Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
a. Chứng từ : Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT
Hàng tháng phụ trách đội theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho từng công nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội Căn cứ vào bảng chấm công ở các đội gửi lên, căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương, phương án phân phối quỹ tiền lương của Xí nghiệp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài
Chi phí lương nhân viên lái máy
Chi phí nhiên liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
37.800.000
29.181.683
68.782.267
47.723.158
1.050.000
1.800.000
5.826.566
Cộng
184.537.108
7.626.566
Sau đó kế toán vào sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 176.910.542
Nợ TK: 133: 7.626.566
Có TK: 111: 37.800.000
Có TK: 334: 29.181.683
Có TK: 141: 68.782.267
Có TK: 214: 47.723.158
Đồng thời ghi đơn vào TK 009: 47.723.158 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
d. Sổ kế toán : Sổ kế toán liên quan như sổ chi tiết, sổ cái TK 623
Sổ chi tiết Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Quốc lộ 18
154
176.910.542
Cộng số phát sinh
176.910.542
176.910.542
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CTDT 176
154
176.910.542
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT Mỹ Đình
154
125.236.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
a. Nội dung chi phí :
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
* Chi phí nhân viên quản lý công trình: Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình. Khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo quy định hiện hành trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý đội. Đối với hoạt động xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân trực tiếp, nhân viên vận hành xe máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động của Doanh nghiệp) cũng được hạch toán vào tài khoản này (6271).
b. Sổ kế toán
Sổ chi tiết Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC DT176
154
80.713.821
Cộng số phát sinh
80.713.821
80.713.821
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
26.303.001
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CTDT 176
154
80.713.821
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình
154
96.326.152
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Phần III: kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của xí nghiệp sông đà 8.07
3.1. Tài khoản sử dụng
Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản TK154 được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình và có 4 tài khoản cấp hai:
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm khác
TK 1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
*Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung phát sinh teong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoạc giá thành xây lắp theo phương thưc khoán nội bộ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ hoặc bàn giao cho đơn vị giao thầu).
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao cho đơn vị giao thầu.
* Phương pháp hạch toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 621 TK 154 (1541) TK 632
Kết chuyển chi phí nguyên Trị giá vốn sản phẩm xây lắp hoàn thành
vật liệu trực tiếp
TK 622
K/C chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 TK 138,334,152,821,…
K/C chi phí máy thi công Hạch toán các khoản thiệt
hại trong xây lắp
TK 627
K/C chi phí sản xuất chung
3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luôn chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: gạch, gỗ, cát,đá ....
Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng nói chung và ở hạng mục công trình chánh ngập DT 176
a. Chứng từ :
Đối với Xí nghiệp Sông đà 8.07 NVL được thu mua theo nhu cầu thi công và được xuất thẳng đến chân công trình không qua kho dự trữ. Bởi vì do tính năng hoạt động của thảm BTN chỉ được phép vận chuyển không quá bốn giơ sau khi ra khỏi trạm trộn là phải đưa đến chân công trình để tiến hành thi công. Căn cứ vào dự toán và phương án thi công của hạng mục công trình, cũng như tiến độ thi công công trình. Phòng kinh tế kế hoạch của Xí nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ thi công xây lắp cho đội xây dựng. Phòng kỹ thuật căn cứ vào nhiệm vụ thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho việc xây lắp và khi có yêu cầu thi công thì trưởng phòng lập yêu cầu cung cấp vật tư, có xác nhận của Giám đốc để gửi lên phòng vật tư. còn về việc mua NVL đã có Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Sông đà 2 là bên bán và Xí nghiệp Sông đà 8.07 là bên mua. Khi đã hoàn thành các thủ tục đội trưởng đội thi công chủ động mua NVL phục vụ thi công.
Định kỳ vào ngày mồng 2 tháng sau Đội trưởng đội thi công mang hoá đơn chứng từ về phòng kế toán để thanh toán các khối lượng công việc phát sinh của tháng trước. Các chi phí phát sinh ở hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế đích danh. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình được mã hoá trên máy vi tính theo các mã công trình. Khi đưa số NVL phát sinh phát sinh của từng công trình, máy xử lý và đưa số liệu vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp của hạng mục công trình đó trên bảng giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn An đội trưởng đội công trình 2 mua NVL và gửi hoá đơn liên 2 về phòng kế toán để hoàn lại chứng từ tháng 10/2005
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng CY/2005B
Liên2: Giao khách hàng 0044662
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Sông đà 2
Địa chỉ: Đông Anh - Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 05 00236821 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà 8
Địa chỉ: xã Thống Nhất – huyện Hoành Bồ – tỉnh Quảng Ninh Số tàikhoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Ngân hàng. Mã số: 05 0027615 4 002 1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Thảm BTN hạt thô
Tấn
2.154,0
350.000
753.900.000
Cộng tiền hàng: 753.900.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 75.390.000
Tổng tiền thanh toán: 829.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi chín triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
b. Tài khoản : 621” Chi phí NVL trực tiếp “
621
-Trị gía NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Cuối Quý kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh :
Sau khi nhận được hoá đơn chứng từ mà ông Nguyễn Văn An gửi về, kế toán tiến hành định khoản và vào sổ:
Nợ TK 621: 753.900.000
Nợ TK 133: 75.390.000
Có TK 141: 829.290.000
d. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
Sổ nhật ký chung
Quý IV năm 2005
NT
Ghi Sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Nợ
Có
3/11
15
30/10
Mua NVL bằng chuyểnkhoản ngân hàng
621
133
141
753.900.000
75.390.000
829.290.000
2/12
17
28/11
Mua Mua NVL thi công CT DT 176
621
133
141
820.100.000
82.000.000
902.100.000
30/12
18
30/12
Mua NVL thi công CT DT 176
621
133
141
1.126.810.000
112.681.000
1.239.491.000
Lập sổ: Kế toán Trưởng:
Sổ chi tiết Tài khoản 621
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
15
30/10
03/11
Mua NVL thi công CT DT 176
141
753.900.000
17
28/11
02/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141
820.100.000
18
30/12
30/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141
1.126.810.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí NVL CT DT 176
154
2.700.810.000
Cộng số phát sinh
2.700.810.000
2.700.810.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 621
Quý IV năm 2005
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
20
23/10
02/11
H ạch toán tiền đá trả rả Cty Vạn xuân phục vụ CT Mỹ đình
331
480.000.000
480.000.000
15.
30/10
02/11
Mua NVL thi công đường CT DT 176
141
753.900.000
753.900.000
17
28/11
02/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141 141
820.100.000
820.100.000
18
30/12
30/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141 141
1.126.810.000
1.126.810.000
KC1
02/11
30/12
Kết chuyển NVL trực tiếp CT DT 176
154
2.700.810.000
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển NVL trực tiếp CT Mỹ đình
154
480.000.000
Lập biểu: Kế toán trưởng:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiên công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm tiền lương,phụ cấp của nhâncông trực tiếp, các khoản trích theo lương.
a. Chứng từ :
Các chứng từ sử dụng như : Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ.
Tại Xí nghiệp: hàng tháng đều có hợp đồng khoán giữa phòng kinh tế kế hoạch và đội công trình. Trong hợp đồng sẽ ghi rõ nội dung công việc, khối lượng công việc và đơn giá công việc. Khối lượng, đơn giá công việc đều do phòng kinh tế kế hoạch tính toán. Đội công trình sẽ căn cứ vào hợp đồng này để phân công công việc và hoàn thành trong tháng. Phòng kế toán cũng sẽ căn cứ vào đây để xác định trị giá công việc hay mức lương mà đội công trình sẽ nhận được trong tháng.
Số lương Tổng khối
được nhận = lượng công x Đơn giá
trong tháng việc trong tháng
Tại các đội công trình để phản ánh chính xác mức công của từng công nhân, hàng ngày Đội trưởng đội công trình sẽ chấm công của công nhân vào bảng chấm công, ký nhật trình công việc hàng ngày. Cuối tháng sẽ gửi về phòng kế toán để tổng hợp số công và công việc đã hoàn thành ghi trên nhật trình của toàn đội công trình.
Phòng kế toán căn cứ vào tổng giá trị khối lượng công việc trong tháng và tổng số công trong bảng chấm công để tính đơn giá một công theo công thức:
Tổng giá trị khối lượng công việc
Đơn giá một công =
Tổng số công
Vì là đơn vị sản xuất kinh doanh nên tiền lương thực nhận của công nhân là lương khoán sản phẩm, được tính trên cơ sở số công làm việc trong tháng nhân với khối lượng công việc đã hoàn thành.
hợp đồng giao khoán
Tháng 10 năm 2005
Đội công trình 2
TT
Nội dung công việc
ĐV
tính
Giao khoán
Thực hiện
Xác
nhận
Ký nhận
KL
ĐM
ĐG(đ)
KL
Số tiền
1.
Nhân công trực tiếp bù phụ theo máy rải thảm
Tấn
2.154,0
2.000
2.154,0
4.308.000
Bảng chấm công
Bộ phận nhân công trực tiếp
Tháng 10 năm 2005 Đội công trình 2
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
Công trong giờ
Công ngoài giờ
Công lễ phép
1.
2.
3.
4.
5.
6
7.
8.
Nguyễn V Thưởng
Nguyễn V Minh
Trần Đức Thiện
Trần Đức Tứ
Phạm Văn Nam
Phạm Văn Nghĩa
Mai Văn Tâm
Vũ Quang Tuấn
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
25
25
27
27
27
23
23
23
Tài khoản : 622” Chi phí nhân công trực tiếp “
622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kỳ
Cuối Quý kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
c. Trình tự kế toán :
Cuối tháng dựa trên bảng thanh toán lương và bảng chấm công, kế toán sẽ tính tổng số lương cơ bản và tổng quỹ lương của nhân công trực tiếp. Các Tổ đội trực tiếp thanh toán lương cho công nhân trực tiếp xây lắp. Định kỳ gửi chứng từ thanh toán lương về phòng kế toán xí nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ kế toán xí nghiệp ghi :
Nợ TK 622
Có TK334
Đồng thời khấu trừ vào phần giao tạm ứng cho đội
Nợ TK 334
Có TK141
e. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
sổ chi tiết tài khoản 622
Quý IV năm 2005
Đội công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
83
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
4.308.000
85
28/11
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
5.230.000
86
30/12
30/12
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
6.165.200
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp CT DT 176
154
15.433.200
Cộng phát sinh
15.433.200
15.433.200
Lập biểu: Kế toán trưởng:
Sổ cái Tài khoản 622
Quý IV năm 2005
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
83
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
4.308.000
4.308.000
85
28/11
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
5.230.000
5.230.000
86
30/12
30/12
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
6.165.200
6.165.200
87.
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp CT Mỹ đình
334
9.750.000
9.750.000
KC1
30/12
30/12
Hạch toán KC chi phí nhân công trực tiếp CT DT 176
154
15.433.200
KC2
30/12
30/12
Hạch toán KC chi phí nhân công tực tiếp CT Mỹ đình
154
9.750.000
Lập biểu: Kế toán trưởng:
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
a.Chứng từ : Hoá đơn GTGT, Hợp đồng giao khoán, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng trích khấu hao.
Để tiến hành hoạt động thi công đối với ngành xây lắp. Hiện nay công ty đã trang bị cho Xí nghiệp nhiều loại xe máy mới và hiện đại như: Ô tô vận chuyển NVL; Máy rải thảm BTN; Máy lu…Tuy nhiên bên cạnh đó Xí ngiệp vẫn còn thiếu một máy lu để phục vụ cho dây chuyền rải thảm BTN. Vì vậy trong quá trình thi công Xí nghiệp phải đi thuê ở đơn vị bạn một máy lu.
* Đối với máy đi thuê:
Xí nghiệp thuê theo hình thức trọn gói ( Thuê máy, người điều khiển, các loại nhiên liệu cho máy... ). Khi thuê đội xây dựng và đơn vị cho thuê máy tiến hành ký hợp đồng và là hợp đồng theo tháng.
Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT mà ông Nguyễn Đăng Hà hoàn chứng từ để kế toán vào sổ :
Ví dụ : ông Nguyễn Đăng Hà hoàn hoá đơn thuê máy tháng 10 như sau :
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng Cp/2005B
Liên2: Giao khách hàng 0045276
Ngày 30 tháng 10 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vận tải Hoành Linh
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 05 0027645 4 0021
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà8
Địa chỉ: Thống nhất – Hoành Bồ – Quảng Ninh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 05 0027615 4 0021
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Thuê lu tĩnh
Tháng
1
12.000000
12.000000
Cộng tiền hàng: 12.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 600.000
Tổng tiền thanh toán: 12.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm ngàn dồng chẵn
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
* Đối với máy của Xí nghiệp:
Để tiện cho việc quản lý xe máy thi công. Xí nghiệp giao cho các đội tự quản lý. Khi phát sinh chi phí trong quá trình sử dụng thì các đội phải báo cáo kịp thời về Xí nghiệp để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…). Tiền lương công nhân lái máy, chi phí khấu hao máy móc.
Để phục vụ nhu cầu thi công của hạng mục công trình Xí nghiệp đã giao cho đội CT 2 quản lý và sử dụng các loại xe máy sau:
Biểu 4: bảng tổng hợp xe máy thi công đội công trình 2
STT
Đơn vị
Loại xe máy
Nhãn hiệu
Số lượng
1.
2.
3.
4.
5.
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Xe vận chuyển NVL
Xe vận chuyển NVL
Máy rải thảm
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
HyundaiMaz
Ti Tan
Sa kai
Sa kai
6
4
1
1
1
* Đối với lương công nhân lái máy và phục vụ máy các chứng từ ban đầu cũng là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Căn cứ vào bảng tổng hợp, bảng chấm công và các chứng từ gốc do đội gửi lên. Kế toán sẽ tiến hành hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ như hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
hợp đồng giao khoán
ĐVT:đồng
TT
Nội dung công việc
ĐV
tính
Giao khoán
Thực hiện
Xác
nhận
Ký
KL
ĐM
ĐG
KL
ST
1
2
3
4
Vận chuyển NVL
Rải thảm BTN
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
Tấn
Giờ
Giờ
Giờ
7.716,6
540
567
610
2.499
8.650
4.700
4.200
7.716,6
540
567
610
19.283.783
4.671.000
2.664.900
2.562.000
Cộng
29.181.683
Tương tự phần chi phí nhân công trực tiếp. Ta chỉ phản ánh vào tài khoản này số tiền lương của nhân viên vận hành máy. Còn khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ hiện hành được phản ánh vào Tài khoản: 627 - “Chi phí sản xuất chung”
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng Cp/2005B
Liên 2: Giao khách hàng 0038831
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Quế Ninh
Địa chỉ: Đại Phúc - TX Bắc Ninh Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 2300157667
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà 8
Địa chỉ: Thống nhất – Hoành Bồ – Quảng Ninh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 05 0027615 4 0021
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Dầu Diezen
Phí xây dựng
Lit
5.000
3.727
300
18.635.000
1.500.000
Cộng tiền hàng: 20.135.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.863.500
Tổng tiền thanh toán: 22.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Kèm theo hoá đơn này Ông An gửi Giấy đề nghị thanh toán vào tờ kê thanh toán chi tiết, ghi vào cột chi phí máy để thanh toán. Phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn này để tiến hành ghi sổ kế toán:
Công ty Sông đà 8 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
XN Sông đà 8.07 Độc lập - tự do - hạnh phúc
giấy đề nghị thanh toán
Kính gửi : - Ông Giám đốc Xí nghiệp
- Ông Kế toán Trưởng Xí nghiệp
Tên tôi là : Nguyễn Văn An
Bộ phận công tác : Đội trưởng Đội công trình 2
Xin thanh toán số tiền : 22.000.000
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn. Nội dung: Tiền mua dầu Diêzen phục vụ thi công ............................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Duyệt thanh toán: 22.000.000đ
Người đề nghị: Phụ trách bộ phận: Kế toán Trưởng: Giám đốc:
Biểu 6:
Tập hợp chi phí lương nhân viên vận hành xe máy thi công
Quý IV năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Lương nhân viên vận hành máy
27.774.893
2.
BHXH thu của nhân viên vận hành máy
1.172.325
3.
BHYT thu của nhân viên vận hành máy
234.456
Cộng
29.181.683
b. Tài khoản : 623” Chi phí sử dụng máy thi công “
623
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kỳ
Cuối Quý kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
TK 623 có các TK cấp 2:
6231: Chi phí tiền lương nhân viên vận hành máy không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
6232: Chi phí vật liệu, nhiên liệu
6233: Chi phí công cụ dụng cụ
6234: Chi phí khấu hao
6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238: Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự kế toán :
Hạch toán lương nhân viên vận hành máy:
Nợ TK: 623 (6231): 29.181.683
Có TK: 334: 29.181.683
* Chi phí nhiên liệu cho máy: Là hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ…phục vụ cho xe máy thi công. Khoản chi phí này do đội tự mua sắm bằng tiền tạm ứng.
Ví dụ: Ngày 30/10/2003 Ông Nguyễn Đăng Hà có mua xăng dầu phục vụ cho xe máy thi công và mang hoá đơn về thanh toán như sau:
ở Xí nghiệp Sông đà 8.07, phần chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công đã được phòng quản lý cơ giới lập định mức và gửi tới đội thi công trước khi thi công hạng mục công trình.
Biểu 7: Bảng định mức chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công
STT
Loại xe máy
ĐVT
Dầu Diêzen
Dầu phụ
Ghi chú
1.
2.
3.
4.
Xe vận chuyển NVL
Máy rải Ti Tan
Máy lu bánh thép
Máy lu bánh lốp
l/tấn
l/giờ
l/giờ
l/giờ
0,716
9
4,2
4,5
Sau khi hoàn thành hạng mục công trình phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn mua hàng, nhật trình sử dụng xe máy thi công. Kế toán tập hợp được khoản mục chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công như sau: (Xem biểu 7)
Sau đó Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 62.955.701
Có TK: 133: 5.826.566
Có TK: 141: 68.782.267
* Chi phí khấu hao máy thi công:
Trên thực tế ở Xí nghiệp Sông đà 8.07 xe máy thi công khá hiện đại. Trong số xe máy nói trên (ở biểu 4) phần lớn là còn khấu hao. Trong số đó có 4 xe ô tô nhãn hiệu Maz đã hết khấu hao.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao. Nhưng hiện nay Xí nghiệp đang trích khấu hao TSCĐ bằng phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp này mức khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ trong Xí nghiệp được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
Số năm sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng tháng =
12 tháng
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng quý =
4 tháng
Khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành công trình và nó được chuyển vào giá thành công trình thông qua CPSX. Vì vậy khấu hao được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 623. Do Công ty trang bị cho Xí nghiệp 6 xe ô tô nhãn hiệu Hyundai vào cùng một thời điểm, nguyên giá như nhau và có số năm sử dụng của TSCĐ là như nhau nên có mức khấu hao là như nhau. Sau đây là bảng trích khấu hao xe máy thi công được hạch toán vào giá thành hạng mục công trình.
Biểu 9: Bảng trích khấu hao xe máy thi công
Quý IV năm 2003 (Đội CT 18-4)
TT
Tên xe máy
Nhãn hiệu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
KH cho HMCT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Máy rải
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai
Ti Tan
Sa Kai
Sa Kai
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
3.033.167.133
131.428.517
133.333.000
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
2.426.533.000
105.142.860
106.666.410
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
18.822.294
821.293
833.331
Cộng
47.723.158
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: ở Xí nghiệp đa số xe máy còn mới và hiện đại nên phần chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ xe máy thi công còn rất ít. Trong quá trình thi công hạng mục công trình có các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài được tổng hợp lại như sau:
Biểu 10: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
QuýIV năm2005 (Đội CT 2)
TT
Tên xe máy
SH
Nội dung chi phí
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
4.
Xe ô tô Maz
Xe ô tô Maz
Máy lu bánh thép
Máy rải Ti Tan
...........................
0731
0743
LT04
MR01
Làm lốp
Thay má phanh
Sửa máy đề
Hàn mắt xích
quả
cái
cái
cái
05
06
01
01
25.000
50.000
75.000
80.000
125.000
300.000
75.000
80.000
Cộng
1.050.000
Các khoản mục chi phí mua ngoài với số lượng ít và đơn giá thấp nên không có thuế VAT đầu vào. Khi đó nhân viên vận hành xe máy chủ động bỏ tiền mặt mua sắm và cuối tháng hoàn chứng từ để thanh toán. Sau khi nhận được các chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK : 623 (6237): 1.050.000
Có TK: 111: 1.050.000
Sau khi hạng mục công trình được bàn giao phòng kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công như sau:
Biểu 11: Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Thuế VAT đầu vào
1.
2.
3.
4.
5.
Máy thuê ngoài
Chi phí lương nhân viên lái máy
Chi phí nhiên liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
37.800.000
29.181.683
68.782.267
47.723.158
1.050.000
1.800.000
5.826.566
Cộng
184.537.108
7.626.566
Sau đó kế toán vào sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 176.910.542
Nợ TK: 133: 7.626.566
Có TK: 111: 37.800.000
Có TK: 334: 29.181.683
Có TK: 141: 68.782.267
Có TK: 214: 47.723.158
Đồng thời ghi đơn vào TK 009: 47.723.158 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
c. Sổ kế toán : Sổ kế toán liên quan như sổ chi tiết, sổ cái TK 623
Sổ chi tiết Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phátsinh
Nợ
Phátsinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
K Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT DT 176
154
176.910.542
Cộng số phát sinh
176.910.542
176.910.542
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT DT 176
154
176.910.542
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT Mỹ Đình
154
125.236.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
a. Chứng từ : Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT
Hàng tháng phụ trách đội theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho từng công nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội Căn cứ vào bảng chấm công ở các đội gửi lên, căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương, phương án phân phối quỹ tiền lương của Xí nghiệp.
b. Tài khoản : 627” Chi phí sản xuất chung “
627
Tập hợp chi phí sản xuất chung tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kì
Cuối Quý kết chuyển chi phí sản xuất chung sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 2:
6271: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý
6272: Chi phí vật liệu, nhiên liệu quản lý
6273: Chi phí công cụ dụng cụ
6274: Chi phí khấu hao
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế
- Căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH, BHYT,KPCĐ kế toán vào số theo định khoản:
Nợ TK: 6271: 19.537.500
Có TK: 334: 19.537.500
- Khi trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính vào giá thành:
Nợ TK 6271: 1.703.640
Có TK 3382: 387.150
Có TK 3383: 1.161.450
Có TK 3384: 154.860
Như đã nói ở trên đối với hoạt động xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp, nhân viên vận hành máy, nhân viên quản lý đội và tiền lương của nhân viên quản lý đội đều được tính vào giá thành và được tập hợp vào Tài khoản 627 chi tiết cho 6271 - “Chi phí sản xuất chung” Ta có định khoản sau:
Nợ TK 6271: 26.303.821
Có TK 3382: 1.056.943
Có TK 3383: 5.196.510
Có TK 3384: 692.868
Có TK 334: 19.357.500
* Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ dung cụ tại Xí nghiệp Sông đà 8.07 dùng cho hạng mục công trình bao gồm một số loại có giá trị nhỏ như: găng tay, xẻng, xà beng, chổi...Vì có giá trị nhỏ nên ta chỉ pân bổ một lần cho hạng mục CT.
Ví dụ: ngày 01/10/2005 tổ nhân công trực tiếp nhận của kho Ông Hợi một số loại dụng cụ trị giá 570.000. Kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 6278: 570.000
Có TK 153: 570.000
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Tại Xí nghiệp TSCĐ sử dụng để phục vụ quá trình SXKD chủ yếu là các máy thi công và các thiết bị vận chuyển. Nguyên tắc trích khấu hao tại XN là TSCĐ sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Ngoài ra TSCĐ dùng cho HĐSX KD chung của toàn Xí nghiệp thì được phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Ta có bảng trích khấu hao phân bổ cho hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô như sau:
Biểu 13:
Cty Sông đà 8 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho đội CT 2
XN Sông đà 8.07 (Hạng mục CT lớp thảm BTN hạt thô)
TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại
KH cho CT 2
1.
2.
3.
Khu nhà XN 8.07
Xe con 4 chỗ
Máy vi tính
…………………
850.000.000
450.000.000
30.000.000
370.000.000
200.000.000
17.500.000
11.500.000
6.300.000
2.170.000
Cộng
21.550.000
Chi phí khấu hao phân bổ cho hạng mục công trình, được hạch toán vào tài khoản cấp 2. Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 6274: 21.550.000
Có TK 214: 21.550.000
Đồng thời ghi đơn vào TK 009: 21.550.000 - “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh vào phần chi phí này là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội công trình như: chi phí điện nước, chi phí điện thoại, chi phí văn phòng phẩm… Căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp được chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho HMCT như sau:
Biểu 14:
Cty Sông đà 8 Tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
XN Sông đà 8.07 Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Giá chưa thuế
Thuế VAT đầu vào
Tổng giá thanh toán
1.
2.
3.
Chi phí điện thoại
Chi phí văn phòng phẩm
Chi phí thuê nhà
……………………….
7.538.570
1.250.000
1.500.000
753.857
125.000
8.292.427
1.375.000
1.500.000
Cộng
15.789.000
1.365.857
17.154.857
Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 6277: 15.789.000
Nợ TK 133: 1.365.857
Có TK 111: 17.154.857
* Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác cho hạng mục công trình bao gồm: chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách, các chi phí bất thường xảy ra trong quá trình thi công…Việc tập hợp chi phí này căn cứ vào hoá đơn chứng từ để tổng hợp. Sau đây là bảng tổng hợp các loại chi phí bằng tiền khác ở đội CT 2:
Biểu 15:
Cty Sông đà 8 Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
XN Sông đà 8.07 Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1.
2.
3.
Chi phí tiếp khách
Chi tiền làm luật cho công an
Chi tiền đăng ký tạm trú tạm vắng
1.500.000
12.000.000
3.000.000
Cộng
16.500.000
Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6278: 16.500.000
Có TK 111: 16.500.000
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung: Như đã nêu số liệu thên các TK: 6271. 6274. 6277. 6278 được tổng hợp trên TK 627 các chi phí này đã được kế toán tập cho hạng mục công trình chánh ngập DT 176.
Biểu 16:
Cty Sông đà 8 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
XN Sông đà 8.07 Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1.
2.
3.
4.
5.
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí công cụ dung cụ
26.303.001
21.550.000
15.789.000
16.500.000
570.000
Cộng
80.713.821
d. Sổ kế toán:
Sổ chi tiết Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phátsinh
Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
K Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT DT 176
154
80.713.821
Cộng số phát sinh
80.713.821
80.713.821
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
26.303.001
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT DT 176
154
80.713.821
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình
154
96.326.152
Lập biểu: Kế toán Trưởng
3.2.5. Kế toán thiệt hại trong xây dựng
3.3. Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
3.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kì kế toán căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng : TK 154 “ Chi phí kinh doanh dở dang “ tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu tài khoản :
Trình tự hạch toán :
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 632 : Chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Dư nợ: chi phí sản xuất KD cuối kỳ
Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ
- Ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản phẩm hoàn thành
TK 154
sơ đồ hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất
621 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
622
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
623
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
3.3.2. Phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã qui định của hạng mục công trình đó, cho các giai đoạn còn dở dang theo dự toán của chúng.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí cho khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
Giá dự toán của LK xây lắp đã hoàn thành
+
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
Giá dự toán của KL xây lắp chưa hoàn thành
x
Giá dự toán KL xây lắp chưa hoàn thành
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây lắp. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí dở dang
đầu kỳ
KLXL hoàn thành
+
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
KLXL dở dang cuối kỳ x% hoàn thành
x
KLXL dở dang cuối kỳ
x
% hoàn thành
Vì xí nghiệp quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
3.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.4.1. Đối tượng tính gía thành, kỳ tính giá thành
* Đối tượng tính gía thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính trính xác giá thành sản phẩm xây lắp nói chung.
Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành; các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp)
Trong trưòng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ, dịch vụ) thì đối tượng tính giá thành là các dơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp. Khi xác định đơn vị tính cũng phải xem xét trong trường hợp cụ thể nhưng phải sử dụng những đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân.
* Kỳ tính gía thành
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm, xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, chính xác, khoa học; đảm baỏ cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hioạch hạ giá thành sản phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành cộng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản phẩm vào chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trường hợp sản xuất sản phẩm có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng thánh - vào thời điểm cuối tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chủ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm đã hoàn thành.
Như vậy kỳ tính giá thành trong trường hợp này không phù hợp với kỳ báo cáo.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế, dự toán riêng nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là đối với những loại sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi việc trong đơn đặt hàng mà khách hàng yêu cầu thì mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Đối với những công trình lớn, thơì gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có gía trị sử dụng, được nghiệp thu hoàn thành bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực tế cuảbộ phận công trình đó.
Đối với những công trình, hạng mục công trình có giá trị không lớn, thời gian thi công không dài thì kỳ tính giá thành được coi là thời gian thực hiện hoàn thành bàn giao công trình.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị thời gian thi công trong nhiều năm mà không tách rời được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công) sẽ được bàn giao thanh toán; doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao.
3.4.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành theo tập hợp các chi phí sản xuất đã xác định. Do đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình nên trong việc tính giá thành kế toán thường dùng các phương pháp sau:
a/. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm (các hạng mục có thiết kế, dự toán khác nhau, cùng thi công trên một địa điểm do một công trường đảm nhiệm). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt thì nên áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ:
Để tính giá thành thực tế căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế và giá thành kế hoạch sản phẩm:
Giá thành thực Tổng chi phí thực tế Giá thành
tế của từng của nhóm sản phẩm kế hoạch
công trình = x của sản
(hạng mục Tổng giá thành kế hoạch phẩm đó
công trình) của nhóm sản phẩm
b/. Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được sử dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Tuy nhiên theo phương pháp này phải xác định được hệ số hợp lý chính xác cho từng sản phẩm:
Tổng chi phí của nhóm sản phẩm Hệ số
Giá thành sản phẩm = x từng
Tổng hệ số của nhóm sản phẩm sản phẩm
c/. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Như đã trình bày cụ thể ở trên, chi phí thực tế phát sinh trong quý, sau khi được ghi vào sổ NKC, sổ cái TK liên quan được ghi vào bảng giá thành sản phẩm trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. Đồng thời việc tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển các chi phí sang bên Nợ TK 154 - “Chi phí kinh doanh dở dang”, ghi vào sổ NKC, sổ cái các TK liên quan.
3.4.3. Bảng tính giá thành hạng mục công trình chánh ngập DT 176 và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Xí nghiệp:
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2005
CT DT 176
Tên công trình
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí SXPS trong kỳ
Cộng chi phí sản xuất trong kỳ
CPKL dở dang cuối kỳ
Z thực tế SPHT bàn giao trong kỳ
Chiphí NVLTT
Chiphí NCTT
Chiphí sử Chi phí
dụng MTC SXC
Quốc lộ 18
2.700.810.000
15.433.200
176.910.54 80.713.001
2.796.956.201
2.796.956.201
Người lập Kế toán trưởng
Mục đích SXKD của Xí nghiệp là tạo nên nhữnh giá trị nhất định để đáp ứng nhu cầu của Xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp Sông đà 8.07 nói riêng luôn luôn quan tâm tới hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất thu được lợi nhuận tối đa, chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng phụ thuộc vào thực hiện kế hoạch (dự toán) về giá thành đã đặt ra. So sánh giữa giá thành dự toán với giá thành thực tế sẽ cho phép ta thấy được sự tiến bộ hay yếu kém của Xí nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gữa các Doanh nghiệp hết sức gay gắt. Để giành được thị phần và đứng vững trên thị trường là một điều khó vậy mà Xí nghiệp Sông đà 8.07 không những đứng vững được trên thị trường mà còn phát triển tốt góp phần cùng với Công ty và Tổng công ty đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước. Đi sâu vào xem xét ta thấy tiết kiệm CPSX là một khâu chủ yếu đem lại lợi nhuận cao nhưng không thể vì thế mà ban lãnh đạo Xí nghiệp không chú trọng đến lĩnh vực khác.
Tóm lại, tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là một bước đi đúng đắn của ban lãnh đạo Xí nghiệp. Do vậy Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa để kỳ sản xuất sau có kết quả cao hơn nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, đảm bảo đời sống ổn định cho CBCNV trong Xí nghiệp, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế Quốc dân, vào sự ổn định chung của toàn Xã hội, bên cạnh đó còn góp phần nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước.
Kết luận
Xí nghiệp Sông đà 8.07 là một Doanh nghiệp Nhà nước trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều thành phần kinh tế, Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến và đưa ra những biện pháp tổ chức quản lý, kinh doanh phù hợp với xu thế chung của thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. Trong những năm gần đây với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Tổng công ty Sông đà và Công ty Sông đà 8, cùng với sự phấn đấu của đội ngũ lãnh đạo Xí nghiệp, sự đoàn kết phát huy truyền thống khắc phục khó khăn của CBCNV trong Xí nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 8.07 đã hoàn thành suất sắc các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh của mình và các nhiệm vụ mà Tổng công ty Sông đà và Công ty Sông đà 8 giao cho. Để làm tốt vấn đề này, công tác hạch toán kế toán đặc biệt là công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã được ban lãnh đạo Xí nghiệp đặc biệt chú trọng. Từ đó giúp cho Xí nghiệp thấy được quy mô về chi phí, tỷ trọng về các loại chi phí giá thành thực tế của những công trình đã hoàn thành.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Sông Đà 8.07 với sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, các phòng ban chức năng và bộ phận kế toán em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Để bổ sung thêm kiến thức trong thực tế, hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập này em rất mong được sự hướng dẫn, dạy bảo từ các thầy cô giáo trong Viện Đại học Mở cũng như các cấp lãnh đạo, các cán bộ nghiệp vụ trong Xí nghiệp Sông Đà 8.07.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Kết luận 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0382.doc