LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Tại bất kỳ cơ quan Nhà nước hay tại các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào, kế toán luôn là một bộ phận không thể thiếu. Với chức năng chính là cung cấp thông tin, kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán, trong những năm gần đây, hệ thống kế toán Việt Nam đã được đổi mới không ngừng và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cũng như yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong các doanh nghiệp, khoản mục chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Công ty trách hiệm hữu hạn Vận Tải Quốc Tế Nam Việt với đặc điểm lượng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, Tôi đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Tôi nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy Tôi đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, Tôi xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vận Tải Quốc Tế Nam Việt”.
Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, những hiểu biết về đề tài Tôi chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và tập thể Cán bộ Công ty để Tôi hoàn thiện bài khoá luận và bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận của Tôi chia làm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty trách
nhiệm hữu hạnVận Tải Quốc Tế Nam Việt
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
55 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp chi tiết NVL – CCDC sau khi đã khoá sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp và dùng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính
1.5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC
Bảng phân bổ
NVL - CCDC
Bảng kê 4, 5, 6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 152, 153
(TK 611)
Nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 10
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đi chiu, kim tra
- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra lấy số liệu để ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC
- Đối với các loại CCDC phân bổ một lần hoặc nhiều lần hoặc PS thì các loại PXK CCDC trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ CCDC, sau đó lấy số liệu kết quả trong bảng phân bổ NVL – CCDC để ghi vào các bảng kê 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ số 7
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ để ghi trực tiếp vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611).
- Đối với các loại PNK, PXK NVL – CCDC có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC thì được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. Cuối tháng cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC để lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC theo từng TK 152, 153 để đối chiếu với sổ cái TK 152, 153.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái TK 152, 153 và số liệu trong sổ nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10, bảng kê 4, 5, 6 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.5.4. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC
Bảng phân bổ NVL - CCDC
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK 152, 153
(TK 611)
Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ còn được dùng để làm căn cứ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC.
- Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế PS trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số PS Nợ, tổng số PS Có và số dư của từng TK 152, 153 trên sổ cái TK 152, 153. Căn cứ vào sổ cái TK 152, 153 để lập bảng cân đối số PS.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số PS Nợ và tổng số PS Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và bẳng tổng số tiền PS trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và số dư của TK 152, 153 trên bảng cân đối số PS phải bằng số dư của TK 152, 153 tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC.
1.5.5.Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính
TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
Phần mềm kế toán
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT , PNK, PXK NVL – CCDC hoặc bảng tổng hợp NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK 152, 153 ghi Nợ và TK 152, 153 ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153), và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC.
- Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu với số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể làm kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo ra giấy.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153…) và sổ kế toán chi tiết NVL – CCDC được in ra giấy đóng thành quyển, trình kế toán trưởng ký và lưu lại
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY
2.1.Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Vận Tải Quốc Tế Nam Việt được thành lập theo GĐKKD số 0309748880 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 20/01/2005. Kinh doanh ngành nghề sản xuất sản phẩm gỗ cao cấp, vận tải hành hóa ven biển và viễn dương. Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. Giao nhận hàng hóa, thu, phát các chứng từ vận tải và vận đơn, hoạt động của đại lý liên quan khác như : Bao gói hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển, dỡ hàng hóa, lấy mẫu, cân hàng hóa, chuyển phát.
Ngày 01/01/2009 được bổ sung ngành nghề xây lắp công trình
Tên giao dịch Quốc tế: NAM VIET INTERNATIONAL TRANSPORT COMPANY LIMITED
Trụ sở chính đặt tại: 5B/2 Nguyễn Trung Trực,Phường 5, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại : 08 35500939
Fax : 08 35150607
MST : 0123579852
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất gia công và kinh doanh hàng mộc gia dụng như : bàn, ghế, tủ, giường và các vật dụng bằng gỗ khác, nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản
Phần lớn các sản phẩm của công ty làm ra đều được phục vụ xuất khẩu.
Kinh doanh sản xuất sản phẩm gỗ, mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá trong và ngoài nước.
- Xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, kinh doanh hàng may mặc, hàng mỹ nghệ, gốm sứ, hàng tiêu dùng, hàng nhựa, lắp ráp xe gắn máy.
- Nhập khẩu: các loại máy móc phục vụ cho nông nghiệp. Các loại công cụ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, xây dụng, các loại xe máy, xe tải, xe chuyên dùng…
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy, làm đại lý bán hàng dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
- Nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản
- Việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, các mặt hàng mới đã giúp cho Công ty chủ động mở rộng được thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng, khai thác được các điều kiện cơ sở vật chất, vốn, trí tuệ, con người để có thể cạnh tranh và tự đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Công ty Nam Việt là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân Hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng và thực hiện các hoạt động kinh doanh đã đăng ký trong giấp phép.
- Trước mắt công ty chủ yếu hoạt động ngành xây dựng nên vốn đầu tư tương đối lớn, vốn kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng. Với mong muốn mở rộng ngành hàng, đa dạng hoá ngành nghề, tìm kiếm thêm khách hàng kinh doanh mới, Công ty đã mạnh dạn bổ sung thêm ngành hàng như trên.
2.1.2.Giới thiệu cơ cấu tổ chức Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
- Sơ đồ tổ chức :
Giám Đốc
P.GĐ Kỹ thuật
P.GĐ Sản xuất
Phòng Kỹ thuật - KCS
Phòng HC-KH
P.GĐ Kỹ thuật
PX gỗ
Bộ phận KCS kiểm tra chất lượng an toàn lao động
Cán bộ kỹ thuật
Bộ phận tiếp liệu thủ kho
Cán bộ phụ trách nhân lực, đời sống, bảo vệ
Các tổ nề
Các tổ mộc cốp pha
Tổ cốt thép
Tổ điện nước
Tổ mộc hoàn thiện
Tổ hoàn thiện
Tổ xây
dựng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty:
- Giám đốc :Chịu trách nhiệm toàn bộ và điều hành trực tiếp về quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, giúp cho giám đốc điều hành là 3 phó giám đốc. Các phó giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin giúp giám đốc ra quyết định một cách chính xác kịp thời.
Bộ máy quản lý của công ty gồm 3 phòng ban và các bộ phận, đội và phân xưởng sản xuất.
- Các phòng chức năng: Thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, được sự điều hành của giám đốc và các phó giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao động, an toàn lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên... và các mặt hành chính của công ty.
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc về công tác sử dụng vốn và tài sản, tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình SXKD, lập báo cáo tài chính, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán của công ty được phân công, với các lao động kế toán làm việc đầy đủ với phần hành kế toán, bao gồm:
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng
+ Kế toán thuế và tiền lương – BHXH.
+ Kế toán vật tư và tổng hợp chi phí tính giá thành xác định kết quả.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động của công ty, giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao SXKD. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra của kế toán và không vi phạm nguyên tắc.
- Phòng kỹ thuât: Tổ chức kiểm tra các tổ, đội thành viên, về tiến độ công việc, đào tạo công nhân kỹ thuật, tổ chức nâng bậc cho công nhân, thương thảo hợp đồng xuất nhập khẩu
- Phân xưởng: Phải tự mình đảm nhận kế hoạch và đảm bảo kỹ thuật, tiến độ sản xuất, thực hiện SXKD với kết quả cao nhất, với chi phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban có liên quan khi có yêu cầu
2.1.3. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế và tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán phân xưởng
*Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
-Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung.
*Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận.
-Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ.
-Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính toán lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.
-Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu - chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu - chi tiền mặt.
-Bộ phận kế toán thuế, công nợ : Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả, thống kê tổng số và báo cáo lợi nhuận cho doanh nghiệp
-Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng .
Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho giám đốc.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp… kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ra ngày 20/03/2006.
2.1.3.2.Một số nội dung khác liên quan đến chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng tài chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính
Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm và báo cáo tài chính theo năm dương lịch
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam.Việc quy đổi, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo và theo dõi cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời chính xác, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp tính giá vật tư: công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: các tài sản cố định tại công ty sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tình hình sử dụng máy vi tính trong đơn vị:
Trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhà nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán, kế toán bởi vì tin học đã và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu trong khi đó Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, trong tháng có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế PS cần ghi chép mà công việc kế toán chủ yếu được tiến hành bằng phần mềm Excell, do vậy các công thức tính toán khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác làm cho chúng không được đưa ra một cách kịp thời, do vậy cần thiết phải sử dụng phần mềm kế toán vì:
+Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán
+Tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời về tình hình tài chính của công ty
+Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài
+Giúp các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm, kiểm tra số liệu trong việc tính toán, số học đơn giản nhàm chán để họ dành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của cán bộ quản lý.
Sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt là hình thức “NHẬT KÝ CHUNG”
Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC
Sổ cái TK 152, 153 (TK 611)
Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
2.2.Thực trạng kế toán NVL - CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
2.2.1.Chứng từ sổ sách sử dụng của Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ vật liệu CCDC
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu CCDC
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu CCDC
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký chung
Sổ cái NVL – CCDC
2.2.2.Khái quát chung về NVL - CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
2.2.2.1.Khái niệm NVL – CCDC:
Nguyên vật liệu trong xây dựng của Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt như gạch, cát đá, xi măng, cát… Những loại nguyên vật liệu này thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công trình
Nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm gổ như : gỗ các loại . . .
Công cụ dụng cụ trong xây dựng của Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới 1 năm thì gọi là công cụ dụng cụ. Ví dụ như các loại dàn giáo ván khuôn, máy khoan, máy cắt sắt, các loại quần áo và mũ chuyên dùng để làm việc.
2.2.2.2.Phân loại NVL – CCDC
Phân loại NVL
Căn cứ vào vai trò, tác dụng yêu cầu quản lý thì NVL được chia thành:
Nguyên vật liệu chính: gạch, cát đá, xi măng, sắt thép, gỗ . . .
Nguyên vật liệu phụ: vôi, dây thép buộc, sơn
Nhiên liệu: xăng dầu
Phụ tùng thay thế: các loại vật tư được sử dụng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị xây dựng cơ bản
Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại trừ, thanh lý, thu hồi như gạch vỡ, sắt vụn …
*Phân loại CCDC
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết CCDC, được chia thành:
Các loại quần áo bảo hộ lao động và mũ chuyên dùng cho hoạt động xây lắp để làm việc
- Các loại máy khoan, máy cắt sắt, máy đầm…
- Các loại máy nhào trộn bê tông
- Các loại cuốc xẻng, bay, dao xây…
2.2.2.3.Tính giá NVL – CCDC
2.2.2.3.1.Đối với NVL – CCDC nhập kho:
- Giá thực tế NVL – CCDC nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí thu mua… trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại…
Ví dụ 1 : Ngày 04 tháng 10 năm 2009, anh Nguyễn Văn A tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt mua xi măng của công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 địa chỉ 360 Bến Chương Dương- Phường Cầu Kho – Quận 1 theo hoá đơn GTGT số 0045726. Giá mua chưa có thuế GTGT là 12.000.000đ, thuế suất GTGT 10%. Tổng thanh toán cho công ty cổ phần Hà Tiên 1 là 13.200.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Xi măng được nhập kho đủ số lượng theo PNK số 140 với số lượng là 200 bao. Tiền vận chuyển 300.000đ thanh toán bằng tiền mặt
Vậy giá thực tế 200 bao xi măng nhập kho là: 13.200.000đ
Ví dụ 2 : Ngày 15 tháng 10 năm 2009, anh Trần Thanh Hải ở Công ty TNHH Vận Tải quốc Nam Việt có mua 10 máy hàn điện của Công ty CPVLXD Minh Tâm tại địa chỉ 80 đường Gò Dầu - Tân Phú - Tp.HCM theo hoá đơn GTGT số 0067524, giá mua chưa có thuế GTGT là 20.000.000đ, thuế GTGT là 2.000.000đ, thuế suất GTGT10%, tổng thanh toán cho Công ty CPVLXD Minh Tâm là 22.000.000đ, đã thanh toán bằng TM. Mười (10) hàn điện được nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 150, tiền vận chuyển là 100.000đ
Vậy giá thực tế 10 máy hàn điện nhập kho là: 22.000.000đ
2.2.2.3.2. Đối với NVL – CCDC xuất kho:
Ví dụ 3 : Ngày 17 tháng 10 năm 2009, theo yêu cầu của công trình xử lý nước thải tại Củ Chi, công ty đã xuất kho cho công trình 150 bao xi măng, phiếu xuất kho 106
Vậy giá thực tế xi măng xuất kho là: 9.900.000đ
Ví dụ 4 : Ngày 20 tháng 10 năm 2009 theo yêu cầu của công trình xử lý nước thải tại Củ Chi, Công ty đã xuất kho cho công trình 5 máy hàn điện, phiếu xuất kho 120
Vậy giá thực tế xuất kho 5 máy hàn điện : 10.000.000đ
2.2.3.Hạch toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
2.2.3.1.Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Quy trình luân chuyển PNK – PXK
2.2.3.2.Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL - CCDC cụ tại công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt :
*Thủ tục chứng từ nhập kho NVL – CCDC: Quy trình luân chuyển PNK: theo quy định tất cả NVL – CCDC khi về đến công ty thì đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận được hoá đơn của người bán hoặc của nhân viên mua NVL – CCDC mang về, ban kiểm nghiệm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua và kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NVL – CCDC, sau khi hoàn tất quy trình trên thì thủ kho cho nhập kho
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và thủ kho mới hợp lệ
- PNK NVL – CCDC được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần, trong đó:
+ Liên 1: lưu tại quyển
+ Liên 2: giao cho người nhập hàng
+Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán
- Người lập PNK ghi cột tên chủng loại, quy cách và số lượng nhập theo chứng từ
- Thủ kho ghi cột thực nhập, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền
Minh họa ví dụ 1 (a) :
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 04 tháng 10 năm 2009
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
PD/2009
0045726
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Địa chỉ: 360 Bến Chương Dương - Phường Cầu Kho - Q1- Tp. HCM
Số tài khoản:
Điện thoại: 08.35592098 MS: 060034880
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Nguyễn Văn A
Tên đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F 5 - Quận Bình Thạnh – Tp.HCM
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0123579852
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xi măng
Bao
200
60.000
12.000.000
Cộng tiền hàng: 12.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 13.200.000
Số tiền (viết bằng chữ):Mười ba triệu hai trăm mười nghìn đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
*Minh họa ví dụ 1(b) : Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 006523 ngày 04 tháng 10 năm 2009, kế toán lập PNK như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM
Mẫu số: 01 – VT
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2009
Số: 140
Nợ TK: 152
Có TK: 111
Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Theo HĐGTGT số 006523 Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - Phường 5 Bình Thạnh Tp.HCM
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Bao
200
200
60.000
12.000.000
Cộng:
200
200
12.000.000
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
* Minh họa ví dụ 2(a)
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
PD/2009
0067524
Đơn vị bán hàng: Công ty CPVLXD Minh Tâm
Địa chỉ: 80 - Gò Dầu - Tân Quý - Tân Phú - Tp. HCM
Số tài khoản:
Điện thoại: 08.34557236 MS: 00034880
Họ tên người mua hàng: Trần Thanh Hải
Tên đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F 5 - Quận Bình Thạnh – Tp.HCM
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0123579852
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy hàn điện
Cái
10
2.000.000
20.000.000
Cộng tiền hàng: 20.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 22.000.000
Số tiền (viết bằng chữ):Hai mươi hai triệu đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Minh họa ví dụ 2 (B)
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM
Mẫu số: 01 – VT
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Số: 150
Nợ TK: 153
Có TK: 111
Họ tên người giao hàng: Công ty CPVLXD Minh Tâm
Theo HĐGTGT số 0067524 Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - Phường 5 - Bình Thạnh - Tp.HCM
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hàn điện
Cái
10
10
2.000.000
22.000.000
Cộng:
10
10
22.000.000
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
*Thủ tục xuất kho NVL - CCDC :Khi có nhu cầu sử dụng NVL - CC DC, các trưởng bộ phận lập phiếu yêu cầu xin nhận vật tư gửi lên phòng kế hoạch, phòng kế hoạch xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL - CCDC để duyệt phiếu yêu cầu xin nhận vật tư. Nếu NVL - CCDC có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là NVL – CCDC xuất kho theo định kỳ thì không cần phải qua xét duyệt của ban lãnh đạo công ty. Sau đó phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho cho thủ kho, thủ kho xuất NVL - CCDC ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho chuyển cho kế toán ghi sổ và bảo quản lưu trữ
- PXK theo (MS02-VT), phiếu này do cán bộ phòng cung ứng lập thành 3 liên, đặt lên giấy than viết 1 lần trong đó:
+ Liên 1: lưu tại quyển
+ Liên 2: giao cho người nhận hàng
+ Liên 3: giao cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ
- Trên PXK người lập phiếu ghi cột tên chủng loại, quy cách, số lượng xuất theo yêu cầu, thủ kho ghi cột thực xuất, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền. Phiếu xuất kho phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng và chính xác, không tẩy xoá, đầy đủ số lượng giá trị NVL – CCDC và có đầy đủ chữ ký của người xuất
* Minh họa ví dụ 3 : Ngày 17 tháng 10 năm 2009, theo yêu cầu của công trình xử lý nước thải tại Củ Chi, công ty đã xuất kho cho công trình 150 bao xi măng, phiếu xuất kho 106
Vậy giá thực tế xi măng xuất kho là: 9.900.000đ
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM
Mẫu số: 02 – VT
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 10 năm 2009
Số: 106
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng : Lê Minh Tú Địa chỉ (Bộ phận)
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình xử lý nước thải tại Củ Chi
Xuất tại kho: Công ty Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 – Bình Thạnh - Tp.HCM
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Bao
150
150
66.000
9.900.000
Cộng:
150
150
9.900.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín triệu chín trăm ngàn đồng
Ngày 17 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
* Minh họa ví dụ 4 :
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh –Tp.HCM
Mẫu số: 02 – VT
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 10 năm 2009
Số: 120
Nợ TK: 621
Có TK: 153
Họ tên người nhận hàng : Huỳnh Thanh Nhàn Địa chỉ (Bộ phận)
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình xử lý nước thải tại Củ Chi
Xuất tại kho: Công ty Địa điểm : 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 – Bình Thạnh - Tp.HCM
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hàn điện
Cái
5
5
2.000.000
10.000.000
Cộng:
5
5
10.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ : Mười triệu đồng
Ngày 20 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
2.2.3.3.Phương pháp hạch toán chi tiết NVL - CCDC tại công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG
Thẻ kho
PNK NVL - CCDC
PXK NVL - CCDC
Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL - CCDC
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Tại kho:
- Thủ kho mở thẻ kho cho từng danh mục NVL – CCDC theo chỉ tiêu số lượng
- Cơ sở lập thẻ kho: căn cứ vào PNK, PXK mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, cuối tháng, thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho và số lượng nhập – xuất – tồn trên thẻ kho phải khớp với số lượng nhập – xuất – tồn trên sổ chi tiết NVL – CCDC
- Mỗi thẻ kho được dùng cho mộ loại vật liệu CCDC cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho, phòng kế toán lập thẻ và ghi chỉ tiêu tên nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, CCDC, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
- Cột A ghi số thứ tự
- Cột B ghi ngày tháng của PNK, PXK
- Cột C, D ghi số hiệu cổ phiếu của PNK, PXK
- Cột E ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột F ghi ngày nhập kho, xuất kho
- Cột 1 ghi số lượng nhập kho
- Cột 2 ghi số lượng xuất kho
- Cột 3 ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập hoặc cuối mỗi ngày
- Cột G theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho
- Sau mỗi lần kiểm kê, phải điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế, kiểm kê theo chế độ quy định
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 - Bình Thạnh - Tp. HCM
Mẫu số: 12 – DN
QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/10/2009
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: xi măng ĐVT: Bao
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Tồn kho ngày 01/10/2009
100
04/10
PNK140
04/10
Nhập kho xi măng
04/10
200
300
17/10
PXK106
17/10
Xuất kho xi măng
17/10
150
150
Cộng số phát sinh
200
150
Tồn 31/10/2009
150
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực-F5- Bình Thạnh - Tp. HCM
Mẫu số: 12 – DN
QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/10/2009
Tên kho: Kho CCDC
Tên quy cách vật liệu: Máy hàn điện ĐVT: Cái
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Tồn kho ngày 01/10/2009
0
15/10
PNK150
15/10
Nhập kho máy hàn điện
15/10
10
10
20/10
PXK120
20/10
Xuất kho máy hàn điện
20/10
5
5
Cộng số phát sinh
10
5
Tồn kho 31/10/2009
5
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
*Tại phòng kế toán
- Sổ chi tiết NVL – CCDC do kế toán chi tiết vật tư thực hiện, mỗi sổ chi tiết NVL – CCDC được mở cho một danh mục vật tư theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị
+ Cơ sở lập sổ chi tiết NVL – CCDC: căn cứ vào PNK, PXK, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết NVL – CCDC, cuối ngày, cuối tháng, kế toán tính ra số lượng và giá trị tồn kho của từng danh mục. Số lượng nhập – xuất – tồn trong tháng trên sổ chi tiết phải khớp với thẻ kho của cùng danh mục
+ Phương pháp ghi sổ chi tiết
+ Cột A, B ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ nhập kho, xuất kho
+ Cột C ghi diễn giải nội dung của chứng từ dùng để ghi sổ
+ Cột D ghi số hiệu tài khoản đối ứng
+ Cột 1 ghi đơn giá (giá vốn) của một đơn vị vật liệu CCDC nhập kho, xuất kho
+ Cột 2 ghi số lượng vật liệu CCDC nhập kho
+ Cột 3 căn cứ vào hoá đơn, PNK ghi giá trị (số tiền vật liệu CCDC nhập kho) (cột 3 = cột 1 x cột 2)
+ Cột 4 ghi số lượng sản phẩm vật liệu CCDC xuất kho
+ Cột 5 ghi giá trị vật liệu CCDC xuất kho (cột 5 = cột 1 x cột 4)
+ Cột 6 ghi số lượng vật liệu CCDC tồn kho
+ Cột 7 ghi giá trị vật liệu CCDC tồn kho (cột 7 = cột 1 x cột 6)
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 Bình Thạnh -Tp.HCM
Mẫu số: 10 - DN
QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Ngày lập sổ: 01/10/2009
Tài khoản: 152
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Xi măng ĐVT (*): 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Đ.Giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT (*)
SL
TT (*)
SL
TT (*)
Tồn kho 01/10/2009
0
0
PNK140
04/10
NK xi măng
111
66
200
13.200
200
13.200
PXK106
17/10
XK xi măng
621
66
150
9.900
50
3.300
Cộng số PS
200
13.200
150
9.900
Tồn 31/10/2009
66
50
3.300
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 Bình Thạnh -Tp.HCM
Mẫu số: 10 - DN
QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Ngày lập sổ: 01/10/2009
Tài khoản: 153
Tên kho: Kho công cụ dụng cụ
Tên quy cách vật liệu: Máy hàn điện
ĐVT (*): 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Đ.Giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT (*)
SL
TT (*)
SL
TT (*)
Tồn kho 01/10/2009
0
0
PNK150
15/10
Máy hàn điện
111
2.000
10
20.000
10
20.000
PXK120
20/10
XK máy hàn điện
621
2.000
5
10.000
5
10.000
Cộng số PS
10
20.000
5
10.000
Tồn 31/10/2009
2.000
5
10.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
*Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn
- Cơ sở lập : căn cứ vào sổ chi tiết NVL – CCDC , mỗi danh điểm NVL – CCDC được ghi một dòng trên sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn cuối tháng cộng sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn, số liệu phải khớp với sổ cái TK 152, 153
- Phương pháp ghi sổ
+ Cột A ghi số thứ tự vật liệu CCDC
+ Cột B ghi tên quy cách vật liệu CCDC theo sổ chi tiết, vật liệu CCDC (mỗi thứ ghi 1 dòng)
+ Cột 1 ghi giá trị tồn đầu kỳ (số liệu dòng tồn đầu kỳ ở cột 7 trên sổ vật liệu CCDC)
+ Cột 2 ghi giá trị nhập trong kỳ, số liệu dòng cộng cột 3 trên sổ chi tiết vật liệu CCDC
+ Cột 3, giá trị xuất trong kỳ (lấy số liệu dòng cộng cột 5 trên sổ chi tiết vật liệu CCDC)
+ Cột 4, giá trị tồn cuối kỳ lấy số liệu tồn cuối kỳ ở cột 7 trên sổ chi tiết vật liệu CCDC
+ Sau khi ghi xong, tiến hành cộng bảng tổng hợp. Số liệu trên dòng tổng cộng được đối chiếu với số liệu trên sổ cái của các tài khoản 152, 153 .v.v…
Số liệu cột 1 đối chiếu với số dư đầu kỳ
Số liệu cột 2 đối chiếu với số phát sinh nợ
Số liệu cột 3 đối chiếu với số phát sinh có
Số liệu cột 4 đối chiếu với số dư cuối kỳ
SỔ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2009
ĐVT (*): 1.000đ
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT (*)
SL
TT (*)
SL
TT (*)
SL
TT (*)
Xi măng
200
13.200
150
9.900
50
3.300
Gạch
10.000
9.500
10.000
9.500
0
0
Cát vàng
50
7.500
50
7.500
0
0
Sắt phi 16
9.000
171.000
9.000
171.000
0
0
Thép gai
100
1.100
100
1.100
0
0
Đá 1x2
15
2.100
15
2.100
0
0
Cộng
191.200
13.200
201.100
50
3.300
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Đã ký) ( Đã ký)
SỔ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 10 năm 2009
ĐVT (*): 1.000đ
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT (*)
SL
TT (*)
SL
TT (*)
SL
TT (*)
Quần áo
120
10.800
90
8.550
175
16.025
35
3.325
Mũ
80
4.000
120
6.000
160
8.000
40
2.000
Dao xây
40
800
30
660
60
1.240
10
220
Bay
45
675
35
560
65
995
15
240
Quốc
15
225
20
300
30
450
5
75
Xẻng
20
360
40
800
55
1.060
5
100
Máy hàn điện
-
-
10
2.000
5
1.000
5
1.000
Máy đầm
-
-
12
73.200
6
36.600
6
36.600
Máy trộn bê tông
-
-
8
76.000
4
38.000
4
38.000
Dàn giáo
-
-
48
72.000
24
36.000
24
36.000
Cộng
16.860
240.070
139.370
117.560
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
*Bảng phân bổ NVL – CCDC:
Dùng để phản ánh tổng giá trị NVL – CCDC xuất kho trong tháng và phân bổ giá trị NVL – CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (ghi Có TK 152, 153, ghi Nợ TK 621, 142). Bảng này dùng để phản ánh để phân bổ giá trị CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm hoặc trên một năm được phản ánh vào TK 142 hoặc TK 242
Bảng NVL – CCDC gồm các cột dọc phản ánh các loại NVL – CCDC xuất dùng trong tháng, các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng NVL – CCDC
Giá trị NVL – CCDC xuất kho trong tháng phản ánh trong bảng phân bổ NVL – CCDC theo từng đối tượng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên Có các TK 152, 153, 142 hoặc 242. Số liệu của bảng phân bổ NVL – CCDC đồng thời được sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2009
ĐVT (*): 1.000đ
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK621- Xử lý nước thải Củ Chi
Cộng
SL
TT (*)
SL
TT (*)
TK152- Xi măng
150
9.900
150
9.900
TK152 -Gạch
10.000
9.500
10.000
9.500
TK152 –Cát vàng
50
7.500
50
7.500
TK152 -Sắt phi 16
9.000
171.000
9.000
171.000
TK152 –Thép gai
100
1.100
100
1.100
TK152 -Đá 1x2
15
2.100
15
2.100
Cộng
201.100
201.100
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Danh mục CCDC thuộc loại phân bổ 2 lần:
Ngày 20 tháng 10: PXK120 xuất kho cho công trình sử lý nước thải Củ Chi 5 máy hàn điện, thuộc loại phân bổ 2 lần
a/ Nợ TK 142: 10.000.000đ
Có TK 153: 10.000.000đ
b/ Nợ TK 621: 5.000.000đ
Có TK 142: 5.000.000đ
Ngày 21 tháng 10 : PXK121 xuất kho máy trộn bê tông cho công trình xử lý nước Củ Chi là 4 chiếc, thuộc loại phân bổ 2 lần
a/ Nợ TK 142: 38.000.000đ
Có TK 153: 38.000.000đ
b, Nợ TK 621: 19.00.000đ
Có TK 142: 19.000.000đ
Ngày 25 tháng 10: PXK122 xuất kho máy đầm cho công trình xử lý nước thải Củ Chi với số lượng 6 chiếc, thuộc loại phân bổ CCDC 2 lần
a/ Nợ TK 142: 36.600.000đ
Có TK 153: 36.600.000đ
b/ Nợ TK 621: 18.300.000đ
Có TK 142: 18.300.000đ
Ngày 28 tháng 10: PXK123 xuất kho dàn giáo cho công trình xử lý nước thải Củ Chi với số lượng là 24 bộ, thuộc loại phân bổ CCDC 2 lần
a/ Nợ TK 142: 36.000.000đ
Có TK 153: 36.000.000đ
b/ Nợ TK 621: 18.000.000đ
Có TK 142: 18.000.000đ
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 10 năm 2009
ĐVT (*) 1.000đ
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK 621 – Xử lý nước thải Củ Chi
TK 142
Cộng
SL
TT (*)
TT (*)
SL
TT (*)
TK153-Quần áo
90
8.100
90
8.100
TK153-Mũ
85
4.250
85
4.250
TK153-Dao xây
32
640
32
640
TK153-Bay
35
525
35
525
TK153-Cuốc
15
225
15
225
TK153-Xẻng
30
560
30
560
TK142-Máy hàn điện
5
5.000
5
5.000
TK142-MTB tông
4
19.000
4
19.000
TK142-Máy đầm
6
18.300
6
18.300
TK142-Dàn giáo
24
18.000
24
18.000
TK153-Máy hàn điện
10.000
10.000
TK153-MTB tông
38.000
38.000
TK153-Máy đầm
36.600
36.600
TK153- Dàn giáo
36.000
36.000
Cộng
74.600
120.600
195.200
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán trưởng
(Đã ký)
2.2.4.Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam
Việt.
2.2.4.1. Sổ nhật ký chung:
- Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL-CCDC kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản, các số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái các TK 152, 153…
- Kết cấu và phương pháp ghi sổ
+ Kết cấu sổ nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế độ quyết định 15 ngày 20/03/2006
+ Cột A ghi ngày tháng ghi sổ
+ Cột B, C ghi số hiệu ngày, tháng lập của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Cột D ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của chứng từ kế toán
+ Cột E đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ kế toán chung đã được ghi vào sổ cái
+ Cột G ghi số thứ tự của dòng nhật ký chung
+ Cột H ghi số hiệu các tài khoản ghi nợ, ghi có theo định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản ghi nợ được ghi trước, tài khoản ghi có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi 1 dòng riêng
+ Cột 1 ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi nợ
+ Cột 2 ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi có
+ Cuối trang sổ cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang đầu trang sau, đầu trang sổ ghi số cộng trang trước chuyển sang
+ Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp 1 hoặc 1 số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó
+ Các sổ nhật ký đặc biệt là 1 phần của sổ nhật ký chung nên phương pháp ghi chép tương tự như sổ nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung. Trường hợp này căn cứ để ghi sổ cái là sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt
Đơn vị: Công ty TNHH Vận Tải QuốcTế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực- F5 - Bình Thạnh -Tp.HCM
Mẫu số:S03a-DN
QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/3/2006 của BT-BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2009
ĐVT: 1,000đ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số PS
SH
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
04/10
PNK140
04/10
Nhập xi măng TM, thuế suất GTGT 10%
152
133
111
9.000
900
9.900
15/10
PNK150
15/10
NK máy hàn điện bằng TM thuế suất GTGT 10%
153
133
111
2.000
200
2.200
17/10
PXK106
17/10
XK 150 bao xi măng cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
152
9.900
9.900
20/10
PXK120
20/10
XK 5 máy hàn điện cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
142
5.000
5.000
21/10
PXK121
21/10
XK4 máy trộn bê tông cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
142
19.000
19.000
25/10
PXK122
25/10
XK 6 chiếc máy đầm cho công trình xử lý nước thải củ Chi
621
142
18.300
18.300
28/10
PXK123
28/10
XK 24 bộ dàn giáo cho công trình xử lý nước thải củ Chi
621
142
18.000
18.000
30/10
PXK124
30/10
XK quần áo cho bộ phận xây dựng
621
153
8.100
8.100
XK mũ cho bộ phận xây dựng
621
153
4.250
4.250
31/10
PXK125
30/10
XK dao xây cho bộ phận xây dựng
621
153
640
640
XK bay cho bộ phận xây dựng
621
153
525
525
XK cuốc cho bộ phận xây
621
153
225
225
XK xẻng cho bộ phận xây dựng
621
153
560
560
XK xi măng cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
152
9.900
9.900
XK gạch cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
152
9.500
9.500
XK cát vàng cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
152
7.500
7.500
XK sắt phi 16 cho công trình xử lý nước thải Củ Chi
621
152
171.000
171.000
XK thép gai cho công trình xử lý nước Củ Chi
621
152
1.100
1.100
XK đá 1x2 cho công trình xử lý nước Củ Chi
621
152
2.100
2.100
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL- CCDC Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
3.1.Đánh giá ưu nhược điểm về kế toán NVL - CCDC tại Công ty
3.1.1.Đánh giá thực trạng NVL - CCDC tại Công ty
Với sự quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt đã tự khẳng định cho mình là một doanh nghiệp vững mạnh, mặc dù ngày 01/01/2009 được bổ sung ngành nghề về xây dựng nhưng Công ty đã đạt được những thành tích đã gây được sự tín nhiệm của các cơ quan nhà nước và các chủ công ty mà công ty đã tham gia thi công xây dựng…
Công ty đã từng bước tổ chức và cải tiến bộ máy quản lý kinh doanh ngày càng phù hợp với điều kiện phát triển của nền sản xuất xã hội. Công ty đã chủ động đầu tư chiều sâu, nắm bắt thị trường, có phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài để có những bước đi vững chắc, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Trong đó công tác kế toán giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Vì công tác kế toán là quy tắc đầu tiên của quản lý, là công cụ quan trọng nhất để quản lý có hiêu quả.
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Tôi thấy đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán ở đơn vị rất thành thạo nghiệp vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức trách nhiệm cao trong công việc của mình. Về việc tổ chức hạch toán kế toán từ trên xuống dưới chặt chẽ, mặc dù nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, địa bàn hoạt động lại phân tán, nhưng Công ty vẫn chấp hành chế độ báo cáo, quyết toán nhanh chóng kịp thời đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu cho lãnh đạo chỉ huy của Ban giám đốc và quản lý Công ty. Trong đó kế toán góp phần đắc lực trong công việc quản lý kinh doanh của công ty.
3.1.1.1.Ưu điểm:
Các chứng từ kế toán của công ty cập nhật đầy đủ, kịp thời đảm bảo tính pháp lý, tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán.
Duy trì chế độ báo cáo tháng đối với những hoạt động phân toán. Thường xuyên tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các công trình trọng điểm, kịp thời sửa chữa những lệch lạc do quá trình sản xuất và cơ chế thị trường nảy sinh.
Quy trình kế toán cũng như quản lý đã tuân thủ các quy định của cấp trên và nhà nước. Song bên cạnh những ưu điểm cũng có những vấn đề cần bổ xung.
3.1.1.2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn có những hạn chế ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty như sau
Khi vật liệu CCDC mua về để phục vụ cho việc thi công các hạng mục công trình thì thủ kho vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho và xuất kho theo quy định hiện hành. Nhưng trên thực tế thì vật liệu CCDC mua về được chuyển thẳng đến các công trình được xây dựng mà không nhập vào kho của công ty
Các loại giấy tờ chứng từ gốc như hoá đơn GTGT, mua vật liệu CCDC, PNK, PXK, sổ chi tiết vật liệu CCDC được kế toán ở dưới đội tập hợp. Cuối tháng kế toán vật tư ở dưới đội tổng hợp tình hình nhập xuất trong tháng rồi mới chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán của công ty
Vật liệu CCDC mua về thì ban kiểm nghiệm vật tư của công ty không kiểm tra được số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng vật liệu CCDC mà kế toán vật tư dưới đội làm thủ tục nhập kho và kiểm tra chất lượng quy cách, chủng loại, số lượng vật liệu CCDC
Khi làm thủ tục xuất kho thì đã thay đổi phương pháp tính giá xuất kho sang phương pháp tính giá xuất kho thực tế đích danh
Trong quá trình mua NVL – CCDC để nhập kho thì tiền vận chuyển NVL - CCDC hạch toán vào TK 627 như sau:
Ví dụ: ngày 04 tháng 10 năm 2009 chi phí thu mua vận chuyển bốc dỡ 10 máy hàn điện nhập kho là 100.000đ
Nợ TK 627: 100.000đ
Có TK 111: 100.000đ
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt:
Quá trình nghiên cứu kế toán tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt Tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty có những ưu điểm nhất định phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà công tác kế toán NVL – CCDC tại công ty còn có những hạn chế như đã nêu trên, nên cần được khắc phục và hoàn thiện hơn.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt , Tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty, cụ thể là:
1/Khi vật tư được đưa về để nhập kho thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất vật tư đồng thời phải có đầy đủ chữ ký của người kiểm nhận vật tư như: đại điện kỹ thuật, thủ kho, trưởng ban
VD: Trường hợp công ty mua máy hàn điện về nhập kho, thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau:
Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Địa chỉ: 5B/2 Nguyễn Trung Trực - F5 Bình Thạnh - Tp. HCM
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Ngày 15/10/2009
Số:10
Căn cứ vào hoá đơn GTGT Số 0067524 ngày 15/10/2009
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Nguyễn Văn Trung – Chức vụ: Phó phòng kỹ thuật – Trưởng ban
Ông Trần Hải Đăng – Chức vụ: TP kinh doanh đại diện bên bán
Ông Nguyễn Minh Toàn – Chức vụ: Nhân viên phòng kỹ thuật
Ông Đặng Thành Tâm – Chức vụ: Thủ kho
Đã kiểm nhận các loại:
STT
Tên nhãn hiêu, quy cách, vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng quy cách phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
1
Máy hàn điện
Cái
10
10
Ý kiến kiểm nghiệm vật tư đủ số liệu đảm bảo chất lượng đồng ý nhập kho Công ty
Đại diện bên bán Thủ kho Trưởng ban
(Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký)
2/Trong quá trình mua vật liệu CCDC để nhập kho, thì tiền vận chuyển vật liệu CCDC phải được hạch toán vào TK 152,153
Ví dụ: ngày 04 tháng 10 năm 2009, Ngày 04 tháng 10 năm 2009, anh Nguyễn Văn A tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt mua xi măng của công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 địa chỉ 360 Bến Chương Dương - Phường Cầu Kho – Quận 1 theo hoá đơn GTGT số 0045726. Giá mua chưa có thuế GTGT là 12.000.000đ, thuế suất GTGT 10%. Tổng thanh toán cho công ty cổ phần Hà Tiên 1 là 13.200.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Xi măng được nhập kho đủ số lượng theo PNK số 140 với số lượng là 200 bao. Tiền vận chuyển 300.000đ thanh toán bằng tiền mặt
Định khoản:
Nợ TK 152: 12.300.000đ
Nợ TK 133: 1.200.000đ
Có TK 111: 13.500.000đ
Vậy giá thực tế vật liệu nhập kho là: 12.300.000đ/200 bao = 61.500đ
KẾT LUẬN
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thực tiễn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường phải làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả góp phần xây dựng nền kinh tế ổn định, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao bộ máy lãnh đạo tổ chức quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh. Mạnh dạn đầu tư chiều sâu, hạch toán chính xác các chi phí sản xuất để nhằm giảm chi phí đầu vào và tăng lợi nhuận. Mở rộng thị trường, tạo niềm tin với các cơ quan chủ đầu tư cũng như chủ công trình.
Bài khoá luận với đề tài “Kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt”, những lý luận và thực tiễn là nhân tố ảnh hưởng đến các biện pháp và giải pháp nâng cao công tác hạch toán ở đơn vị.
Trong bài báo cáo này Tôi cũng mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán ở Công ty.Tôi hy vọng rằng trong tương lai không xa Công ty sẽ đạt được nhiều thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Nguyên lý kế toán – PGS.TS. Võ Văn Nhị Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM – khoa kế toán – kiểm toán biên soạn
2/ Kế toán tài chính – Tiến sĩ Lê Thị Thanh Hà, Thạc sĩ Nguyễn Quỳnh Hoa – Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh biên soạn
3/ Kế toán tài chính – Tiến sĩ Phan Đức Dũng biên soạn
4/ Một số tài liệu kế toán tại Công Ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUANVAN-04-2011.doc
- LOICAMON-04-2011.DOC