ TK 6278
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Hoàng Nam Tiến
Địa chỉ : Công ty Cổ phần Minh Sơn
Lý do chi : Thanh toán tiền thuê nhà xưởng
Số tiền : 15.000.000 đ
Viết bằng chữ : Mười năm triệu đồng
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Mười năm triệu đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán định khoản: Nợ TK6278 : 15.000.000đ
Có TK 111: 15.000.000đ
B¶ng 1.20 :
Đơn vị: Công ty XNK & §T C¸t Têng
Địa chỉ: 37 ¢u C¬ - T©y Hå – Hµ Néi
SỔ CÁI
Tên TK627 : Chi phí sản xuất chung
Tháng 01 năm 2009 ĐVT: Đång
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Ngày tháng
Số
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
22
22
22
22
22
KC
-Tiền lương phải trả
- Các khoản phải trích theo lương
- Chi phí khấu hao
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí khác
- Kết chuyển tổng chi phí
334
338
214
111
111
18.256.000
3.468.640
75.021.487
12.712.995
15.000.000
124.459.122
Cộng
124.459.122
124.459.122
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, hä tªn) (ký, hä tªn)
B¶ng 1.21 : SỔ CÁI
TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
Số dư đầu kỳ: 31.910.000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
NT
Số
31/1/09
KC
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
621
693.412.616
31/1/09
KC
Kết chuyển CP NCTT
622
65.473.800
31/1/09
KC
Kết chuyển CP SXC
627
124.459.122
31/1/09
Nhập kho thành phẩm
805.037.783,1
Số dư cuối kỳ: 110.217.754,9 đ
B¶ng 1.22 : Biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng
Tháng 12 năm 2008
Tại phân xưởng sản xuất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008. Thành phần kiểm kê gồm có: 1.Trần Quốc Ngân : Phòng Kế hoạch
2.Lê Thị Nga : Phòng Kế Toán
3.Nguyễn Thị Hồng: Thống kê PX
Chúng tôi tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm kết quả như sau:
Tên vật tư, sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
TÊm c¸ch nhiÖt A1- A2
m2
24
2.880.000
TÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
m2
50
6.250.000
TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
m2
71
11.644.000
Mµng nilon PE1 – PE2
m2
58
11.136.000
Cộng
31.910.000
Biên bản đã được thông qua, các thành phần cùng ký vào biên bản. Biên bản được lập thành 03 bản có giá trị như nhau, gửi mỗi thành phần 01 bản.
P. Kế hoạch P. Kế toán Thống kê PX
B¶ng 1.23 : Báo cáo sản phẩm hoàn thành trong tháng 01 năm 2009
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
1
TÊm c¸ch nhiÖt A1 – A2
3000
2
TÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
3000
3
TÊm c¸ch nhiÖt AP1- AP2
1000
4
Mµng nilon PE1 – PE2
1000
VD : Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng loại sản phẩm:
TÊm c¸ch nhiÖt A1- A2 = 65.473.800 x 3000 = 24.552.675
3000 + 3000 + 1000 + 1000
TÊm c¸ch nhiÖt P1 - P2 = 65.473.800 x 3000 = 24.552.675
3000 + 3000 + 1000 + 1000
TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2 = 65.473.800 x 1000 = 8.184.225
3000 + 3000 + 1000 + 1000
Mµng nilon PE1 – PE2 = 65.473.800 x 1000 = 8.184.225
3000 + 3000 + 1000 + 1000
* Chi phí sản xuất chung phân bổ theo từng loại sản phẩm:
TÊm c¸ch nhiÖt A1- A2 = 124.459.122 x 3000 = 46.672.170,75
3000 + 3000 + 1000 + 1000
TÊm c¸ch nhiÖt P1 - P2 = 124.459.122 x 3000 = 46.672.170,75
3000 + 3000 + 1000 + 1000
TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2 = 124.459.122 x 1000 = 15.557.390,25
3000 + 3000 + 1000 + 1000
Mµng nilon PE1 – PE2 = 124.459.122 x 1000 = 15.557.390,25
3000 + 3000 + 1000 + 1000
B¶ng 1.24 : Bảng tổng hợp chi phí
Tháng 01 năm 2009
Tên sản phẩm
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng
TÊm c¸ch nhiÖt A1- A2
135.268.967
24.552.675
46.672.170,75
206.493.812,75
TÊm c¸ch nhiÖt P1 - P2
162.976.400
24.552.675
46.672.170,75
234.201.245,75
TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
185.496.800
8.184.225
15.557.390,25
209.238.415,25
Mµng nilon PE1 – PE2
209.670.449
8.184.225
15.557.390,25
233.412.064,25
Cộng
693.412.616
65.473.800
124.459.122
883.345.538
Sau khi phân bổ chi phí ta tính được chi phí dở dang cuối kỳ:
VD : * Đối với sản phẩm TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
185.496.800
Chi phí dở dang cuối kỳ = x 500 = 61.832.266,67đ
1000 + 500
* Đối với sản phẩm Mµng nilon PE1 – PE2
209.670.449
Chi phí dở dang cuối kỳ = x 300 = 48.385.488,23đ
1000 + 300
*Cuối tháng sản phẩm hoàn thành nhập kho và còn dở :
- TÊm c¸ch nhiÖt A1- A2 hoàn thành nhập kho 3000 m2
- TÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2 hoàn thành nhập kho 3000 m2
- TÊm c¸ch nhiÖt AP1- AP2 hoàn thành nhập kho 1000 m2 còn dở dang 500 m2
- Mµng nilon PE1 – PE2 hoàn thành nhập kho 1000 m2 còn dở dang 500 m2
B¶ng 1.25 : Bảng tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm : TÊm c¸ch nhiÖt A1 – A2
Số lượng nhập kho : 3000 m2
Tháng 01 năm 2009 ĐVT: đồng
Khoản mục
CPSX
dở dang đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
CPSX
dở dang cuối kỳ
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
2.880.000
135.268.967
24.552.675
46.672.170,75
-
138.148.967
24.552.675
46.672.170,75
46.049,66
8.184,23
15.557,39
Cộng
2.880.000
206.493.812,75
-
209.373.812,75
69.791,28
B¶ng 1.26 : Bảng tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm : TÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
Số lượng nhập kho : 3000 m2
Tháng 01 năm 2009 ĐVT: đồng
Khoản mục
CPSX
dở dang đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
CPSX
dở dang cuối kỳ
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
CPNCTT CPSXC
6.250.000
162.976.400
24.552.675
46.672.170,75
-
169.266.400
24.552.675
46.672.170,75
56.422,13
8.184,23
15.557,39
Cộng
6.250.000
234.201.245,75
-
240.451.245,75
80.163,75
B¶ng 1.27 :
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm : TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
Số lượng nhập kho : 1000 m2, dở dang 500 m2
Tháng 01 năm 2009 ĐVT: đồng
Khoản mục
CPSX
dở dang đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
CPSX
dở dang cuối kỳ
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
-CPNVLTT
- CPNCT
- CPSXC
11.644.000
185.496.800
8.184.225
15.557.390,25
61.832.266,67
135.308.533,33
8.184.225
15.557.390,25
135.308,53
8.184,23
15.557,39
Cộng
11.644.000
209.238.415,25
61.832.266,67
159.050.148,58
159.050,15
B¶ng 1.28 : Bảng tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm : Mµng nilon PE1 - PE2
Số lượng nhập kho : 1000 m2, dở dang 300 m2
Tháng 01 năm 2009 ĐVT: đồng
Khoản mục
CPSX
dở dang đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
CPSX
dở dang cuối kỳ
Tổng
Giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
11.136.000
209.670.449 8.184.225 15.557.390,25
48.385.488,23
172.420.960,77
8.184.225
15.557.390,25
172.420,96
8.184,23
15.557,39
Cộng
11.136.000
233.412.064,25
48.385.488,23
196.162.576,02
196.162.58
B¶ng 1.29 :
Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm tháng 01 năm 2009
STT
Tên Sản phẩm
Số tiền
1
TÊm c¸ch nhiÖt A1 – A2
209.373.812,75
2
TÊm c¸ch nhiÖt P1 – P2
240.451.245,75
3
TÊm c¸ch nhiÖt AP1 – AP2
159.050.148,58
4
Mµng nilon PE1 – PE2
196.162.576,02
Tổng cộng
805.037.783,1
PhÇn III :
NhËn xÐt vµ kiÕn nghị vÒ c«ng t¸c kÕ to¸n CPSX
vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm của c«ng ty.
1. Những ưu diểm cơ bản
Thứ nhất, là sự hoạt động đã và đang có hiệu quả của bộ máy kế toán đảm bảo chức năng xử lý, cung cấp, kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc và các bộ phận liên quan.Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức 1 cách hợp lý, có sự phân công phân nhiệm chuyên môn hóa cao.
Thứ hai, sử dụng sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết là thích hợp nhất để theo dõi và cung cấp số liệu về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản.Hơn nữa, phòng kế toán đã sử dụng khá đầy đủ hệ thống chứng từ sỏ sách theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Thứ ba, công ty đã có nhiều tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với các chi phí khác nhau. Do sử dụng kế toán máy nên việc phân bổ các chi phí sản xuất được thực hiện khá dễ dàng và có độ chính xác cao tránh sai lệch nhiều.
Thứ tư, với kỳ tính giá thành theo từng tháng, những thông tin cần thiết được cung cấp lịp thời tạo điều kiện cho công ty có khả năng thích ứng nhanh với những biến động trên thị trường. Hơn nữa, việc phân tích đánh giá giá thành thực tế hàng tháng cho phép tìm ra những nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp dẫn đến sự biến động của giá thành. Và cũng thông qua đó mà nhà quản lý đưa ra những biện pháp thích hợp để giải quyết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành.
Thứ năm, các hình thức trả lương của đơn vị đảm bảo tính công bằng, hợp lý và khuyến khích tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Thứ sáu, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật, công ty đã xây dựg được 1 hệ thống giá thành kế hoạch đơn vị cho từng sản phẩm của từng phân xưởng khá đầy đủ. Hệ thống giá thành kế hoạch này được sử dụng làm tiêu chuẩn, cơ sở cho công ty đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, nhanh chóng phát hiện nguyên nhân tăng giảm giá thành thực tế để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
2. Những tồn tại và nhược điểm cần hoàn thiện
* Tồn tại và nguyên nhân:
Đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty C¸t Têng vẫn còn một số nhược điểm sau :
Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX . Các tài khoản phản ánh CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết cho từng sản phẩm lên kế toán tập hợp chi phí và giá thành cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tập hợp chi phí tính giá thành cho các sản phẩm ở phân xưởng .
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty C¸t Têng là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
-Về hạch toán NVL : Hầu hết nguồn nguyên vật liệu nhập về cho sản xuÊt tÊm c¸ch nhiÖt đều có nguồn gốc từ NhËt B¶n, Hµn Quèc, Malaysia. Công ty thường nhập khẩu nguyên vật liệu bằng hình thức mở L/C ở Ngân hàng để thanh toán cho đối tác nước ngoài. Như thế sẽ mất nhiều thời gian để chuẩn bị giấy tờ gửi Ngân Hàng, chuẩn bị giấy tờ để mở tờ khai hải quan nhập khẩu. Vì vậy sẽ làm chậm nguồn nguyên vật liệu để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất.
-Về phương pháp tính khấu hao : Doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng là chưa được hợp lý vì thời gian tính khấu hao cho loại máy móc đã có được quy định nhưng trong thời gian đó, đôi khi doanh nghiệp phải dùng để vận hành thử, chưa thực sự đưa vào sản xuất, hoặc có thể có nguyên nhân khách quan ( nhu cầu thị trường về sản phẩm giảm, thiếu nguyên liệu … ) máy móc chỉ chạy một phần công suất, sản lượng sản xuất giảm nhưng mức trích khấu hao không giảm theo chính vì vậy chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên, làm giảm khả năng cạnh tranh về mặt giá cả của sản phẩm trên thị trường, hoặc nếu doanh nghiệp không thay đổi giá bán thì điều này sẽ gây ra việc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, thậm chí có thể gây ra lỗ cho doanh nghiệp .
- Về tổ chức kế toán trên máy vi tính : Hiện tại công ty có 5 máy tính sử dụng trong công tác kế toán, nhưng trong thực tế các nhân viên vẫn chưa tận dụng triệt để những ưu điểm riêng có của máy vi tính. Các nhân viên kế toán có rất ít kiến thức về máy tính, vì vậy không hiểu cách chuyển thông số bằng phương pháp lập trình, khi có sự nhầm lẫn về số liệu, việc kiểm tra tìm sai sót là vô cùng khó khăn vất vả, thường phải tiến hành kiểm tra một khối lượng công việc lớn .
Trên đây là những hạn chế khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa đạt được hiệu quả cao để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của Công ty và cơ quan chủ quản mà Công ty cần quan tâm để khắc phục và hoàn thiện hơn.
3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
3.1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà nước quy định.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác cao, nâng cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với chế độ, chính sách quản lý hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô, trình độ năng lực của đội ngũ kế toán, tình hình trang thiết bị của doanh nghiệp.
3.2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty C¸t Têng
3.2.1.Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
- Để thuận lợi hơn trong việc tính giá thành và tập hợp chi phí Công ty nên mở thêm chi tiết các tài khoản cho dễ theo dõi như tài khoản 622, 627.
+ Trước khi vào sổ cái tài khoản 627, Kế toán nên mở chi tiết cho từng tài khoản cấp2 : 6271, 6272, 6274, 6277, 6278 để theo dõi một cách chi tiết và chính xác, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất.
+ Để thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm công ty nên tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm cụ thể. Ở Công ty mới chỉ tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm ắc quy nhưng chưa tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng sản phẩm cụ thể. Cuối tháng, Kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo sản phẩm hoàn thành như thế sẽ không mở được sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm. Từ đó sẽ không mở được sổ chi tiết TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cho từng loại sản phẩm ắc quy. Cho đến khi phân bổ xong chi phí cho từng loại sản phẩm thì kế toán mới có thể tiến hành tính giá thành sản phẩm. Như vậy sẽ làm cho công tác tính giá thành bị chậm trễ. Vì vậy, Công ty nên tập hợp chi phí chi tiết cho từng loại sản phẩm là một phương pháp nhanh và hiệu quả hơn.
+ Công ty nên lập phiếu báo sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang cuối tháng để cung cấp số liệu kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm.
3.2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất có thể phát sinh đột biến vào một tháng nào đó trong năm nếu doanh nghiệp không tính và trích trước tiền lương nghỉ phép trong năm.
Công ty C¸t Têng có lực lượng lao động trực tiếp chiếm 80% tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải tính toán, lập kế hoạch về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để phân bổ đồng đều vào các tháng trong năm nhằm ổn định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán không bị biến động đột ngột.
Công ty có thể thực hiện tính trước lương nghỉ phép và phân bổ cho chi phí sản xuất trong các kỳ hạch toán theo dự toán. Để đơn giản cách tính toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, Công ty có thể tính toán theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lương phải trả dự toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép cho công nhân sản xuất và phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả.
Kết cấu của tài khoản 335 trong trường hợp này như sau:
Bên Nợ: Tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép.
Bên Có: Khoản trích trước lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Số dư bên Có: Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế chưa phát sinh.
- Khi tính trước vào chi phí sản xuất về tiền lương nghỉ phép phải trả trong kỳ cho công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 335 : Chi phí phải trả.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Khi chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Trình tự hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ :
TK 111 TK 334 TK 335 TK 622
Chi trả tiền lương Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép của CNSX
Sơ đồ : Các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của CN sản xuất
3.2.3. Về đánh giá sản phẩm dở dang:
Như đã đề cập ở phần trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty còn chưa chặt chẽ, chưa phản ánh được chính xác giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
Để đánh giá chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí NVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
Vì chi phí nhân công trực tiếp được tính theo sản phẩm nên căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền đã xác định được qua kiểm kê và khối lượng các chi tiết sản phẩm đã hoàn thành do các tổ sản xuất cung cấp, các nhân viên kinh tế tại phân xưởng có thể tổng hợp được sản phẩm đã hoàn thành và có thể quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương như sau:
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL của SPDD
đầu kỳ
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
+
Chi phí NVL của SPDD cuối kỳ
=
x
Khối lượng sản phẩm dở dang
+
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng sản phẩm dở dang
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NC của SPDD
đầu kỳ
Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
Chi phí NC của SPDD cuối kỳ
=
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+
Chi phí SXC của SPDD
đầu kỳ
Chi phí SXC phát sinh trong kỳ
* Đối với chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC của SPDD cuối kỳ
=
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+
--------------------------------------------------------
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Do đó hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin trung thực, nhanh chóng về nội bộ doanh nghiệp. Trong đó, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới.
Trong quá trình học tập ở nhà trường cùng với thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình hình thành, phát triển, công tác tổ chức quản lý và thực hiện các phần hành kế toán tại Công ty XNK & §T C¸t Têng. Mặc dù thời gian còn hạn chế, trình độ có hạn nhưng bản thân em đã cố gắng tìm hiểu được một số vấn đề cơ bản xong bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy kính mong Các Thầy Cô giáo và ban giám đốc cùng toàn thể các anh chÞ trong phòng kế toán tài vụ của Công ty C¸t Têng giúp đỡ hướng dẫn để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn c« NguyÔn Minh Hßa và Ban giám đốc Công ty, toàn thể cán bộ phòng kế toán Công ty XNK & §T C¸t Têng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
********************
Tài liệu tham khảo
- Sách Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
+ Kế toán Doanh nghiệp – NXB Tài Chính. Hà Nội năm 2005
+ Kế toán tài chính – NXB Tài Chính năm 2003
+ Kế toán quản trị – NXB Tài Chính. Hà Nội năm 2002
- Báo cáo tài chính 3 năm gần đây
- Các sổ sách kế toán của Công ty năm 2009
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ tổng hợp chi phí
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ nhật ký chung năm 2009
-----------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26815.doc