Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA, AET, WTO . Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp. Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp, tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh tế. Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh. Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính: Chương I: Cơ sơ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Chương II: Thực trạng về phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long. Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Sách kế toán tài chính- TS.Phan Đức Dũng- nhà xuất bản thống kê  Các chuẩn mực kế toán Việt nam  Chế độ kế toán doanh nghiệp  Tài liệu phòng kế toán hành chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long  Các trang web:  Website của bộ tài chính  Webketoan.net  Kiemtoan.com  ***********  Website: www.vietsonglong.com.vn

doc90 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn 07564. Kế toán hạch toán Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu ta ghi nhận giá vốn. Nợ TK632: 79.669.170 Có TK155: 79.669.170 1) Ngày 18/03/ 2010 xuất kho bán 200 trụ cột bê tông đuc sẵn cho công ty xây dựng số II đơn giá xuất kho 255.083 đồng/ cái theo hóa đơn số 07812. Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu ta ghi nhận giá vốn Nợ TK 632: 51.016.600 Có TK 155: 51.016.600 2) Ngày 18/08/2010 công ty bán một bất động sản đầu tư có nguyên giá 1.572.000.000 đồng cho ông Trần Anh Vũ ở quận Tân Bình. Chi phí làm thủ chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà thanh toán bằng tiên mặt 12.000.000. đồng. Ông Vũ thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Đông Á . kế toán hạch toán: Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu ta ghi nhận giá vốn. Nguyên giá : Nợ TK632: 1.572.000.000 Có TK217: 1.572.000.000 Chi phí: Nợ TK 632 : 12.000.000 Có TK 111: 12.000.000 Cuối năm kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản 911 Nợ 911: 378.283.641.906 Có 6321: 5.875.817.097 Có 6322: 245.837.745.316 Có 6323: 19.230.912.846 Có 6327: 107.339.166.647 Sơ đồ hạch toán TK154 TK632 TK911 265.068.658.162 378.283.641.906 TK155 5.875.817.097 TK 217 107.339.166.647 Sổ sách minh họa Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 –DN TM – DV Việt Song Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm 2010 SỔ CÁI Số hiệu: 632 Tên TK: Giá vốn thành phẩm Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 08/03 PX01 08/03 Giá vốn bán trụ cột bê tông cốt thép 155 113.764.000 11/03 PX02 11/03 Giá vốn bán trụ cốt bê tông nhựa nóng 155 79.669.170 15/03 PX03 15/03 Giá vốn bán trụ cột bê tông đúc sẵn 155 51.016.600 18/03 PX04 18/03 Giá vốn bán trụ cột bê tông cốt thép 155 105.140.350 …….. ……... …….. …………………………… …… ……………….. …………. 31/12 PKT 31/12 Kết chuyển giá vốn vào TK911 911 378.283641.906 Cộng số phát sinh: 378.283.641.906 378.283.641.906 Số dư cuối kỳ: 0 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ : Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên và đóng dấu) 3. Kế toán doanh thu và chi phí tài chính 3.1. Kế toán doanh thu tài chính Bao gồm: + Tiền lãi từ gửi ngân hàng + Khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, mua bán ngoại tệ + Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu + Cổ tức lợi nhuận được chia 3.1.1. Chứng từ sử dụng. Gồm: - Phiếu thu, giấy báo có. - Chứng từ gốc kèm các hóa đơn có liên quan . Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515: doanh thu hoạt động tài chính: Tk 5151: Tiền lãi từ gửi ngân hàng Tk 5152: Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Tk 5153: Lợi nhuận từ đầu tư công ty con, công ty liên kết TK 5154: Lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ Sổ cái TK 515 Bảng cân đối phát sinh Sổ chi tiết TK 515 Sổ Nhật ký chung 3. 1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu hoạt động tài chính Chứng từ gốc, hóa đơn Phiếu thu, giấy báo có Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng 4.1.3. Hạch toán 1 số nghiệp vụ cụ thể 1) Ngày 08/03/2010 nhận được giấy báo có của ngân hàng Saccombank về khoản lãi tiền gửi ngân hàng tháng 2 là 15.653.000 đồng. Nợ 1121: 15.653.000 Có 5151: 15.653.000 2) Ngày 12/03/2010 nhận được giấy báo có của ngân hàng Đông Á về khoản lãi tỷ giá do khách hàng Nguyễn Phương Thủy thanh toán theo hóa đơn thương mại 007655 số tiền 1.728.000 đồng. Nợ 1121: 1.728.000 Có 5154: 1.728.000 3) Ngày 21/06/2010 thu tiền chênh lệch bán ngoại tệ cho ông Phan Hoàng Anh số tiền 11.245.890 đồng. Nợ 1111: 11.245.890 Có 5154: 11.245.890 Cuối năm kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2010. Nợ 5151: 7.799.374.343 Nợ 5152: 27.300.922.909 Nợ 5153: 17.263.533.247 Nợ 5154: 6.088.595.027 Có 911 : 58.452.425.346 Sơ đồ hạch TK 911 TK 515 TK111, 112 58.452.425.346 13.887.969.370 TK 121 27.300.922.909 TK 222, 223 17.263.533.247 Sổ sách minh họa Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 –DN TM – DV Việt Song Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI Số hiệu: 515 Tên TK: Doanh thu hoạt động tài chính Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 08/03 BC12 08/03 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 15.653.000 12/03 BC22 12/03 Lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ 1121 1.728.000 15/03 PT07 15/03 Lãi chênh lệch bán ngoại tệ 1111 11.245.890 …….. ……... …….. …………………… ……………. ……… 31/12 PKT 28/03 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 911 58.452.425.346 Cộng số phát sinh: 58.452.425.346 58.452.425.346 Số dư cuối kỳ: 0 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ: 01/03/2010 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên và đóng dấu) 3.2. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính trong công ty bao gồm các khoản: Lãi tiền vay ngân hàng , lãi huy động… Khoản lỗ đầu tư Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ 3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ gồm: - Phiếu tính lãi đi vay - Phiếu chi. Giấy báo nợ của ngân hàng - Hợp đồng ký kết Tài khoản khoản sử dụng: TK635 “ chi phí hoạt động tài chính” TK 6351 : Tiền lãi vay ngân hàng TK 6352: Chi phí khác Sổ cái TK 635 Bảng cân đối phát sinh Sổ chi tiết TK 635 Sổ Nhật ký chung . 3.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu hoạt động tài chính Chứng từ gốc, hóa đơn Phiếu thu, giấy báo có Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng 4.2.2 Hạch toán 1 số nghiệp vụ cụ thể 1) Ngày 02/03/2010 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng Đông Á về khoản lãi tiền vay theo HĐ 1H1932/3 số tiền 92.890.053 đồng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 635: 92.890.053 Có TK 1121: 92.890.053 2) Theo PKT 89/12 về khoản lỗ tỷ giá ngoại tệ theo do ông Nguyễn Thanh Hải thanh toán bằng chuyển khoản số tiền 1.785.028 đồng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 635: 1.785.028 Có TK 1121: 1.785.028 3) Ngày 04/05/2010 nhận giấy báo nợ ngân hàng Đông Á về khoản lãi vay tháng 3, số tiền 95.753.240 đồng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 635: 95.753.240 CÓ TK 1121: 95.753.240 Cuối năm kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911: 15.265.806.875 Có TK 6351: 14.504.321.975 Có TK 6352: 761.484.900 Sơ đồ hạch toán TK 635 TK112 14.504.321.975 TK911 15.265.806.875 TK 331 761.484.900 Sổ sách minh họa Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 –DN TM – DV Việt Song Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI Số hiệu: 6351 Tên TK: Chi phí lãi tiền vay Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 02/03 BC 124/35 02/03 Tiền lãi vay NH Đông Á tháng 2. 112 92.890.053 12/03 89/12 12/03 Lỗ tỷ giá ngoại tệ 112 1.785.028 04/05 BC 123/34 Tiền lãi vay NH Đông Á tháng 3 112 95.753.240 …….. ……... …….. ………………………… ……. ……………….. …………. 31/12 KT 31/12 K/chuyển chi phí tài chính vào TK911 911 15.265.806.875 Cộng số phát sinh: 15.265.806.875 15.265.806.875 Số dư cuối kỳ: - Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng12 năm2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên và đóng dấu) 4.Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: chi phí vận chuyển, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên, chi phí khấu hao… Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính( lương, vật liệu mua ngoài, văn phòng phẩm, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí liên quan khác…), chi phí tiếp khách. 4.1. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn có liên quan - Giấy đề nghị thanh toán - Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ - Sổ chi tiết, sổ nhật ký chung của các tài khoản Sổ cái TK 641. TK642 Bảng cân đối phát sinh Sổ chi tiết TK 641, TK642 Sổ Nhật ký chung 4. 2. Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Chứng từ gốc, hóa đơn Phiếu thu, giấy báo có Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng 4.3. Các nghiệp vụ hạch toán cụ thể + Đối với chi phí bán hàng Tài khoản sử dụng: TK 641 “ chi phí bán hàng” TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền Một số nghiệp vụ cụ thể: 1) Căn cứ vào phiếu chi, chi tiền xăng xe cho bộ phận bán hàng tháng 2 là 25.573.000 đồng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 641: 15.573.000 Có TK 1111: 15.573.000 2) Chi tiền mặt trả tiền điện thoại tháng 3, căn cứ váo hóa đơn dịch vụ viễn thông VNPT số 67681-3356 , số tiền 2.980.578, kế toán ghi nhận: Nợ TK 641: 2.980.578 Có TK 1111: 2.980.578 3) Trích khấu hao tài sản cố định tháng 5 cho bộ phận bán hàng số tiền 12.545.626 đồng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 641: 12.545.626 Có TK 214: 12.545.626 Cuối năm kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 16.439.717.224 Có TK 6411: 13.432.000.000 Có TK 6412: 26.524.000 Có TK 6413: 420.154.000 Có TK 6414: 981.290.224 Có TK 6417: 526.133.000 Có TK 6418: 1.053.618.000 Sơ đồ hạch toán: TK 1111 TK 641 TK 911 1.473.770.000 16.439.717.224 TK 1121 526.133.000 TK152,153 26.524.000 TK 214 981.290.224 TK 3341 13.432.000.000 Sổ sách minh họa Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 –DN TM – DV Việt Song Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 03 năm 2010 SỔ CÁI Số hiệu: 641 Tên TK: Chi phí bán hàng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 05/03 PC 10/03/0015 05/03 Chi tiền xăng xe tháng 3 1111 15.573.000 05/03 PC 10/03/0023 05/03 Chi tiền điện thoại tháng 3 1111 2.980.578 11/03 PC 10/03/0018 11/03 Chi trả tiền điện 1111 352.730 19/03 BTPB 19/03 Trích khấu hao TSCĐ 214 12.545.626 . …… ……. ………. …………………… ……… ……………. …………… 28/03 KT0118 28/03 K/chuyển chi phí BH về TK 911 911 16.439.717.224 Cộng số phát sinh: 16.439.717.224 16.439.717.224 Số dư cuối kỳ: 00 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ : 01/12 Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên và đóng dấu) + Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh 1) Ngày 05/03/2010 chi tiền xăng xe cho công nhân viên, số tiền 45.573.000, kế toán ghi nhận: Nợ TK 642: 45.573.000 Có TK 1111: 45.573.000 2) Ngày 02/03/2010 chi 10.500.000 đồng tiếp khách cho Giám đốc tài chính kèm theo tờ trình GĐCN, kế toán ghi nhận: Nợ TK 642: 10.500.000 Có 1111: 10.500.000 3) Theo phiếu chi 10/03/0024, chi trả tiền điện cho công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh theo hóa đơn số 064591, kế toán ghi nhận: Nợ TK 6427: 3.496.936 Nợ TK 133: 349.694 Có 1111: 3.846.630 4) Ngày 19/03/2010 theo phiếu chi 10/03/0048, thanh toán tiền mua bàn ghế tại cửa hàng Kim Loan theo hóa đơn số 0030348, kế toán ghi nhận: Nợ TK 6423: 2.100.000 Có TK 1111: 2.100.000 Cuối năm kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ 911: 14.889.706.829 Có 6421: 12.032.000.000 Có 6423: 51.754.000 Có 6424: 978.232.829 Có 6427: 597.548.000 Có 6428: 1.230.172.000 Sơ đồ hạch toán: TK 1111 TK 642 TK 911 1.230.172.000 14.889.706.829 TK 1121 597.548.000 TK153 51.754.000 TK 214 978.232.829 TK 3341 12.032.000.000 Sổ sách minh họa Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B02 –DN TM – DV Việt Song Long ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI Số hiệu: 642 Tên TK: Chí quản lý doanh nghiệp Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 05/03 10/03/0016 05/03 1111 15.573.000 11/03 10/03/0024 11/03 Chi tiền điện thoại tháng 2 1111 3.496.936 19/03 10/03/0048 19/03 Chi tiền mua bàn ghế cho bộ phận quả lý DN 1111 2.100.000 22/05 10/03/0065 0/03 Chi tiền đi công tác 1111 5.040.000 …….. ……... ………. ……………………… …… ……………….. …………. 28/03 KT09 28/03 k/chuyển chi phí QLDN 911 14.889.706.829 Cộng số phát sinh: 14.889.706.829 14.889.706.829 Số dư cuối kỳ: 0 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ : 01/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC 5. Kế toán chi phí và thu nhập khác Chi phí khác tại công ty chủ yếu là các khoản liên quan đến đến nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Doanh thu khác của công ty thu được từ việc thanh lý tài sản cố định, bồi thường vi phạm hợp đồng… 5.1. Chứng từ sử dụng - Biên bản thanh lý TSCĐ - Phiếu thu, phiếu chi và các hóa đơn liên quan. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711: “ thu nhập khác” Tài khoản 811: “ chi phí khác” 5.2. Hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể 1) Ngày 15/08/2010 thanh lý một xe tải nguyên giá 950.000.000, hao hòn 45% cho công ty sửa chữa lắp ráp ô tô tư nhân Phương Nam, giá thanh lý chưa thuế 550.000.000 đồng, VAT 10%. Chi phí liên quan 1.200.000 đồng, thanh toán bằng chuyển khoản.. Kế toán ghi nhận: Bút toán xóa sổ tài sản cố định Nợ TK 811: 522.500.000 Nợ TK 214: 427.500.000 Có TK 211: 950.000.000 Chi phí liên quan đến thanh lý: Nợ TK 811: 1.200.000 Có TK 1121: 1.200.000 Ghi nhận doanh thu: Nợ 131: 605.000.000 Có TK 711: 550.000.000 Có TK 3331: 55.000.000 + Cuối năm kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 711: 3.768.547.903 Có TK 911: 3.768.547.903 + Cuối năm kết chuyển chi phí khác vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911: 3.271.202.374 Có TK811: 3.271.202.374 Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 –DN TM – DV Việt Song Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI Số hiệu: 711 Tên TK: Thu nhập khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 15/08 HĐ 04630 15/08 Thanh lý xe tải cho cty TN Phương Nam 131 550.000.000 18/09 HĐ 00689 118/09 Công ty liên kết tặng 5 máy tính 211 35.000.000 ……… ….. ……… ………………………… ……. ……………… …………. 31/12 PKT 31/12 k/chuyển thu nhập khác vào TK911 911 3.768.547.903 Cộng số phát sinh: 3.768.547.903 3.768.547.903 Số dư cuối kỳ: 0 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ: 01/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên và đóng dấu) Sổ sách minh họa Công ty CPĐT-XD Mẫu số B02 –DN TM- TM-DV Việt Song Long ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI Số hiệu: 811 Tên TK: chi phí khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 15/08 HĐ 04630 15/08 Thanh lý xe tải cho cty TN Phương Nam 211 522.500.000 15/08 BN 234/34 15/08 Chi phí thanh lý xe tái cho cty TN Phương Nam 112 1.200.000 11/10 HĐ 06581 11/10 Thanh lý máy vi tính 211 7.500.000 …….. ……... …….. …………………………… …… ……………….. …………. 31/12/ PKT 31/12 K/chuyển chi phí vào vào TK 911 911 3.271.202.374 Cộng số phát sinh: 3.271.202.374 3.271.202.374 Số dư cuối kỳ: 0 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ : Ngày31tháng 12năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên và đóng dấu) 6. Xác định kết quả kinh doanh 6.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng Việc xác định kết quả kinh doanh của từng kỳ kinh doanh nhằm xác định xem kết quả kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, từ đó công ty sẽ có những kế hoạch và phương hướng kinh doanh cho kỳ sau nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại và phát huy điểm mạnh với mục đích đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, mang lại lợi nhuận cho công ty. Việc xác định kết quả kinh doanh tại công ty thường diễn ra vào cuối tháng ,cuối quý và cuối năm tổng hợp lại kết quả kinh doanh cho cả năm. Sau khi xác định kết quả kinh doanh kế toán viên sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý, niên độ kế toán. Chứng từ sử dụng bao gồm sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản doanh thu và chi phí liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, sau đó kết chuyển lãi hoặc lỗ vào TK 421 “ lợi nhuận chưa phân phối”. 6.2. Hạch toán các nghiệp vụ cụ thể Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty: Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ = 585.701.666.531 – 32.510.791.241 = 553.190.875.290 Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán = 553.190.875.290 – 378.283.641.906 = 174.907.233.384 DT tài chính = doanh thu HĐ tài chính +Lợi nhuận trong công ty liên kết, liên doanh = 41.188.892.299 + 17.263.533.047 = 58.452.425.346 Lợi nhuận tài chính = doanh thu tài chính – chi phí tài chính = 58.452.425.346 – 15.265.806.875 = 43.186.618.471 Lợi nhuận từ HĐKD = Lợi nhuận gộp + Lợi nhuận tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp. = 174.907.233.384 + 43.186.618.471 – 16.439.717.224 - 14.889.706.829 = 169.500.894.755 Lợi nhuận khác = doanh thu khác – chi phí khác = 3.768.547.903 – 3.271.202.374 = 497.345.529 Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác = 169.500.894.755 + 497.345.529 = 187.261.733.331 Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh trong năm 2010 + Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511: 32. 510.791.241 Có 521: 11.117.731.563 Có 531: 1.393.000.000 Có 532: 20.000.059.678 + Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 : 553.190.875.290 Có TK 911: 553.190.875.290 + Kết chuyển doanh thu hoạch động tài chính: Nợ TK 515: 58.452.425.346 Có TK911: 58.452.425.346 + Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711 : 3.768.547.903 Có TK 911: 3.768.547.903 + Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 378.283.641.906 Có TK 632: 378.283.641.906 + Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 31.329.424.053 Có TK 641: 16.439.717.224 Có TK 642: 14.889.706.829 + Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911: 15.265.806.875 Có TK 635: 15.265.806.875 + Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911: 3.271.202.374 Có TK811: 3.271.202.374 + Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Nợ TK 821: 30.164.933.538 Có TK 3334: 30.164.933.538 + Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ 911: 30.164.933.538 Có TK 821: 30.164.933.538 + Kết chuyển lợi nhuận sau thuế: Nợ TK 911: 157.096.839.793 Có TK 421: 157.096.839.793 Sơ đồ hạch toán TK 632 TK 911 TK 511 378.283.641.906 553.190.875.290 Tk 635 Tk 515 15.265.806.875 58.452.425.346 TK 641,TK 642 TK 711 31.329.424.053 3.768.547.903 TK 811 3.271.202.374 Tk 821 30.164.933.538 TK 421 157.096.839.793 Sổ sách minh họa Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 TM – DV Việt Song Long ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI Số hiệu: 911 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ - Số dư đầu tháng: - Số PS trong tháng: 31/12 PKT 0145 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 16.439.717.224 31/12 PKT 0146 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 14.889.706.829 31/12 PKT 0147 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 378.283.641.906 31/12 PKT 0148 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 635 15.265.806.875 31/12 PKT 0149 31/12 Kết chuyển chi phí khác 811 3.271.202.374 31/12 PKT 0150 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần 511 553.190.875.290 31/12 PKT 151 31/12 Kết chuyển doanh thu HĐTC 515 58.452.425.346 31/12 PKT 0152 31/12 Kết chuyển doanh thu khác 711 3.768.547.903 31/12 PKT 0153 31/12 Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp 821 30.164.933.538 31/12 PKT 0154 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế 421 157.096.839.793 Cộng số phát sinh: 615.411.848.539 615.411.848.539 Số dư cuối kỳ: 0 - Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ : Ngày 31 tháng12năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY I. Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh luôn là một công cụ trợ giúp đắc lực, hữu hiệu cho các nhà quản trị. Bộ máy kế toán đã không ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lao động cũng như luôn cố gắng để đưa ra được những số liệu chính xác phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát và tìm hiểu của mình, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nói riêng đã đạt được một số yêu cầu, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được hoàn thiện. Những ưu điểm đạt được Về bộ máy kế toán Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý hạch toán của công ty. Nhìn chung, bộ máy bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng của mình như: cung cấp thông tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ thể liên quan. Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được tập trung xử lý tại phòng kế toán công ty. Điều này sẽ giúp cho công tác quản lý đơn giản và dễ dàng hơn. Mặt khác, các cán bộ phòng kế toán đều là những người có trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc nên phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục giúp ban lãnh đạo đánh giá được chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong bất kỳ thời điểm nào một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Về hình thức kế toán Công ty áp dụng các sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung, việc ghi sổ thực hiện bằng phần mềm kế toán nên khối lượng công việc được giảm nhẹ, việc lọc hay in các sổ tổng hợp, các sổ chi tiết rất rễ ràng, phục vụ tốt cho quản lý. Đây là hình thức sổ được sử dụng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay, vì nó đơn giản , dễ hiểu, việc có các phần mềm kế toán hỗ trợ thì sử dụng hình thức sổ này càng phù hợp. Về hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo tính chính xác, hợp lý khi phản ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế toán sử dụng các chứng từ như: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu kế toán (chứng từ tự lập cho từng nghiệp vụ kế toán). Công tác lập, luân chuyển và bảo quản lưu giữ chứng từ đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chứng từ luôn có đầy đủ nội dung, chữ ký của các bên liên quan, phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Việc sắp xếp chứng từ khoa học khiến cho quá trình tra cứu số liệu kế toán để lên sổ sách, tiến hành xác định kết quả kinh doanh khá nhanh chóng và thuận tiện Hệ thống tài khoản sử dụng Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng để xác định kết quả kinh doanh đều đúng theo quy định được Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC. Các TK được chi tiết đã đảm bảo được yêu cầu quản lý, đảm bảo cung cấp các thông tin phù hợp cho từng đối tượng và phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của đơn vị. Đặc biệt các tài khoản chi tiết phản ánh công nợ được tổ chức rất rõ ràng. Về phương pháp kế toán - Kế toán tại công ty đã vận dụng các nguyên tắc kế toán như: cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp… trong hạch toán nói chung và trong ghi nhận doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh. - Phương pháp hạch toán: công ty đã thực hiện tương đối chính xác, phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị như: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Công ty đánh giá tài sản cố định là đánh giá theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại, tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, là hợp lý và phù hợp với quy mô tài sản cố định của công ty vì phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán giúp cho việc hạch toán. - Áp dụng nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định, công ty xác định kết quả kinh doanh vào cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí lên TK 911 để xác định kinh doanh, cụ thể cho từng bộ phận kinh doanh trong công ty. Điều này có ý nghĩa lớn và là công cụ hữu hiệu đối với công tác điều hành của hội đồng quản trị theo dõi tài sản cố định được dễ dàng, thuận tiện. - Hệ thống sổ sách, chứng từ tương đối hoàn chỉnh và được sắp xếp khoa học giúp cho quá trình hạch toán sau này có thể duy trì trạng thái ổn định Về công tác kế toán máy Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 10.0 (phụ lục 1.1), có kết nối Internet. Sổ sách kế toán được cập nhật nhật hàng ngày và hệ thống lưu trữ tài liệu trên máy tính có nhiều ưu điểm: tiện ích nhập liệu, tiện ích khi xem báo cáo, kết xuất ra Excel, có tính mềm dẻo cho phép nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp. Kết hợp với việc vận dụng tính năng, ưu điểm của phần mềm kế cùng với tổ chức nhân sự khoa học, phù hợp về tính năng và khối lượng công việc, hệ thống sổ sách chứng từ được lưu trữ khoa học, tiện lợi cho quá trình kiểm tra báo cáo, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việccho kế toán viên, giúp hệ thống hóa phần hành kế toán, giúp các nhà quản trị và kế toán viên dễ dàng theo dõi, báo cáo, kiểm tra, đánh giá mọi công tác kế toán trong doanh nghiệp. => Tóm lại, công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng nhìn chung đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định về mở sổ kế toán, ghi chép vào sổ và sử dụng các chứng từ liên quan…để đảm bảo các số liệu kế toán luôn được phản ánh chính xác, nhanh chóng và kịp thời, góp phần giúp các nhà quản trị công ty trong việc hoạch định chính sách kinh doanh trong thời gian tới. 2. Những hạn chế cần khắc phục trong công ty Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các DN được dựa vào chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trong khi đó, mỗi DN khác nhau thì việc vận dụng là không giống nhau Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục: Về bộ máy kế toán Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán nhìn chung khá cao nhưng hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và đôi khi còn mắc sai sót. Tuy bộ phận kế toán đã có nhiều cố gắng nhưng do khối lượng công việc lớn, công việc kế toán tại một công ty vừa sản xuất, vừa xây lắp, các loại hình kinh doanh cũng đa dạng, lại có các chi nhánh là phức tạp. Nhân viên kế toán phải đảm nhận nhiều phần hành kế toán khác nhau. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung là khó có thể giám sát được tình hình thực tế từng công trình xây dựng hay dự án tư vấn đang thi công. Về tổ chức hạch toán ban đầu Hệ thống chứng từ và vận dụng chứng từ tại công ty luôn được thực hiện theo đúng yêu cầu quy định, tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban và bộ phận còn chậm làm ảnh hưởng đến việc xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cụ thể: khi các bộ phận khác mua vật tư, hàng hóa, cũng như khi phát sinh các chi phí mua ngoài cho các công trình xây dựng thì khâu chuyển các chứng từ nhiều lúc còn chậm chễ. Do đó, gây rất nhiều khó khăn trong hạch toán một cách chính xác kịp thời, cũng như xác định kết quả kinh doanh. Về sổ kế toán Theo tìm hiểu thực tế cũng như theo dõi sổ tổng hợp các TK 511, 632 ta thấy công ty hoạt động đa dạng và phong phú, nhưng kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái các TK 511, 632…theo nhóm ngành kinh doanh Ví dụ: TK 632 : Giá vốn hàng bán TK 6321: giá vốn hàng hóa TK 6322: giá vốn hợp đồng xây dựng TK 6323: giá vốn cung cấp dịch vụ TK 6327: giá vốn kinh doanh bất động sản TK 511: Doanh thu TK 5111: Doanh thu hàng hóa TK 5112: Doanh thu công trình xây dựng TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5117: Doanh thu đầu tư bất động sản mà không mở sổ chi tiết và ghi nhận vào các sổ chi tiết cho từng nhóm ngành Về phương pháp ghi nhận và xác định hàng tồn kho: Công ty ghi nhận và xác định hàng tồn kho theo phương pháp LIFO (Nhập sau xuất trước). Phương pháp này chỉ phù hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm khoản thuế thuế thu nhập phải nộp. tuy nhiên nếu hàng tồn đầu trong kho để quá lâu chưa xuất ra được sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Về kế toán quản trị Mặc dù trong khi thực hiện chế độ kế toán, công tác Kế toán quản trị đã phần nào được bộ phận Tài chính kế toán của công ty quan tâm nhưng chưa thực sự triệt để. Mục đích của việc thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh là để tổng kết lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời; từ đó chỉ ra những điểm đã làm được và những điểm còn hạn chế để kỳ sau có hướng phát triển kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên tình hình doanh thu cung cấp hàng hóa (TK 5111: 5.687.818.948) của công ty thấp hơn giá vốn hàng bán (TK 6321: 5.875.817.097 ), doanh nghiệp kinh doanh lỗ, nguyên nhân chủ yếu do trị giá hàng bị trả lại còn cao và công ty thực hiện chính sách giảm giá. Điều này chứng tỏ việc hạch toán, đưa ra chiến lược kinh doanh nhóm hàng hóa còn hạn chế. Tuy hàng hóa không phải là nhóm ngành kinh doanh chủ chốt và thế mạnh của công ty nhưng không vì thế bộ phận kế toán quản trị không quan tâm đến định hướng phát triển nhóm ngành kinh doanh này. Về trích lập các khoản dự phòng Công ty không trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tài chính. + Trong khi đó, lĩnh vực mang lại lợi nhuận lớn nhất của công ty là công trình xây dựng, đầu tư bất động sản. Giá cả nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cũng như bất động sản biến động thất thường không ổn định, tùy theo cung cầu trên thị trường và các chính sách kích cầu của Nhà nước. + Mặt khác Công ty thường bán hàng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, nên khách hàng khi mua thường không thể trả tiền ngay hoặc trả hết trong một lần, dẫn đến công ty luôn tồn tại một số lượng lớn các khoản phải thu. Việc không tiến hành trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc công ty không dự kiến trước các tổn thất. Do vậy, khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì công ty khó có thể xử lý kịp thời. Khi đó, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sẽ chịu những ảnh hưởng nặng nề hơn với những tổn thất không đáng có, ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá hoạt động cũng như tình hình tài chính. Trong khi nếu trước đó Công ty đã có kế hoạch tạo lập các nguồn kinh phí trang trải cho những rủi ro này thì những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty sẽ giảm đi đáng kể. Về bảng báo cáo xác định kết quả hoạt động kinh doanh Phần lợi nhuận trong công ty liên doanh, liên kết, kế toán hạch toán vào TK515 nhưng khi phản ánh lên bảng xác định kết quả kinh doanh, kế toán không cho phần lợi nhuận này vào doanh thu hoạt đông tài chính mà tách riêng ra thành mục “14. Lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh”. Điều này là không hợp lý. II. Ý nghĩa và một số kiến nghị đề xuất hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty 1. Ý nghĩa của công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh. Nước ta đang trong quá trình đổi mới, quá trình cạch tranh càng khốc liệt, bất kể doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Các nhà quản lý phải sang suốt hơn trong việc lựa chọn các quyết định kinh doanh, và kế toán là một công cụ không thể thiếu trong việc đưa ra các quyết định kinh tế tài chính, nhất là Kế toán kết quả kinh doanh. Hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh trước tiên là vì lợi ích và hiệu quả của chính bản thân doanh nghiệp. Sau đó là vì lợi ích và hiệu quả quản lý của nhà nước. Trong công tác hạch toán kế toán tại DN, kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán kế thừa nhiều kết quả của các phần hành kế toán khác, do đó việc hoàn thiện nó phải mang tính toàn diện, tổng thể. Việc hoàn thiện này có ý nghĩa rất lớn. Đối với công tác kế toán thì hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh góp phần nâng cao tính hài hòa, chặt chẽ giữa các phần hành kế toán trong DN, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, do đó tiết kiệm được thời gian, chi phí, cũng như nguồn lực con người. Bất kỳ một nhà quản lý nào đều mong muốn có được nguồn thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra quyết định chính xác nhất, và nguồn thông tin kế toán luôn được quan tâm hàng đầu, như vậy hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh cũng là tăng cường hiệu quả quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh. Vì vậy công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan đòi hỏi doanh nghiệp luôn có ý thức trong việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện tích cực phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thị trường. 2.Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Do đặc điểm cũng như điều kiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, do vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình một mô hình kế toán phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa năng lực kinh doanh, đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, phù hợp với thông tư, nghị định của Nhà nước. Việc tổ chức công tác kế toán ở mỗi đơn vị cụ thể được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình của từng đơn vị, không dập khuôn máy móc nhưng cũng chỉ được sáng tạo trong chừng mực nhất định. - Hoàn thiện phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, quy mô mà doanh nghiệp lựa chọn theo chế độ, quyết định phù hợp với mình. Khi áp dụng phù hợp, công tác kế toán sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Hoàn thiện công tác kế toán chính vì mục tiêu cuối cùng là nhằm giảm bớt sự phức tạp, giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ. Hoàn thiện phải phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp đặc biệt là phù hợp với trình độ và năng lực của đội ngũ các bộ nhân viên phòng kế toán. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin một cách kịp thời, chính xác, góp phần làm tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là các thông tin kế toán nội bộ càng chính xác, kịp thời thì các quyết định quản trị càng khả thi và giúp cho doanh nghiệp bắt kịp được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thông tin kế toán có được sau khi đã hoàn thiện phải tốt hơn, chuẩn hơn, đầy đủ hơn so với trước. - Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi dựa trên nguyên tắc tiết kiệm mà hiệu quả. Tiết kiệm là làm sao để chi phí bỏ ra là thấp mà hiệu quả thu được là cao thì khi đó việc hoàn thiện mới thực sự có kết quả tốt. Ngược lại, để hoàn thiện công tác kế toán mà chi phí bỏ ra quá lớn trong khi đó lợi ích thu lại không đủ bù đắp được thì cũng không khả thi. 3. Một số kiến nghị đề xuất hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Trong quá trìn thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã được tìm hiểu, tiếp cận môi trường làm việc thực tế, sự vận hành hoạt động có hiểu quả của công ty. Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy và mô hình tổ chức tại công ty tương đối hoàn thiện, hầu hết tuân thủ nguyên tắc và theo đúng quy định của nhà nước. Tuy nhiên để hoàn thiện về mọi mặt trong tổ chức, vận hành, hoạt động và đặc biệt là công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty, với kiến thức ít ỏi của một sinh viên em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: Hoàn thiện công tác kế toán tài chính Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán: + Vì khối lượng công việc rất lớn, DN lại là DN sản xuất vừa nhận các công trình xây lắp, có rất nhiều phức tạp trong quản lý vì vậy nên tuyển thêm các nhận viên kế toán kế toán các công trình xây dựng, và đối với các công trình ở xa và có giá trị lớn phải đi theo công trình để làm việc, mới đảm bảo công tác kế toán diễn ra nhanh chóng, khách quan, và có được con số lợi nhuận của từng công trình chính xác, kịp thời nhất. + Vì công ty kế toán theo mô hình tập trung mà lại có các công trình ở xa, nên việc bồi dưỡng thêm kiến thức kế toán cho người quản lý các công trình là cần thiết, phục vụ cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác + Tạo điều nhân viên kế toán được đào tạo thêm nghiệp vụ về thuế, tài chin,nâng cao kiến thức về tin học và máy tính để dễ dàng quản lý, sử dụng máy tính chủ động khắc phục một số hạn chế về trục trặc về một số phần mềm, chwong trình trong máy tính + Nhân viên kế toán trong công ty tuổi nghề con trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm công ty nên khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tự học hỏi thêm những người đi trước, tổ chức những buổi nói chuyện, học thêm kinh nghiệm ngoài giờ làm việc giữa các nhân viên và giữa kế toán trưởng nhiều kinh nghiệm với nhân viên, có thể mời một số chuyên gia kế toán về giảng dạy nếu có đủ điều kiện. Như vậy, có thể tăng được kinh nghiệm thực tế cho nhân viên, đồng thời tăng khả năng phối hợp thực hiện công việc được hiệu quả hơn. Về tổ chức hạch toán ban đầu: Các hóa đơn mà các bộ phận khác trong công ty mua để phục vụ hoặc xuất cho các công trình xây dựng cơ bản (hóa đơn GTGT, HĐBH, chứng từ khác ) cần được lưu chuyển linh hoạt hơn, chuyển về phòng kế toán kịp thời . Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ tới bộ phận kế toán để xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: như đôn đốc nhân viên bán hàng gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi, chính xác trong hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh, tránh những sai sót không đáng có gây mất thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Hoàn thiện sổ kế toán: Việc công ty không mở sổ chi tiết TK 511,TK 632 gây khó khăn cho công tác quản lý. Để tiện cho việc theo dõi, kế toán có thể phân loại hàng hóa thành một số nhóm hàng nhất định với từng đặc tính cụ thể như: đá, xi măng, sắt, thép, cửa nhựa…; phân loại dịch vụ cung cấp thành một số nhóm như sau: giao thông vận tải, san lấp mặt bằng, tư vấn thiết kế… Khi đó kế toán nên mở sổ chi tiết TK 511, 632 theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, số lượng sổ kế toán chi tiết sẽ không quá lớn, mà việc theo dõi hàng hóa mua bán, dịch vụ cung cấp cũng sẽ thuận tiện hơn, thõa mãn tốt yêu cầu của công tác quản lý. Công ty có thể mở các sổ chi tiết như sau: + TK 5111 – Doanh thu bán hàng TK 51111: – Doanh thu bán bê tông đúc sẵn, TK 51112: – Doanh thu bán ống cột bê tông cốt thép TK 51113: – Doanh thu bán cột trụ bê tông nhựa nóng …… + TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 63211 – Giá vốn loại hàng đá TK 63212 – Giá vốn loại hàng xi măng TK 63213 – Giá vốn loại hàng thép …… + TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ giao thông vận tải TK 51132 – Doanh thu cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng TK 51133 – Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế (Tương tự đối với các tài khoản chi tiết cho các nhóm ngành kinh doanh khác) Mở sổ chi tiết theo cách này không những quản lý được nhanh chóng chính xác hàng bán và dịch vụ cung cấp trong kỳ mà còn giúp cho các nhà quản trị biết những mặt hàng hay dịch vụ nào đã tạo ra doanh thu chủ yếu cho công ty để từ đó có phương hướng đầu tư, phát triển cho hợp lý. Bên cạnh đó để tiện cho việc theo dõi kết quả kinh doanh, công ty cũng nên mở sổ chi tiết TK 911 chi tiết theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại công ty. Qua đó cũng giúp công ty có thể tính lợi nhuận gộp theo hoạt động một cách thuận tiện nhất. Về phương pháp tính khấu hao Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán giúp cho việc hạch toán nhanh chóng. Tuy nhiên để đảm bảo nguồn vốn đầu tư của công ty nhanh chóng được thu hồi, khắc phục được yếu tố mất giá, trượt giá, công ty nên xem xét sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần để khấu hao nhanh trị giá tài sản trong những năm đầu . Về trích lập các khoản dự phòng Việc trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc dự kiến trước các tổn thất, để khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra, công ty có nguồn kinh phí xử lý kịp thời những rủi ro này, hoạt động kinh doanh sẽ không phải chịu ảnh hưởng nặng nề, không phải chịu những tổn thất không đáng có. Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi. TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho a) Đối với dự phòng phải thu khó đòi: Theo thông tư 228/2009/TT – BTC ban hành ngày 07/12/2009 hướng dẫn việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi như sau: Phương pháp kế toán dự phòng giảm thu khó đòi: - Chứng từ sử dụng: chứng từ gốc, đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. - Tài khoản sử dụng: TK 139 – “Dự phòng phải thu khó đòi”. Kết cấu TK 139: Bên Nợ: + Hoàn nhập dự phòng giảm thu khó đòi đã lập cuối năm trước. + Xử lý xóa nợ các khoản phải thu khó đòi không thể đòi được. Bên Có: Số dự phòng nợ giảm thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Số dư bên Có: Số dự phòng nợ giảm thu khó đòi hiện có cuối kỳ. - Trình tự hạch toán: - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được, tính toán mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cần lập lần đầu. Nợ TK 642: Số tiền trích lập dự phòng Có TK 139: Số tiền trích lập dự phòng - Cuối kỳ kế toán sau, nếu khoản dự phòng phải lập ở kỳ này nhỏ hơn số đã lập - Cuối kỳ trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập: Nợ TK 139: Số tiền hoàn nhập Có TK 642: Số tiền hoàn nhập - Còn nếu lớn hơn thì số chênh lệch lớn hơn sẽ phải trích lập thêm: Nợ TK 642: Số tiền trích lập thêm Có TK 139: Số tiền trích lập thêm - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được sẽ được phép xóa nợ theo chính sách tài chính hiện hành: Nợ TK 139 (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 (nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131, 138 Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý”. - Đối với các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu sau đó lại thu hồi được: Nợ TK 111, 112… Số tiền thực tế đã thu hồi được Có TK 711 Số tiền thực tế đã thu hồi được Đồng thời ghi Có TK 004 – “Nợ khó đòi đã xử lý” Sổ kế toán: Sổ Cái TK 139, 156, Sổ chi tiết TK 156. b) Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho Công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tương lai. Dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ vào cuối kỳ kế toán năm khi lập BCTC. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng hàng hóa để xác định khoản dự phòng. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: - Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn, chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng. + Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng. + Bảng tổng hợp mức lập dự phòng. + Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng. - Tài khoản sử dụng: TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nội dung và kết cấu của TK 159: Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán Bên Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập cuối niên độ. Số dư bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ. - Trình tự hạch toán: Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc hàng tồn kho, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi: Nợ TK 632: Số tiền trích lập dự phòng Có TK 1593: Số tiền trích lập dự phòng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo: + Nếu khoản dự phòng phải lập ở kỳ này lớn hơn khoản dự phòng đã trích lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn phải được trích lập thêm: Nợ TK 632 : Số tiền trích lập thêm Có TK 159: Số tiền trích lập thêm. + Nếu khoản dự phòng phải lập ở kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159: Số tiền hoàn nhập Có TK 632: Số tiền hoàn nhập. - Sổ kế toán: Sổ cái TK 1593, 131, sổ chi tiết TK 131. Như vậy, việc lập nên các khoản dự phòng sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, tăng độ chính xác tin cậy cho các thông tin kế toán đưa ra.. Ngoài ra công ty nên lưu ý một số vấn đề sau: + Công ty nên tăng cường tìm hiểu và nghiên cứu thi trường, trang thiết bị, công tác đối ngoại để tăng số lượng hợp đồng. Cần giảm chi phí tới mức thấp nhất để tăng lợi nhuận, cũng như tăng nguồn vốn kinh doanh của công ty. + Công ty nên tìm kiếm mở rộng thị trường nhằm nâng cao doanh thu, từ đó cải thiện được đời sống cho công nhân viên. Đặc biệt thị trường đang trong thời kì bão giá, tất cả các mặt hàng đều tăng giá, đời sống của của công nhân viên trở nên khó khăn hơn. Vì vậy công ty nên có chế độ tăng lương hợp lý, tăng cường chính sách khen thưởng, khuyến khích công nhân viên có năng lực, sáng tạo, phát huy tốt nhất nguồn nội lực vốn có trong công ty. Hoàn thiện về bảng báo cáo xác định kết quả kinh doanh Kế toán nên bỏ mục “14.phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết”. Mà phản ánh phần lợi nhuận hoặc phần lỗ này vào mục doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính thì sẽ hợp lý và dễ hiểu hơn. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế mở hiện nay, thì dường như những bài toán kinh tế cho mỗi doanh nghiệp ngày càng nan giải và khó khăn, mà mỗi bài toán kinh tế đó vẫn là đi tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây không đơn thuần được đo bằng giá trị vật chất mang lại mà còn phải đảm bảo về cả chất và lượng về nhân lực cũng như thành quả kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này thì mỗi doanh nghiệp cần tạo ra cho mình một hướng đi riêng, với những đường lối, phương hướng hạch toán kinh doanh đúng đắn, hiệu quả. Và kế toán là một công cụ quan trọng và cần thiết không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Kế toán vừa là một công cụ quản lý kinh tế vừa là công tác nghiệp vụ hữu hiệu, là một trợ thủ đắc lực cho các nhà hoạch định kinh doanh vạch ra hướng phát triển trong tương lai. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã có cơ hội tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty. Trong quá trình đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã giúp em đi sâu vào thực tế là điều kiện tốt để em vận dụng thực tiễn và cơ sở lý luận mà em được học trên lớp. Sự liên hệ giữa thực tiễn và lý luận đã giúp em có những kiến thức bổ ích , nắm bắt yêu cầu thực tiễn, hoàn thiện năng lực và kỹ năng bản thân, và có những hình dung cơ bản về nghề nghiệp của mình trong tương lại. Qua quá trình học tập và thực tập tại công ty, em đã học tập và đúc rút được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Tuy nhiên vì hiểu biết, kiến thức em cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ, thiếu xót. Em rất mong được sự thông cảm và sự chỉ dẫn của thầy cô, cô chú, anh chị trong công ty. Em xin chân thành cám ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách kế toán tài chính- TS.Phan Đức Dũng- nhà xuất bản thống kê Các chuẩn mực kế toán Việt nam Chế độ kế toán doanh nghiệp Tài liệu phòng kế toán hành chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long Các trang web: Website của bộ tài chính Webketoan.net Kiemtoan.com Tailieu.vn Website: www.vietsonglong.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbc_chuyen_de_thuc_tap_hoan_chinh_1__3334.doc
Tài liệu liên quan