Công tác kế toán tại Công ty đã tập hợp một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ, trình độ nhân viên tương đối đều, phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty . Công tác kế toán đã phát huy tốt vai trò, chức năng của mình trong việc kiểm tra hoạt động Công ty , kịp thời xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp cho ban giám đốc những số liệu trung thực để có thể đưa ra quyết định kịp thời cho hoạt động Công ty .
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI
A/ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI :
I – KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Công ty Du lịch Đồng Nai là mộ doanh nghiệp thương mại dịch vụ trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai. Là một doanh nghiệp Nhà nước vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, sản xuất kinh doanh độc lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh thực hiện hạch toán kinh doanh lời ăn, lỗ chịu .
Giới thiệu vài nét về Công ty :
Vốn kinh doanh :
Tổng vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2004 là : 9.997.892.351đ
Trong đó :
+ Vốn cố định : 8.456.625.017 đồng
+ Vốn lưu động : 1.541.267.334 đồng
Chức năng hoạt động :
Là một doanh nghiệp Nhà nước , hạch toán độc lập, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng và kinh doanh theo ngành nghề cho phép của Nhà nước . Có trách nhiệm tích luỹ và bảo tồn vốn để mở rộng sản xuất thuế kinh doanh thương mại, dịch vụ, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước và góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Công ty có ba khách sạn với tổng số buồng là 140, trong đó số buồng phục vụ khách nước ngoài là 90. Công suất sử dụng buồng là 65%. Ngoài việc phục vụ phòng ngủ, các khách sạn của Công ty còn phục vụ ăn uống , massage
Về phục vụ ăn uống, khách sạn Vĩnh An có khả năng phục vụ 500 khách, khách sạn Đồng Nai 1.000 khách, khách sạn Hòa Bình 500 khách. Ngoài ra Công ty có một nhà hàng có khả năng phục vụ 500 khách .
Trung tâm điều hành hướng dẫn, vận chuyển của Công ty có 20 chiếc xe. Trong đó có 04 xe con, 06 xe 15 chỗ , còn lại là xe từ 22 đến 25 chỗ ngồi.
Ngoài các hoạt động trên Công ty còn có một phòng kinh doanh chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu và thương mại để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh dịch vụ du lịch .
Quá trình hình thành và phát triển :
Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty có tên sơ khai là “Ban Giao Tế” được thành lập trên địa bàn thị xã Vũng Tàu. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975). Nhiệm vụ ban đầu của Công ty là tiếp đón khách của Tỉnh, nhất là khách của Liên Xô và Đông Âu cũ . Sau một năm hoạt động, nhận thức được tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển của tỉnh nhà, ngày 01/6/1976 UBND Tỉnh Đồng Nai ra quyết định thành lập Công ty Du lịch Đồng Nai. Từ đó Công ty đi vào hoạt động ổn định và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.
Tháng 5 năm 1979 Quốc Hội quyết định tách thị xã Vũng Tàu khỏi tỉnh Đồng Nai để thành lập đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo. Công ty chuyển về 105 Quốc lộ 1 Phường Quyết Thắng, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Tại đây Công ty được tỉnh giao cho các cư xá Mỹ và các cơ sở tư nhân. Công ty tiến hành sửa chữa và đưa vào hoạt động .
Tháng 11 năm 1991, Quốc Hội tách ba huyện Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc để thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu . Công ty một lần nữa phải bàn giao cơ sở vật chất tuyến du lịch tại biển Long Hải mà Công ty đã tập trung nguồn lực để đầu tư , điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Công ty .
Đến giữa năm 1992, trước tình hình khó khăn của Công ty , UBND Tỉnh đã kịp thời hợp nhất Công ty Du lịch Đồng Nai (cũ) và Công ty Khách sạn ăn uống thành Công ty Du Lịch Đồng Nai mới. Từ đó đến nay Công ty hoạt động có hiệu quả, ngày càng phát triển vững mạnh .
Mục tiêu, nhiệm vụ :
Nghiên cứu và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút ngày càng đông khách du lịch trong và ngoài nước đến Đồng Nai. Tổ chức kinh doanh các mặt hàng ăn uống , dịch vụ du lịch trong và ngoài nước phục vụ nhu cầu ngày càng cao xã hội. Công ty sẽ tiếp tiếp tục phát triển các dự án trong tương lai như :
Dự án quy hoạch cù lao phố
Dự án tuyến du lịch ven sông Đồng Nai
Dự án tuyến du lịch Nam Cát Tiên
Dự án khu du lịch Bửu Long
Nhiệm vụ của Công ty là thực hiện các chức năng trên nhằm chi phối thị trường thành phố đồng thời Công ty còn được phép tổ chức kinh doanh công thương nghiệp nhằm tạo vốn phục vụ cho kinh doanh du lịch .
Thực hiện một số định mức kinh tế – tài chính cơ bản theo đúng qui định Nhà nước .
Công ty chịu trách nhiệm về vốn được giao, đem lại hiệu quả kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty vàxây dựng nền tảng công ty ngày càng vững chắc.
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức của Công ty :
Sơ đồ tổ chức :
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo dạng trực tuyến, phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty . Biểu hiện qua các sơ đồ sau : (Xem phụ lục 1)
Chức năng, quyền hạn các phòng ban :
+ Giám đốc Công ty :
- Là người lãnh đạo cao nhất do UBND Tỉnh bổ nhiệm và chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND Tỉnh về toàn bộ hoạt động của Công ty .
+ Phó Giám đốc I :
- Chịu trách nhiệm về tổ chức hành chính. Phòng kế toán tài vụ và phòng kinh doanh .
+ Phó Giám đốc II :
- Chịu trách nhiệm về các đơn vị trực thuộc Công ty .
- Khách sạn Hòa Bình, khách sạn Vĩnh An, khách sạn Đồng Nai chuyên kinh doanh phòng ngủ, ăn uống, massage, tắm hơi
- Nhà hàng Đồng Nai chuyên kinh doanh phục vụ ăn uống
- Trung tâm điều hành hướng dẫn : tổ chức phục vụ đưa đón khách trong và ngoài nước đi tham quan, du lịch, nghiên cứu thị trường, làm visa cho khách
+ Phòng tổ chức hành chính :
- Tham mưu cho ban giám đốc (BGĐ) về tổ chức nhân sự như : tuyển nhân viên, đề bạt và khen thưởng cán bộ, công nhân viên, hướng dẫn nghiệp vụ du lịch , xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, quản lý văn phòng, nhân sự . Ngoài ra còn chịu trách nhiệm quản lý con dấu, tổ chức công tác lưu trữ, bảo mật về các công văn, lo việc hậu cần và tiếp khách .
+ Phòng kế toán tài vụ :
Tham mưu cho BGĐ về tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, tình hình tài chính của từng đơn vị, tình hình chi tiêu, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của đơn vị , hiệu quả mang lại của từng thương vụ trong từng thời kỳ và báo cáo cho BGĐ biết tình hình sử dụng vốn và thanh toán công nợ của đơn vị .
+ Phòng kinh doanh :
- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới giúp BGĐ dự toán và vạch ra phương hướng kinh doanh trong thời gian tới, đề xuất những địa điểm khai thác du lịch mang tính chiến lược trong tương lai. Nggoài ra còn đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, lập kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho BGĐ về vấn đề hợp tác liên doanh với các Công ty trong và ngoài nước.
+ Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh :
- Có nhiệm vụ khai thác lữ hành, làm thủ tục visa cho khách thuộc trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển .
Tổ chức công tác kế toán toàn Công ty :
Tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty :
Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty là hình thức kế toán phân tán. Tại mỗi đơn vị trực thuộc có tổ chức một hệ thống kế toán riêng. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán các đơn vị trực thuộc định khoản, ghi vào sổ sách riêng của đơn vị, cuối tháng xác định kết quả kinh doanh theo từng đơn vị trên cơ sở sở đó lập các bảng kê và gửi về văn phòng Công ty .
Kế toán tại văn phòng Công ty chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty . Đồng thời tiến hành đối chiếu, kiểm tra số liệu từ các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo biểu kế toán theo toàn Công ty .
Tổ chức bộ máy kế toán tại văn phòng Công ty :
+ Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, giúp thủ trưởng đơn vị trong việc tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê. Ngoài ra kế toán trưởng còn là kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước ở đơn vị, đảm trách vấn đề tài chính cho toàn đơn vị. Trách nhiệm :
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình đơn vị .
- Tổ chức việc tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời toàn bộ hoạt động của đơn vị đúng theo chế độ kế toán do Nhà nước ban hành .
- Tổ chức kiểm tra kế toán và thi hành các chính sách chế độ tài chính của các bộ phận đơn vị, phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chính sách qui định của Nhà nước cho các bộ phận cá nhân liên quan .
- Kiểm tra việc bảo vệ tài sản đơn vị .
+ Kế toán tổng hợp :
Chịu sự phân công của kế toán trưởng, tổng hợp các phần hành kế toán của Công ty . Chịu trách nhiệm lên sổ cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh theo định kỳ và lập báo cáo tài chính cho toàn Công ty , bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh làm cơ sở cho phòng tài vụ lập kế hoạch tài chính quý sau.
+ Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương, BHXH :
Có trách nhiệm tính lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, tính và thanh toán BHXH, lập chứng từ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và bảng kê chứng từ số một.
+ Kế toán vật tư hàng hóa và công cụ dụng cụ :
Bảo đảm an toàn hàng hóa về số lượng, giá trị, chất lượng hàng hóa trong các khâu lưu chuyển tính toán phản ảnh chính xác giá vốn và doanh số bán. Phản ảnh tình hình tăng, giảm, tồn kho công cụ dụng cụ. Phân bổ hợp lý giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng để tính vào chi phí. Theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ .
+ Kiểm tra TSCĐ, các khoản thanh toán ngân sách, các khoản thanh toán nội bộ :
Mở sổ theo dõi TSCĐ toàn Công ty và từng bộ phận sử dụng, tính khấu hao TSCĐ, đề xuất thanh lý các tài sản không còn sử dụng được, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ .
+ Kế toán nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán với người mua, người bán :
Theo dõi các khoản thnah toán vay ngắn hạn , dài hạn. Các khoản phải thu phải trả với người bán thông qua ngân hàng .
+ Kế toán chi phí và các khoản tạm ứng :
Ghi chép kịp thời, chính xác và kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch chi phí. Trên cơ sở đó ngăn ngừa những hiện tượng chi tiêu ngoài kế hoạch . Tính toán và tổng hợp chi phí để xác định thực lãi. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tạm ứng, thu tạm ứng .
+ Kế toán thuế :
Theo dõi tất cả các khoản thuế được khấu trừ, các khoản thuế phải nộo cho ngân sách Nhà nước. Chính vì thế kế toán thuế phải kết hợp với kế toán hàng hóa để xác định doanh thu trong kỳ, kết hợp với kế toán tiền mặt, thủ quỹ để theo dõi tình hình nộp thuế của Công ty đối với Nhà nước .
+ Thủ quỹ :
Chịu trách nhiệm trong việc thu chi tiền mặt tại Công ty khi có chứng từ hợp lệ .
Tiến hành các thủ tục trả lương cho cán bộ công nhân viên .
Hình thức kiểm tra áp dụng tại Công ty :
Công ty Du lịch Đồng Nai áp dụng sổ kế toán theo hình thức : “Chứng từ ghi sổ”. Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Các chứhg từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng khoản trên sổ cái. Căn cứ sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh .
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (lập từ sổ kế toán chi tiết) bảng cân đối số phát sinh được dùng để lập các báo cáo tài chính .
Đối với các khoản có mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, cuối tháng tiến hành cộng thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối phát sinh . Số dư trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau .
Tại văn phòng Công ty : Phòng kế toán vừa hạch toán trong hoạt động kinh doanh vừa tiến hành tổng hợp các báo biểu kế toán gửi về để ghi sổ, lập báo cáo tài chính chung cho toàn Công ty .
Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán :
Tại Công ty Du lịch Đồng Nai công tác kế toán được tự động hóa bằng phần mềm viết riêng cho Công ty, đó là phần mềm Access có tốc độ xử lý nhanh chóng, chính xác. Khi nhận được chứng từ kế toán của các đơn vị trực thuộc gửi đến , kế toán phụ trách từng bộ phận tiến hành định khoản và nhập vào máy tính, máy tính tự động tổng hợp và lên tài khoản chữ T, lập báo biểu kế toán .
B/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI
I - KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG :
Đặc điểm kinh doanh của Công ty :
Công ty Du lịch Đồng Nai là một đơn vị kinh doanh thương mại – dịch vụ. Ngoài phòng kinh doanh công ty còn có đơn vị trực thuộc như :
Khách sạn Đồng Nai
Khách sạn Hòa Bình
Khách sạn Vĩnh An
Nhà Hàng Đồng Nai
Trung Tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển .
Việc hạch toán doanh thu toàn công ty được kế toán tại văn phòng công ty tập hợp lại hàng tháng căn cứ vào bảng kê doanh thu từ phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc gửi lên .
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 511”Doanh thu bán hàng”
Tài khoản 511 có hai tài khoản cấp 2
Trong đó : TK 51111 : Doanh thu bán hàng hóa gốc VNĐ
TK 51112 : Doanh thu bán hàng hóa gốc USD
TK 51113 : Doanh thu bán hàng ăn uống
TK 51132 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự hạch toán :
* Chứng từ kế toán :
Khi phát sinh doanh thu , căn cứ vào hóa đơn bán hàng (hóa đơn thuế GTGT) kế toán các đơn vị trực thuộc tiến hành định khoản và ghi vào sổ chi tiết bán hàng . Hóa đơn bán hàng lập thành 03 liên, liên 1 lưu lại sổ, liên 2 giao cho khách hàng , liên 3dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán .
Ví dụ : Ngày 12/12/2004 tại phòng kinh doanh của công ty có phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập hóa đơn bán hàng (xem phụ lục 2)
* Phương pháp hạch toán :
- Tại các đơn vị trực thuộc :
Khi phát sinh doanh thu (hàng hóa đã xác định tiêu thụ) căn cứ hóa đơn GTGT (3 liên) Kế toán tiến hành định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ hàng hóa , dịch vụ bán ra, đồng thời ghi vào sổ chi tiết bán hàng . Cuối tháng lập bảng kê doanh thu theo từng loại và gửi về văn phòng công ty .
- Tại văn phòng công ty :
Căn cứ bảng kê doanh thu do đơn vị trực thuộc gửi đến kế toán lên bảng tổng hợp tài khoản, lập chứng từ ghi và ghi vào sổ cái .
Kế toán không mở sổ cái tổng hợp tài khoản 511 mà theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu .
* Nội dung hạch toán :
Khi hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp kế toán phản ánh :
Nợ TK 1111 Thu bằng tiền VNĐ
Nợ TK 1112 Thu bằng ngân phiếu
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng (bán chịu)
Có TK 51111, 511112, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng
CóTK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Khi hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ công ty kế toán phản ánh :
+ Nếu phát sinh tiêu thụ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc :
Nợ TK 641 Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 51111, 51112, 51113, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Nếu phát sinh tiêu thụ tại văn phòng công ty :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 51111, 51112, 51113, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Ghi chú :
Các bảng kê được lập theo từng tài khoản nên khi lập bảng kê doanh thu kế toán không phản ánh thuế GTGT.
Tổng hợp tài khoản 51132 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thể hiện như bảng sau :
Công ty Du lịch Đồng Nai
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 51132
STT
Tên đơn vị
Ghi nợ TK 51132/ Ghi có TK
Cộng nợ
Ghi có TK 51132/Ghi nợ các TK
Cộng có
911
111
131
1
Khách sạn Đồng Nai
376.524.897
376.524.897
297.813.718
78.711.179
376.524.897
2
Nhà hàng Đồng Nai
9.988.327
9.988.327
9.988.327
9.988.327
3
Khách sạn Hòa Bình
307.814.540
307.814.540
220.479.823
87.334.717
307.814.540
Cộng
694.327.764
694.327.764
528.281.868
166.045.896
694.327.764
Ví du : Ngày 31 tháng 12 năm 2004 . Sau khi tập hợp doanh thu theo từng loại kế toán có các số liệu như sau :
Doanh thu bán hàng hóa gốc VND (51111)
Nợ TK 1111 2.398.530.700
Nợ TK 1113 65.890.000
Nợ TK 131 2.000.950.800
Nợ TK 641 5.370.580
Nợ TK 642 3.980.400
Có TK 5111 4.474.722.480
Doanh thu bán hàng gốc USD (51112)
Nợ TK 131 3.051.465.740
Có TK 51112 3.051.465.740
Doanh thu bán hàng ăn uống (51113)
Nợ TK 111 1.670.832.250
Nợ TK 131 300.260.372
Nợ TK 641 6.992.700
Có TK 51113 1.978.085.322
Doanh thu hướng dẫn vận chuyển (51131)
Nợ TK 111 98.590.950
Nợ TK 111 56.912.500
Có TK 51131 155.503.450
Doanh thu cung cấp dịch vụ (51132)
Nợ TK 111 528.281.868
Nợ TK 131 166.045.896
Có TK 51132 694.327.764
* Sổ sách kế toán :
Ví du : Ngày 31 tháng 12 năm 2004 bảng kê doanh thu từ khách sạn Đồng Nai gửi lên có số liệu sau :
CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI
KHÁCH SẠN ĐỒNG NAI
BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 51132
STT
Tên đơn vị
Ghi nợ TK 51132/ Ghi có TK
Cộng nợ
Ghi có TK 51132/Ghi nợ các TK
Cộng có
911
111
131
1
Khách sạn Đồng Nai
376.524.897
376.524.897
297.813.718
78.711.179
376.524.897
2
3
Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 009
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BK 100
31/12/04
Khách sạn Đồng Nai
111
51132
297.813.718
131
51132
78.711.179
376.524.897
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 009
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
009
31/12/2004
376.524.897
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Tên tài khoản : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Số hiệu : 51132
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Nợ
Có
31/12/04
009
Khách sạn Đồng Nai
111
297.813.718
131
78.711.179
31/12/04
010
Khách sạn Hòa Bình
111
220.479.823
131
87.334.717
31/12/04
011
Nhà hàng Đồng Nai
9.988.327
31/12/04
BK
Kết chuyển doanh thu
694.327.764
31/12/04
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
SDCK
694.327.764
694.327.764
* Các khoản giảm trừ doanh thu :
Tại văn phòng công ty, việc tập hợp doanh thu trên cơ sở các bảng kê do Công ty trực thuộc gửi đến, các khoản làm giảm doanh thu đã được kế toán tại các đơn vị trực thuộc theo dõi. Tại phòng công ty không mở TK 531 “Giảm giá hàng bán”.,532 “Hàng bán bị trả lại”
Cuối tháng tiến hành kết chuyển từ TK 511 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Bút toán kết chuyển :
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 51111 “Doanh thu bán hàng gốc VND”
Có TK 51111 “Doanh thu bán hàng gốc USD”
Có TK 51113 “Doanh thu bán hàng ăn uống”
Có TK 51131 “Doanh thu bán vận chuyển”
Có TK 51132 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN :
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho :
Tại Công ty Du lịch Đồng Nai kế toán đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, cuối kỳ đối với hàng hóa gốc VND và phương pháp thực tế đích danh đối với hàng hóa gốc USD .
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 632 có 02 tài khoản cấp 2
TK 6321 : “Giá vốn hàng bán gốc VND”
TK 6322 : “Giá vốn hàng bán gốc USD”
Trình tự hạch toán :
Chứng từ kế toán :
Hóa đơn thuế GTGT
Bảng kê hàng hóa xuất nhập tồn
Phương pháp hạch toán :
Trường hợp này kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Bút toán kết chuyển :
Nợ TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”
Có TK 6321 “Giá vốn hàng bán gốc VNĐ”
Có TK 6322 “Giá vốn hàng bán gốc USD”
Sổ sách kế toán :
Ví dụ : Bảng kê ngày 31/12/2004 từ phòng kinh doanh gửi lên tổng tài khoản 6322 của phòng kinh doanh là 3.184.125.916 kế toán lập chứng từ ghi sổ :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
Phòng kinh doanh
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THÁNG 12 NĂM 2004
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Nợ
Có
Ngày
sổ
Nợ
Có
VND
USD
VND
USD
21/12/04
4/12/04
Cty Interfood Foods
6322
1562
178.914.532
24/12/04
29/12/04
Ngân hàng Á Châu
6322
1562
298.532.430
------
6322
1562
130.527.960
31/12/04
BK
Kết chuyển giá vốn HH tiêu thụ gốc USD
3.184.125.916
Cộng
3.184.125.916
3.184.125.916
Kế toán trưởng Người lập
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 016
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BK 10
31/12/04
Phòng kinh doanh
6322
1562
3.184.125.916
Cộng
3.184.125.916
Kế toán trưởng Người lập
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2004
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán gốc USD
Số hiệu : 6322
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
016
31/12
Văn phòng Công ty
Kết chuyển chi phí
1562
911
3.184.125.916
3.184.125.916
BK089
31/12
Cộng số phát sinh
Lũy kế số phát sinh
Số dư cuối lỳ
3.184.125.916
3.184.125.916
III – KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh :
Chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Du lịch Đồng Nai bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh hàng hóa như : Chi phí vận chuyển, bốc vác, sửa chữa, các thủ tục phí ngân hàng, lương và các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 641 để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
Trình tự hạch toán :
Chứng từ kế toán :
Hóa đơn
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Bảng thanh toán lương
Phương pháp hạch toán :
Hàng ngày kế toán tại các đơn vị trực thuộc căn cứ chứng từ gốc định khoản và ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh . Cuối tháng lên bảng tổng hợp chi phí tài khoản 641 theo danh mục chi phí đồng thời lập bảng kê chứng từ theo tài khoản 641 gửi về văn phòng Công ty . Kế toán tại văn phòng Công ty căn cứ bảng kê chứng từ này lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái .
Ví dụ : Trong tháng 12 năm 2004 kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty là 1.166.889.782, bảng tổng hợp tài khoản 641 thể hiện như sau :
Công ty Du lịch Đồng Nai
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 641
Tên đơn vị
Cộng nợ
Ghi có TK641/ Ghi nợ TK
Cộng có
1111
1112
331
214
334
911
Phòng K.doanh
65.398.534
40.580.732
32.816.327
65.951.782
41.565.800
246.313.175
246.313.175
246.313.175
Khách sạn
Hòa Bình
33.987.870
73.747.990
47.855.756
53.205.681
208.797.297
208.797.297
208.797.297
Khách sạn
Vĩnh An
24.539.754
25.000.000
42.585.961
92.125.715
92.125.715
92.125.715
Khách sạn
Đồng Nai
45.158.705
42.842.914
28.918.454
85.916.743
70.895.761
273.732.577
273.732.577
273.732.577
Nhà Hàng Đồng Nai
48.987.320
157.818.923
121.995.595
17.118.580
345.920.418
345.920.418
345.920.418
Cộng
218.072.183
314.990.559
61.734.781
346.719.876
225.416.783
1.166.889.182
1.166.889.182
1.166.889.182
Ngưỡi lập Kế toán trưởng
Nợ TK 641 1.166.889.782
Có TK 1111 218.072.183
Có TK 1112 314.990.559
Có TK 331 61.734.781
Có TK 214 346.719.876
Có TK 334 225.416.783
Cuối kỳ kế toán kết chuyển TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Bút toán kết chuyển :
Nợ TK 911 1.166.692
Có TK 641 1.166.636.692
Công ty Du Lịch Đồng Nai
Khách sạn Đồng Nai
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
Nợ
Có
VND
USD
VND
USD
5/10
3/12
Chi tiền vận chuyển
641
111
1.597.860
1.597.860
10/11
19/12
Chi tiền điện thoại tháng 3
641
111
322.898
322.898
-----
Cộng
274.832.900
274.832.900
Kế toán trưởng Người lập
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 013
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BK 10
25/12
Khách sạn Đồng Nai
641
111
274.832.900
Cộng
274.832.900
Kế toán trưởng Người lập
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh
Số hiệu : 641
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
013
31/12
Khách sạn Đồng Nai
111
BK
31/12
Kết chuyển chi phí
911
1.166.889.182
1.166.889.182
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
Số dư cuối kỳ
1.166.889.182
1.166.889.182
IV – KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Du lịch Đồng Nai là toàn bộ chi phí phát sinh tại văn phòng Công ty bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên văn phòng, chi phí khấu khao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ công tác quản lý
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự hạch toán :
a. Chứng từ kế toán :
Phiếu chi
Bảng phân bổ khấu hao
Giấy báo ngân hàng
b. Phương pháp hạch toán :
Khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra tính chất hợp lý, hợp pháp của chứng từ, lập phiếu chi hoặc sec thanh toán cho các đối tượng có liên quan, đồng thời căn cứ trên các chứng từ đó kế toán định khoản và ghi vào sổ sách. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp còn căn cứ các chứng từ tự làm như bảng khấu hao, biên bản xử lý hao hụt được duyệt.
Khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có các tài khoản liên quan .
c. Sổ sách kế toán :
Trong tháng 12 năm 2004 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh là 178.412.350đ.
Công ty Du Lịch Đồng Nai
Khách sạn Đồng Nai
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
Nợ
Có
VND
USD
VND
USD
5/19
15/12
Chi mua văn phòng phẩm
642
111
2.228.970
07/20
20/12
Chi tiền điện tháng 12
642
111
306.980
-----
BKK
31/12
Bảng kê
911
642
178.412.350
Cộng
178.412.350
Kế toán trưởng Người lập
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu : 642
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
05/19
19/12
Chi mua VPP
111
2.228.970
04/20
20/12
Chi tiền điện tháng 12
111
306.900
------
BK
31/12
Bảng kê
911
178.412.350
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
Số dư cuối kỳ
178.412.350
178.412.350
V – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Kế toán thu nhập hoạt động tài chính :
Thu nhập hoạt động tài chính trong Công ty Du lịch Đồng Nai thu nhập từ hoạt động cho thuê kho và mặt bằng, lãi tiền gửi ngân hàng và thu nhập tài chính khác .
a. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 515 “Thu nhập hoạt động tài chính”
b. Trình tự hạch toán :
* Chứng từ kế toán :
Giấy báo có ngân hàng
Hóa đơn
Phiếu thu
* Phương pháp hạch toán :
Hàng ngày khi phát sinh thu nhập hoạt động tài chính kế toán định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ, số liệu sau đó được chuyển sang sổ cái tài khoản 515.
Thu nhập từ hoạt động cho thuê kế toán ghi :
Nợ TK 111 58.929.758
Có TK 515 53.572.507
Có TK 3331 5.357.251
Thu nhập từ tiền lãi ngân hàng kế toán ghi :
Nợ TK 112 64.770.027
Có TK 515 64.770.027
* Sổ sách kế toán :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
Khách sạn Đồng Nai
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
Nợ
Có
VND
USD
VND
USD
01/10
10/12/04
Thu tiền thuê mặt bằng T11
1111
515
53.572.507
41
22/12/04
Lãi tiền gửi ngân hàng
1121
515
64.770.027
BKK
31/12/04
Bảng kê
515
911
118.342.534
Cộng
118.342.534
118.342.534
Kế toán trưởng Người lập
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Thu nhập hoạt động tài chính
Số hiệu : 515
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
01/10
10/12/04
Thu tiền thuê mặt bằng T11
1111
53.572.507
41
22/12/04
Lãi tiền gửi ngân hàng
1121
64.772.027
BK
31/12/04
Kết chuyển thu nhập tài chính
911
118.342.534
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
Số dư cuối kỳ
118.342.534
118.342.534
Kế toán chi phí hoạt động tài chính :
Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty bao gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động tài chính .
a. Tài khoản sử dụng : “Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
b. Trình tự hạch toán :
* Chứng từ kế toán :
Phiếu chi
Giấy báo nợ
* Phương pháp hạch toán :
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ , số liệu này sau đó chuyển qua sổ cái tài khoản 635.
Khi phát sinh chi phí hoạt động tài chính kế toán ghi :
Nợ TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Trong tháng 12 chi phí tài chính của Công ty là : 3.818.182
Định khoản :
Nợ TK 635 3.818.182
Có TK 111 3.818.182
* Sổ sách kế toán :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
Khách sạn Đồng Nai
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
Nợ
Có
VND
USD
VND
USD
4/15
15/12/04
Chi tiền ký hợp đồng
635
111
3.818.182
BKK
31/12/04
Cho thuê nhà
911
635
3.818.182
Cộng
3.818.182
3.818.182
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí hoạt động tài chính
Số hiệu : 635
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
4/15
15/12/04
Chi tiền ký hợp đồng
111
3.818.182
BK
31/12/04
Cho thuê nhà
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
911
3.818.182
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
Số dư cuối kỳ
3.818.182
3.818.182
VI – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC :
Thu nhập hoạt động khác :
Thu nhập hoạt động khác trong Công ty Du lịch Đồng Nai là các khoản thu về nhượng bán, thanh lý tài sản .
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 711 để hạch toán thu nhập hoạt động khác .
Tại Công ty Du lịch Đồng Nai trong tháng 12 năm 2004 không có thu nhập hoạt động khác. Nếu có hạch toán tương tự như thu nhập hoạt động tài chính .
Kế toán chi phí hoạt động khác :
Chi phí hoạt động khác là chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán tài sản .
Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 811 để hạch toán thu nhập hoạt động khác .
Tại Công ty Du lịch Đồng Nai trong tháng 12 năm 2004 không có chi phí khác và thu nhập hoạt động khác.
VII – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Nội dung :
Kết quả kinh doanh được tổng hợp từ kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường .
Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu + Thu nhập tài chính + Thu nhập khác – Giá vốn hàng bán – Chi phí sản xuất kinh doanh – Chi phí quản lý doanh nghiệp – Chi phí tài chính – Chi phí khác .
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 có 07 tài khoản cấp 2
TK 9111 “Xác định kết quả kinh doanh hàng hóa gốc VND”
TK 9112 “Xác định kết quả kinh doanh hàng hóa gốc USD”
TK 9113 “Xác định kết quả kinh doanh hàng ăn uống”
TK 9114 “Xác định kết quả kinh doanh vận chuyển”
TK 9115 “Xác định kết quả kinh doanh dịch vụ”
TK 9117 “Xác định kết quả hoạt động tài chính”
TK 9118 “Xác định kết quả hoạt động khác”
Trình tự hạch toán :
Phương pháp hạch toán
+ Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 51111 4.474.722.480
Nợ TK 51112 3.051.465.740
Nợ TK 91113 1.978.085.322
Nợ TK 51131 155.503.450
Nợ TK 51132 694.327.764
Có TK 911 10.354.104.756
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính :
Nợ TK 515 118.342.534
Có TK 911 118.342.534
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 8.816.255.607
Có TK 6321 5.632.129.691
Có TK 6322 3.184.125.916
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 911 1.166.889.782
Có TK 641 1.166.889.782
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911 178.412.350
Có TK 642 178.412.350
+ Kết chuyển chi phí tài chính :
Nợ TK 911 3.818.182
Có TK 635 3.818.182
*Kết quả kinh doanh = 10.354.104.756 + 118.342.534 + 0 – 8.816.255.607 – 1.166.889.782 – 178.412.350 – 3.818.182 – 0 = 307.071.369
Kết chuyển lãi :
Nợ TK 911 307.071.369
Có TK 421 307.071.369
Sơ đồ kế toán :
6321 911 51111
5.632.129.691 4.474.722.480
6322 51112
3.184.125.916 3.051.465.740
635 51113
3.818.182 1.978.085.322
641 51131
1.166.889.782 155.503.450
642 51132
178.412.380 694.327.764
421 515
307.071.369 118.342.534
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu : 911
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BK
31/12/04
Kết chuyển các tài khoản doanh thu
51111
4.474.722.480
51112
3.051.465.740
51113
1.978.085.322
51131
155.503.450
51132
706.518.735
BK
31/12/04
Kết chuyển thu nhập tài chính
Kết chuyển các tài khoản chi phí
515
118.342.534
6321
5.632.129.691
6322
3.184.125.916
641
1.166.889.782
642
178.412.350
635
3.818.182
BK
31/12/04
Khóa sổ tài khoản xác định kết quả K.doanh
421
319.262.343
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
10.484.638.260
10.484.638.260
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 12/2004
Phần I – Lãi – Lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Tháng trước
Tháng này
Lũy kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
01
10.366.295.730
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ
03
+ Chiết khấu
04
+ Giảm giá
05
+ Hàng bán bị trả lại, giảm giá
06
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (01-03)
10
10.366.295.730
Giá vốn hàng bán
11
8.816.255.607
Lợi tức gộp (10-11)
20
1.550.040.123
Chi phí bán hàng
21
1.166.889.782
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
178.412.350
Lợi tức thuần từ hoạt động KD (20-(21+22)
30
204.737.991
Thu nhập hoạt động tài chính
31
118.342.534
Chi phí hoạt động tài chính
32
3.818.182
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (31-32)
40
114.524.352
Thu nhập khác
41
0
Chi phí khác
42
0
Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
0
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
319.262.343
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
102.163.950
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
217.098.393
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Du lịch Đồng Nai. Với vốn kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa có, em xin đưa ra một số nhận xét sau đây :
I – NHẬN XÉT CHUNG
Khó khăn, thuận lợi trong sự phát triển của Công ty :
Khó khăn :
Về hoạt động kinh doanh Công ty gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ không chỉ của các Công ty tư nhân mà cả các Công ty nước ngoài kinh doanh du lịch, nhà hàng khách sạn có vốn đầu tư rất phong phú. Trong khi Công ty Du lịch Đồng Nai đang khó khăn về vốn đầu tư, cơ sở vật chất còn nghèo. Vốn tín dụng ưu đãi cho ngành du lịch Đồng Nai vẫn chưa có. Việc kêu gọi vốn đầu tư là khó khăn vì khả năng sinh lời thấp so với những trung tâm du lịch khác. Trong khi Thành phố Hồ Chí Minh, nơi mệnh danh là trung tâm du lịch phía Nam có cơ sở vật chất tốt , kinh tế phát triển mạnh, đội ngũ trí thức trẻ, năng động .
Thuận lợi :
Trong những năm qua nền kinh tế tại khu vực Đồng Nai nói riêng, cũng như cả nước nói chung đã không ngừng phát triển kéo theo nhu cầu du lịch cũng phát triển. Đặc biệt Đồng Nai nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía nam (thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu) . Là nơi có nhiều dự án đầu tư nước ngoài, thêm vào đó Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, sinh thái du lịch vườn. Đó là những điểm mạnh có thể tận dụng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm Đồng Nai .
Công ty Có sự sắp xếp và tổ chức tốt cũng như xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý, phù hợp với khả năng thực tiễn của Công ty . Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch đề ra .
Về công tác kế toán Công ty đã tập hợp đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác, trình độ ngày được nâng cao.
Đánh giá chung về Công ty :
Công ty Du lịch Đồng Nai trực thuộc UBND Tỉnh, là Công ty tương đối lớn có mạng lưới các trung tâm rộng khắp tỉnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động thương mại và dịch vụ du lịch. Vì vậy Công ty nên đào tạo đội ngũ tiếp thị kế thừa trẻ và năng động nhằm tìm kiếm và thu hút khách trong và ngoài nước .
Công ty được sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc có trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên giỏi. Ban giám đốc luôn phát huy tính chủ động sáng tạo, chỉ đạo kịp thời đối với các khâu. Công ty gồm một giám đốc và hai phó giám đốc xem xét, lãnh đạo Công ty phối hợp nhịp nhàng với các nhân viên quản lý ở các trung tâm. Chính vì thế công tác quản lý rất chặt chẽ, được phân công phân nhiệm một cách rõ ràng. Nhưng với đội ngũ cán bộ to lớn như thế dẫn đến bất lợi cho Công ty là sẽ tạo ra chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp quá cao, ảnh hưởng lợi nhuận doanh nghiệp .
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ. Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Công ty luôn chăm lo đến đời sống nhân viên, giải quyết chính sách cho người lao động theo luật định .
II – MỘT VÀI GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ :
Đội ngũ nhân viên :
Công tác kế toán tại Công ty đã tập hợp một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ, trình độ nhân viên tương đối đều, phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty . Công tác kế toán đã phát huy tốt vai trò, chức năng của mình trong việc kiểm tra hoạt động Công ty , kịp thời xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp cho ban giám đốc những số liệu trung thực để có thể đưa ra quyết định kịp thời cho hoạt động Công ty .
Tổ chức công tác kế toán của Công ty :
Công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nhờ đó việc điều chỉnh sai lệch rất nhanh chóng. Các kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu với nhau, do đó việc phát hiện sai sót kịp thời không ảnh hưởng kết quả tổng hợp cuối tháng. Tài liệu sồ sách được lưu trữ, bảo quản rất chặt chẽ. Có sự tách biệt giữa các phần hành kế toán, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán cho nên giảm thiểu gian lận và sai sót .
Phòng kế toán được chỉ đạo bởi kế toán trưởng giàu kinh nhgiệm, giỏi nghiệp vụ do đó chứng từ sổ sách được tổ chức và luân chuyển rất hợp lý.
Tuy nhiên công tác kế toán tại Công ty còn các tồn tại cần được cải tiến cho phù hợp với xu thế phát triển của Công ty .
Các chứng từ, báo cáo được chuyển vào cuối kỳ kế toán, cho nên việc phản ánh doanh thu không trung thực lắm và dẫn đến khối lượng công việc dồn nhiều vào cuối tháng.
Sau khi xác định kết quả kinh doanh tháng 12 em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua là có hiệu quả, trong đó chủ yếu là doanh thu từ hoạt động thương mại. Tuy nhiên, doanh thu dịch vụ du lịch còn hạn chế, chủ yếu là khách trong nước, tình trạng dịch Sas lây nhiễm đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn doanh thu từ khách nước ngoài đến Việt Nam .
Việc hạch toán doanh thu Công ty nên mở tài chính 512 “doanh thu nội bộ” Bởi vì trong thực tế phát sinh tiêu thụ hàng hóa , dịch vụ trong nội bộ đơn vị kế toán phản ánh như sau :
Nợ TK 641 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng
Việc xác định như vậy giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh gọn gàng, dễ hiểu. Nhưng nó không phản ánh chính xác tính chất của doanh thu theo quy định của Bộ Tài Chính. Em kiến nghị Công ty hạch toán lại như sau :
Nợ TK 641 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Việc hạch toán như vậy giúp cho kế toán theo dõi chính xác doanh thu theo tính chất. Đồng thời cung cấp thông tin kế toán thích hợp cho kế toán quản trị đưa ra các biện pháp tăng giảm doanh thu một cách thích hợp.
Thu nhập từ hoạt động cho thuê mặt bằng của văn phòng Công ty, hiện Công ty hạch toán vào doanh thu dịch vụ. Nhưng theo em Công ty nên hạch toán khoản thu nhập này vào thu nhập hoạt động tài chính vì hoạt động cho thuê mặt bằng này là hoạt động cho thuê tài sản cố định nên nó đã thuộc lĩnh vực tài chính chứ không phải hoạt động kinh doanh chính của Công ty và hơn nữa thu nhập từ lĩnh vực này không lớn lắm. Kế toán phản ánh như sau :
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng
Có TK 5113 : Doanh thu dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT
Đề nghị hạch toán lại như sau :
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng
Có TK 515 : Số thực thu theo hợp đồng
Có TK 3331 : Thuế GTGT
* Chi ủng hộ cá nhân, đoàn thể, chi ủng hộ bão lụt Công ty đang hạch toán vào chi phí QLDN, đề nghị Công ty trích từ quỹ phúc lợi theo đúng qui định hiện hành .
+ Kế toán Công ty phản ánh :
Nợ TK 642 : Chi phí QLDN
Có TK 111, 112 : TM, TNGH
Đề nghị hạch toán như sau :
Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : TGNH
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty kế toán mở sổ cái các tài khoản 511 ra thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt động cụ thể :
TK 51111 : Doanh thu bán hàng hóa gốc VND
TK 51112 : Doanh thu bán hàng hóa gốc USD
TK 51113 : Doanh thu bán hàng ăn uống
TK 51132 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nhưng khi theo dõi giá vốn hàng bán kế toán chỉ mở 02 tài khoản cấp 2 là :
TK 6321 “Giá vốn hàng bán gốc VND”
TK 6322 Giá vốn hàng bán gốc USD”
Trong đó TK 6321 bao gồm giá vốn hàng bán gốc VND, giá vốn hàng ăn uống, giá vốn dịch vụ vận chuyển, giá vốn cung cấp dịch vụ. Kiến nghị Công ty mở thêm các tài khoản :
TK 6323 : “Giá vốn hàng ăn uống”
TK 6324 : “Giá vốn dịch vụ vận chuyển”
TK 6325 : “Giá vốn cung cấp dịch vụ”
Mở thêm các tài khoản này kế toán theo dõi được giá vốn từng loại hoạt động giúp cho kế toán xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động nhanh chóng, chính xác hơn.
Kế toán tổng hợp nhận được báo cáo doanh thu vào cuối tháng nên doanh thu phản ánh không chính xác .
Ví dụ : Ngày 30/12/2004 kế toán doanh thu tại khách sạn Vĩnh An đã gởi báo cáo cho kế toán tổng hợp ở văn phòng công ty nhưng vào chiều hôm ấy hoặc ngày hômsau tức 31/12 doanh thu của khách sạn được phản ánh vào tháng sau trong khi lại phát sinh vào kỳ này. Vì vậy theo em công ty nên thiết lập hệ thống mạng giữa các trung tâm với văn phòng Công ty để phản ánh doanh thu , chi phí thực sự chính xác .
Công ty cần chấn chỉnh lại đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tránh tình trạng đôi lúc quá nhàn rỗi, đôi lúc công việc quá bận rộn. Cụ thể các trung tâm nên báo cáo sổ sách cho kế toán tổng hợp nửa tháng một lần.
Xác định và nắm bắt cơ chế thị trường :
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh rất ác liệt, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ, mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả . Sau đó Công ty lên kế hoạch chi tiết rồi đi đến quyết định kinh doanh .
Công ty nên đẩy mạnh ngành dịch vụ lên nhất là dịch vụ du lịch. Ngày nay, cuộc sống dư giả hơn nên nhu cầu du lịch tăng cao, không những du lịch trong nước mà còn cả ngoài nước. Công ty có thể kiến nghị lên UBND Tỉnh nên có chính sách ưu đãi về tiền vay để đầu tư vào du lịch ven sông Đồng Nai hướng về vườn bưởi Tân triều, nơi được nhiều du khách biết đến .
Còn về lĩnh vực thương mại Công ty nên mua hàng khi có cơ hội để tránh tình trạng lưu kho tốn nhiều chi phí . Công ty đã và đang kinh doanh theo cơ chế “bán được mới mua” nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội. Nếu Công ty biết chớp đúng thời cơ thì có thể tăng lợi nhuận rất cao .
Tiết kiệm chi phí :
Sau khi tập hợp chi phí xác định kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2004, chi phí QLDN quá cao cần giảm bớt. Theo em cần có các giải pháp sau đây :
Ngăn cấm việc sử dụng điện thoại cho việc riêng của các cá nhân.
Hạn chế chi phí về điện sinh hoạt, nước. Chỉ sử dụng khi cần thiết tránh lãng phí .
Giảm bớt chi phí tiền lương nhằm tránh tình trạng nhàn rỗi trong Công ty
Vấn đề tiêu thụ hàng hóa :
Đây là vấn đề sống còn của một đơn vị vì việc tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ đẩy tốc độ vòng quay vốn cho nên vốn không bị ứ đọng. Theo em Công ty nên :
Mở rộng thị trường ra như xây dựng các nhà hàng tại các huyện như thị trấn Long Thành, Nhơn Trạch. Hiện nay tập trung dân cư khá đông và đây là thành phố công nghiệp đang mở cửa, không chỉ tập trung vào thị trường thành phố, khuyến khích các cửa hàng bán hàng bằng hình thức hoa hồng đại lý .
PHỤ LỤC 1
TT điều hành hướng dẫn
Nhà Hàng Đồng Nai
Nhà Hàng Vĩnh An
Khách sạn Đồng Nai
Khách sạn Hòa Bình
Chi nhánh TP. HCM
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán thống kê
Phòng Tổ chức
Phó Giám đốc II
Phó Giám đốc I
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
UBND TỈNH
PHỤ LỤC 2
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01.GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán) BN/01-N
Ngày 12 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty Du lịch Đồng Nai – Phòng kinh doanh
Địa chỉ : 105 – QLI – TP. Biên Hòa Số tài khoản : MS 3600276410051
Điện thoại :
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị Vy
Đơn vị : Doanh nghiệp Tài Lộc
Địa chỉ : 279 CMT8 – TP. Biên Hòa Số tài khoản : MS 3600225636
Hình thức thanh toán : MS
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Máy in HP Laser
Cái
30
4.124.000
123.720.000
02
03
04
Cộng tiền hàng : 123.720.000
Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT : 12.327.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 136.092.000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
PHỤ LỤC 3
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
???????//
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
KẾT LUẬN
Việc hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng và tích cực trong công tác điều hành, quản lý doanh nghiệp. Trong đó kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chính xác đã góp phần vào việc cung cấp thông tin có độ tin cậy cao, nhằm phát hiện được những mặt mạnh, mặt yếu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục và cải tiến những khiếm khuyết để duy trì phát triển doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý trong hoạt động kinh doanh, vạch ra những sách lược quan trọng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp Ban Lãnh Đạo công ty đưa ra các hoạt động chiến lược đúng đắn, đưa công ty ngày càng phát triển.
Trong quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại Công Ty Du Lịch Đồng Nai, em đã cố gắng vận dụng giữa lý thuyết và thực tế, nhằm rút ra cho mình những kinh nghiệm, cũng như đề ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công Ty. Với những kiến nghị em đã trình bày rất mong sẽ góp thêm được hần nhỏ những dữ liệu cho doanh nghiệp tham khảo.
Trước những thành quả kinh kế mà doanh nghiệp đã tạo được trong một môi trường kinh doanh không thuận lợi như: nền kinh tế trong khu vực chưa ổn định, vốn đầu tư còn khiêm tốn. Bản tâh em không thể không cảm kích trước năng lực của Ban Giám Đốc và các thành viên đã phấn đấu trong quá trình phát triển để tồn tại. Việc quyết tâm đưa doanh nghiệp đi lên nhằm ổn định được sản xuất mang lại lợi nhuận cho tỉnh nhà. Việc kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động là góp phần không nhỏ cho sự phát triển của đất nườc. Em tin rằng với những ưu điểm lợi thế có sẵn, trong tương lai Công Ty Du Lịch Đồng Nai sẽ ngày càng phát triển thành công hơn trên thương trường.
Với lòng nhiệt thành, em xin trân trọng ghi nhận và chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp phê bình của Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Anh Chị trong Công ty về chuyên đề này, nhằm giúp cho em củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học nói chung và giúp cho em trong quá trình sống, làm việc sẽ phát huy được tốt hơn.
Đồng Nai, ngày 15 tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1
I – DOANH THU BÁN HÀNG 1
1. Khái niệm và phương pháp bán hàng : 1
a. Khái niệm : 1
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : 9
Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn 9
II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN, CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 13
1. Kế toán giá vốn hàng bán : 13
2. Kế toán chi phí bán hàng : 16
3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 18
III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 20
1. Khái niệm và ý nghĩa : 20
2. Yêu cầu và phương pháp tính : 20
3. Chứng từ , sổ sách : 21
4. Hạch toán, kết quả sản xuất kinh doanh : 21
5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động tài chính 24
6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động khác : 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI 30
A/ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI : 30
I – KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN : 30
1. Giới thiệu vài nét về Công ty : 30
2. Quá trình hình thành và phát triển : 31
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 32
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty : 32
2. Tổ chức công tác kế toán toàn Công ty : 33
B/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI 36
I - KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG : 36
1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty : 36
2. Tài khoản sử dụng : 36
3. Trình tự hạch toán : 37
II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN : 42
1. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : 42
2. Tài khoản sử dụng : 42
3. Trình tự hạch toán : 42
4. Sổ sách kế toán : 42
III – KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 44
1. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh : 44
2. Tài khoản sử dụng : 44
3. Trình tự hạch toán : 44
4. Phương pháp hạch toán : 44
IV – KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 47
1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp : 47
2. Tài khoản sử dụng : 47
3. Trình tự hạch toán : 47
V – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 49
1. Kế toán thu nhập hoạt động tài chính : 49
2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính : 51
VI – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC : 53
1. Thu nhập hoạt động khác : 53
2. Kế toán chi phí hoạt động khác : 53
VII – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 53
1. Nội dung : 53
2. Tài khoản sử dụng : 53
3. Trình tự hạch toán : 54
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 59
I – NHẬN XÉT CHUNG 59
1. Khó khăn, thuận lợi trong sự phát triển của Công ty : 59
2. Đánh giá chung về Công ty : 60
II – MỘT VÀI GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ : 60
1. Đội ngũ nhân viên : 60
2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty : 60
3. Xác định và nắm bắt cơ chế thị trường : 63
4. Tiết kiệm chi phí : 64
5. Vấn đề tiêu thụ hàng hóa : 64
PHỤ LỤC 1 65
PHỤ LỤC 2 66
PHỤ LỤC 3 67
KẾT LUẬN 68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3196.doc