Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm các chi phí mà Công ty bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ.
61 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
* Kế toán tổng hợp:
Lập các Báo cáo Tài chính, các báo cáo gửi các cơ quan nhà nước theo quy định. Ngoài ra còn lập 1 số báo cáo về điều tra, ước tính.
Lập các báo cáo quyết toán với Trung tâm điều hành giao thông đô thị, Sở giao thông công chính
Theo dõi và báo cáo các dòng tiền, các khoản vay, các khoản đầu tư tài chính của Công ty
Phản ánh tổng hợp, chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ. Kiểm kê định kỳ hoặc đột suất TSCĐ khi có yêu cầu.
Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi toàn bộ TSCĐ và sự biến động của TSCĐ tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc, quản lý danh mục mã TSCĐ đảm bảo sự thống nhất.
Lập bảng kê, phân bổ khấu hao, bảo phân bổ lương, phân bổ nguyên vật liệu.
Theo dõi phần vốn góp của lái xe
Lập tờ khai thuế và báo cáo thuế theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.
* Kế toán công nợ: có nhiệm vụ, theo dõi các khoản công nợ của công ty và đưa vào sổ công nợ
* Kế toán quỹ và quản lý vé lệnh:
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, thu chi tiền mặt vào sổ quỹ.
Phát lương thưởng cho CBCNV đúng kỳ hạn
Đi nộp hoặc rút tiền tại ngân hàng, kho bạc
Theo dõi chuyển nhượng cổ phiếu, cổ đông, lập danh sách cổ đông
Theo dõi cổ phiếu trả chậm
Lập dự trù các loại vé cần in, gửi yêu cầu đặt in cho Trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị hoặc Chi cục Thuế Hà nội đối với vé tuyến liên tỉnh, đảm bảo luôn có đủ vé cho hoạt đọng Bus và liên tỉnh
Làm thủ tục in lệnh, nhận vé, mua hóa đơn với Chi cụ thuế Hà Nội và các đơn vị có liên quan, đảm bảo cung cấp đầy đủ vé lệnh và hóa đơn GTGT cho các bộ phận trực tiếp kinh doanh. Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán hóa đơn, ấn chỉ với các bộ phận sử dụng hàng tháng, quý, năm tài chính.
Chịu trách nhiệm về việc quản lý, cấp phát và lưu giữ hóa đơn gốc và các ấn chỉ khác theo quy định
Lập Báo quyết toán vé lệnh, vé, hóa đơn với các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định
Kiểm tra hóa đơn nhiên liệu, cầu phà
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công
* Kế toán thanh toán:
Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán
Thanh toán bảo hiểm cho CNV
Theo dõi tình hình trích lập và sử dụng quỹ, tình hình tồn quỹ tiền mặt.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công
* Kế toán chi tiết:
Theo dõi phản ánh, tổng hợp, chi tiết các khoản công nợ khách hàng
Chia cổ tức
Theo dõi nhiên liệu hoạt động của xe Bus, phối hợp với phòng nhân sự tính toán tiền nhiên liệu cho trả cho lái xe và nhân viên bán vé theo định mức
Lập báo cáo quyết toán nội bộ
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công
1.4.2. Hình thức sổ kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, trên cơ sở nhận biết đặc điểm, nội dung, phương thức ghi chép của mỗi hình thức kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Sơ đồ 1.5: Hình thức Sổ nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Công ty hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên
Kỳ hạch toán tại Công ty là 1 tháng
Kế toán tiến hành tính và nộp Thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
1.4.3. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán.
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội nằm dưới sự quản lý của Sở giao thông công chính Hà Nội nên công ty áp dụng giá cước do Sở giao thông công chính qui định. Công ty không được phép thay đổi giá hay áp dụng một mức giá khác.
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội thực hiện niên độ kế toán từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán thống nhất là Việt Nam đồng (VNĐ)
Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo mà Công ty sử dụng đều tuân theo đúng chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành.
Công ty tính và khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI TẠI NĂM 2006
2.1. Kế toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình
2.1.1. Phân loại Tài sản cố định hữu hình sử dụng:
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản cố định tại Công ty được chia làm 3 loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Đất đai, nhà xưởng, sân bãi...với tổng nguyên giá : 2.388.499.566VND
Thiết bị, dụng cụ quản ý bao gồm: Bàn ghế phòng họp, máy phôt, máy điều hòa, máy vi tính... với tổng nguyên giá: 143.182.918 VND
Phương tiện vận tải : bao gồm 127 xe ôtô các loại với tổng giá trị: 45.906.626.590VND
Phân loại theo nguồn hình thành:
Tài sản cố định của Công ty được hình thành chủ yếu từ:
Mua mới: 23.658.896.870 VND
Sửa chữa xây dựng hoàn thành: 1363.023.238 VND
Theo dõi tồn đầu: Còn lại là tài sản cũ tồn đầu chuyển từ Công ty vận tải hành khách phía Bắc sang.
Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh vận tải nên Tài sản cố định của Công ty, mà cụ thể là phương tiện vận tải được hình thành từ vốn góp của lái xe và vốn góp tự có của công ty, cụ thể:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp TSCĐ theo nhóm Tài sản và Nguồn vốn
ĐVT: VND
STT
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Nguyên giá
GT đã khấu hao
GT còn lại
1
Nhà cửa vật kiến trúc
2.388.499.566
1.689.066.267
699.433.299
1.1
Vốn tự có
2.388.499.566
1.689.066.267
699.433.299
2
Thiết bị dụng cụ quản lý
143.182.918
116.302.018
26.880.900
2.1
Vốn tự có
143.182.918
116.302.018
26.880.900
3
Phương tiện vận tải
45.906.626.590
15.124.783.776
31.230.450.000
3.1
Vốn tự có
23.169.002.906
9.496.328.776
13.672.674.130
3.2
Vốn góp của lái xe
22.737.623.684
5.628.455.000
17.109.168.684
4
TSCĐ vô hình
140.952.000
140.952.000
4.1
Vốn tự có
140.952.000
140.952.000
5
Tổng cộng
48.579.261.074
17.071.104.061
31.508.157.013
5.1
Vốn tự có
25.841.637.390
11.442.649.061
14.230.450.000
5.2
Nguồn vốn góp của lái xe
22.737.623.684
5.628.455.000
17.109.168.684
Phân loại theo mục đích sử dụng:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp TSCĐ theo bộ phận và nhóm Tài sản
ĐVT: VND
STT
Tên loại
Nguyên giá
GT đã khấu hao
GT còn lại
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
773.332.651
246.323.449
527.009.202
2
Bến xe Phúc xá
588.379.415
422.165.200
166.214.215
2.1
Nhà cửa, vật kiến trúc
447.427.415
281.213.200
166.214.215
2.2
TSCĐ vô hình
140.952.000
140.952.000
3
Khối Văn phòng
1.429.420.418
1.396.329.636
6.209.882
3.1
Nhà cửa, vật kiến trúc
1.036.237.500
1.030.027.618
6.209.882
3.2
Thiết bị dụng cụ quản lý
143.182.918
116.302.018
3.3
Phương tiện vận tải
250.000.000
250.000.000
4
Xưởng sửa chữa
131.502.000
131.502.000
4.1
Nhà cửa, vật kiến trúc
131.502.000
131.502.000
5
Đoàn xe 1
15.328.157.193
8.839.580.227
6.488.576.966
5.1
Phương tiện vận tải
15.328.157.193
8.839.580.227
6.488.576.966
6
Đoàn xe 2
8.417.278.927.
5.173.351.701
3.243.927.226
6.1
Phương tiện vận tải
8.417.278.927
5.173.351.701
3.243.927.226
7
Tổng cộng
48.579.261.074
17.071.104.061
31.508.157.013
7.1
Nhà cửa, vật kiến trúc
2.388.499.566
1.689.066.267
699.433.299
7.2
Thiết bị dụng cụ quản lý
143.182.918
116.302.018
26.880.900
7.3
Phương tiện vận tải
45.906.626.590
15.124.783.776
30.781.842.814
7.4
TSCĐ vô hình
140.952.000
140.952.000
2.1.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hình
2.1.2.1 Đánh giá nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
* Tài sản cố định hình thành do mua sắm mới:
Nguyên giá tài sản cố định hình thành do mua sắm mới được xác định theo giá trị ghi trên hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán định khoản như sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112,
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh: Nguyên giá
Ví dụ: Ngày 26/06/2006, Công ty mua 01 ô tô Nadibus của công ty XNK vật tư Thăng Long bằng tiền mặt với nguyên giá là 258.965.920đ, thuế giá trị gia tăng 5%, TSCĐ này được mua bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 258.965.920đ
Nợ TK1332: 12.948.296đ
Có TK 111: 271.914.216đ
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414: 258.965.920đ
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh: 258.965.920đ
* Tài sản cố định hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao thì nguyên giá được xác định căn cứ theo hồ sơ xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
2.1.2.2. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm các chi phí mà Công ty bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ.
Việc tính khấu hao tức là tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn máy móc thiết bị tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất tài sản cố định. Phương pháp tính khấu hao mà Công ty đang áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Số năm khấu hao của các loại như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 – 15 năm
Máy móc thiết bị: 6 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 6 – 10 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý: 4 năm
Công ty xác định giá trị còn lại của tài sản cố định để có kế hoạch thay thế, lắp mới, sửa chữa kịp thời phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Khấu hao TSCĐ được tính tròn tháng
Công thức tính và phân bổ khấu hao như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Số trích khấu hao mỗi năm =
Số năm sử dụng TSCĐ
Số khấu hao phải trích trong năm
Số trích khấu hao mỗi tháng =
12
2.1.3. Chứng từ và thủ tục kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình
Kế toán chi tiết tài sản cố định ở phòng kế toán tài vụ được thực hiện trên các sổ tài sản cố định và thẻ tài sản cố định.
+ Khi có tài sản cố định tăng thêm thì doanh nghiệp phải tiến hành nghiệm thu, bàn giao tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định mua sắm thì căn cứ vào đó kế toán phải kiểm tra chứng từ gốc như:
Các mã hiệu, ký hiệu, năm sản xuất có phù hợp thực tế không.
Có ghi đầy đủ các chỉ tiêu không như bảo hành sau đó mới làm thủ tục và thanh toán tiền trả cho bên bán. Căn cứ vào đó kế toán lập thẻ tài sản cố định. Đồng thời kế toán ghi vào sổ tài sản cố định toàn Công ty.
* Các chứng từ bao gồm:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Thẻ tài sản cố định
+ Việc giảm tài sản cố định tại Công ty khi thanh lý nhượng bán tài sản cố định thì kế toán căn cứ theo tình hình sử dụng thực tế của tài sản. Các tài sản không có nhu cầu sử dụng thì đề nghị nhượng bán, còn các tài sản sử dụng được mà không bán được đề nghị làm thủ tục thanh lý tài sản cố định.
* Chứng từ và thủ tục kế toán tăng tài sản cố định hữu hình
+ Tài sản cố định hữu hình do mua sắm.
Phòng kỹ thuật – vật tư của Công ty có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra hiện trạng TSCĐ tại Công ty từ đó phát hiện ra nhu cầu và lập kế hoạch mua sắm, trang bị mới TSCĐ trình lên giám đốc. Sau khi được giám đốc phê duyệt (quyết định nguồn vốn đầu tư), phòng kỹ thuật – vật tư tiến hành việc mua sắm: lựa chọn nhà cung cấp và ký kết hợp đồng Trong tháng 06 năm 2006, căn cứ theo quyết định tăng TSCĐ của giám đốc thì hợp đồng kinh tế về việc mua một chiếc ô tô NADIBUS của công ty XNK vật tư Thăng Long được lập với nội dung như sau :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------***----------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 42
HN ngày 26/06/2006
- Căn cứ Pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/09/1989.
- Căn cứ Nghị định số 385 HĐBT ngày 07/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Căn cứ vào nhu cầu mua bán phương tiện bốc dỡ của hai bên.
Chúng tôi gồm :
Đại diện bên mua (gọi tắt bên A):
Ông : Nguyễn Trọng Tuấn – Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách HN
Địa chỉ : Gác 2 bến xe Gia Lâm, Hà Nội
Điện thoại : 04.8271923 Fax : 04.71923 – 04.8733780
Mã số thuế : 010010501 – 7
Đại diện bên bán (gọi tắt bên B):
Ông : Nguyễn Thế Hưng – Phó giám đốc công ty XNK vật tư Thăng Long
Địa chỉ : 28 A4 Phạm Hồng thái
Điện thoại : 04.7161087 Fax : 04.7161077
Mã số thuế : 5700365341
Hai bên nhất trí thoả thuận ký HĐ mua bán với các điều khoản sau :
ĐIỀU I : Nội dung hợp đồng :
Bên B cung cấp cho bên A thiết bị theo danh mục sau :
STT
Tên hàng – Quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thuế
(5%)
Thành tiền
(đ)
1
Ô tô NADIBUS
chiếc
01
258.965.920
12.948.296
271.914.216
ĐIỀU II : Chất lượng hàng hoá bảo hành
ĐIỀU III : Phương thức thanh toán :
- Trị giá hợp đồng : 271914216 (Hai trăm bảy mốt triệu, chín trăm mười bốn nghìn, hai trăm mười sáu)
- Hình thức thanh toán : Bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt
- Thời gian thanh toán : Sau khi Bàn giao phương tiện 3 ngày
ĐIỀU VI : Điều khoản chung :
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆNBÊN BÁN
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Căn cứ trên hợp đồng đã ký, kế toán làm thủ tục cho cán bộ đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 26 tháng 6 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT – 3LL
02- B
N0 : 072313
Đơn vị bán : Công ty XNK vật tư Thăng Long.
Địa chỉ : 28 A4 Phạm Hồng thái Số tài khoản :
Điện thoại : 7161087 MS : 0100109000-1
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty vận Cổ phần xe khách Hà Nội
Địa chỉ : Gác 2 bến xe Gia lâm Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS : 0100109000-7
STT
Tên hàng hoá - dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Ô tô NADIBUS
Chiếc
01
258965920
258965920
Cộng tiền hàng
258965920
Thuế suất GTGT : 5%
Tiền thuế GTGT :
12948296
Tổng cộng tiền thanh toán
271914216
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm bảy mốt triệu, chín trăm mười bốn nghìn, hai trăm mười sáu đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ trên hợp đồng mua bán và hoá đơn (GTGT), hai bên tiến hành giao nhận TSCĐ và lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
(Theo hoá đơn số 072313)
Hôm nay, ngày 26/6/2002, hai bên gồm có :
Bên A : Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội
Địa chỉ : Gác 2 bến xe Gia Lâm. Hà Nội
Điện thoại : 04.8271923 Fax : 04.71923 – 04.8733780
Do Bà : Nguyễn Hồng Phương Chức vụ : Kế toán
Ông : Phạm Xuân Cường Chức vụ : nhân viên phòng kỹ thuật
làm đại diện.
Bên B : Công ty XNK vật tư
Địa chỉ : 28 A4 Phạm Hồng Thái
Điện thoại : 7161087 Fax : 7161077
Do Ông : Trần Đình Chiến Chức vụ : Nhân viên kinh doanh
Ông : Vũ Anh Tuấn Chức vụ : Kỹ thuật viên
làm đại diện
Hai bên cùng ký kết biên bản giao nhận tài sản như sau :
Bên B đã bàn giao cho bên A tại địa chỉ 78 Bạch Đằng – Hà Nội :
STT
Tên, ký mã hiệu
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
Ô tô Nadibus
01
271.914.216
kèm theo tài liệu kỹ thuât, sổ bảo hành
1) Tình trạng thiết bị : mới 100%, hoạt động tốt
2) Hai bên không có kiến nghị gì về tình trạng máy, biên bản được thông qua với sự đồng ý của hai bên.
3) Biên bản được lập thành 02 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Từ bộ hồ sơ về tăng TSCĐ kế toán sẽ lập “thẻ TSCĐ” đã được thiết kế sẵn trên máy. Từ thẻ này, máy tính sẽ tự kết chuyển và lên “Báo cáo tăng giảm TSCĐ” vào cuối quý. Mẫu thẻ được thiết kế trên máy của công ty như sau :
THẺ TSCĐ
Mã số thẻ : MA-169
Tên tài sản : Ô tô NADIBUS
Nhóm tài sản : 3
Nước sản xuất : Nhật
Lý do tăng : mua mới
Tài khoản : 2113-12
Ngày tăng : 26/6/2006 Ngày tính khấu hao : 1/7/2006
Tính khấu hao : 1
Tỷ lệ khấu hao : 16,66 TKCP : 6274
Nguyên giá
Giá trị KH
GTCL
Giá trị KH tháng
NVNS
NVBS
258.965.920
258.965.920
NV vay
Cộng
258.965.920
258.965.920
Sau khi thanh toán cho bên B bằng chuyển khoản và hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng, kế toán tiến hành ghi sổ cái
TỔNG CTY VẬN TẢI HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
SỔ CÁI
(Tổng hợp phát sinh theo chứng từ)
Tháng 6 năm 2006
Tài khoản : 211 : Máy móc thiết bị công ty –BS
Dư nợ đầu kỳ : 3.690.825.500 Dư có đầu kỳ :
PS nợ : 530.405.304 PS có : 50.431.520
Dư nợ cuối kỳ 4.170.799.284 Dư có cuối kỳ :
Số CT
Ngày
Diễn giải
TK
đối ứng
PS nợ
PS có
05
10/06
Phao cẩu số 3 (mua cũ)
112
43.869.700
06
12/06
Máy nén khí (PCN)
111
27.027.000
07
26/06
mua ô tô NADIBUS
112
258.965.920
...
Tổng cộng :
530.405.304
50.431.520
Ngàythángnăm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
* Tài sản cố định hữu hình hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành
Trường hợp TSCĐ tăng lên do công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng:
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
GARA ÔTÔ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
Biên bản nghiệm thu - Bàn giao xe
Hôm nay, ngày 13 tháng 12 năm 2006, tại xưởng sửa chữa bảo dưỡng công ty.
Căn cứ hợp đồng ngày tháng năm 200
Chúng tôi gồm có:
1 Ông Phó Đức Khải Đại điện phòng kế hoạch điều độ
2. Ông Bùi Thanh Hà Đại diện cán bộ Gara
3. Ông Lê Quang Khải Đại diện Tổ trưởng tổ sửa chữa
4. Ông Nguyễn Mạnh Quyến Đại diện lái xe 29T – 5645
Đã tiến hành nghiệm thu:
- Số xe: 29T – 5645 Nhãn hiệu: NADIBUS Thuộc: Phòng KH điều độ
- Sửa chữa tại: Xưởng sửa chữa bảo dưỡng Công ty
- Nội dung sửa chữa: Sửa chữa nâng cấp động cơ.
Sau khi kiểm tra thực tế, chúng tôi nhận thấy:
- Phần kỹ thuật: Toàn bộ vật tư, phụ tùng được mua về đảm bảo đúng chất lượng, mới 100%, đúng chủng loại đã được lắp trên động cơ.
Sau khi hoàn thiện tiến hành chạy thử, động cơ hoạt động ổn định ở mọi tốc độ.
- Phần tài chính: Có bảng quyết toán và hóa đơn kèm theo.
Kết luận:
Xe sửa chữa đảm bảo đúng tiến độ thời gian, đảm bảo kỹ thuật chất lượng.
Gara đã bàn giao xe 29T – 5645 cho lái xe cùng ngày.
Gara ô tô
Phòng KH điều độ
Lái xe 29T – 5645
Tổ trưởng tổ sửa chữa
* Chứng từ và thủ tục kế toán giảm tài sản cố định hữu hình:
Các chứng từ làm căn cứ ghi giảm Tài sản cố định gồm:
Quyết định thanh lý tài sản
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản nhượng bán tài sản cố định
Hóa đơn GTGT bán ra
Và các chứng từ này làm căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và sổ kế toán chi tiết.
Ví dụ : Vào ngày 25/11/2006, Công ty có tiến hành thanh lý Ô tô Transico Theo “Biên bản cuộc họp đề nghị thanh lý” của Phòng vật tư – kỹ thuật gửi lên trình bày về thực trạng ô tô đã cũ, hỏng hóc nhiều, công suất nhỏ, giám đốc công ty duyệt và ra “Quyết định thanh lý”.
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
Quyết định thanh lý tài sản
Căn cứ theo Quyết định số 2582/QĐUB ngày 23/6/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Công ty vận tải hành khách phía Bắc thành Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội.
Căn cứ theo Thông tư số 62/1999 TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài Chính và các quy định hiện hành về việc quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước
Xét đề nghị của phòng TV – KT, xưởng sửa chữa trên cơ sở biên bán đánh giá chất lượng TSCĐ
Quyết định
Điều 1: Thanh lý tài sản: Ô tô Transico
Mã hiệu: Ô tô Transico. Thuộc tài sản do Công ty đang quản lý.
Điều 2: Giá bán tài sản là: 47.000.000đ
Bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu đồng
Điều 3: Giao cho phòng TV – KT đơn vị quản lý trực tiếp tài sản và các phòng ban có liên quan thanh lý và làm các thủ tục theo quy định hiện hành.
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2006
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Đã ký, đóng dấu)
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Ngày 25 tháng 11 năm 2006
Số: 58
Nợ: ..
Có: ..
Căn cứ Quyết định số 58/TCKT ngày 15 tháng 10 năm 2006 của Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội về việc quản lý tài sản cố định.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông (Bà): Chu Quế Phong Phòng kế toán Trưởng ban
Ông (Bà): Mai thị Tuyết Phòng kỹ thuật Ủy viên
Ông (Bà): Trần thị Nhung Đoàn xe 2 Ủy viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng TSCĐ): Ô tô Transico
Số hiệu TSCĐ: 05
Nước sản xuất: Liên doanh Hàn Quốc – Việt Nam
Năm sản xuất: 1998
Năm đưa vào sử dụng: 1999 Số thẻ TSCĐ: Số 16
Nguyên giá TSCĐ: 670.000.000 đ
Giá trị hao mòn đã trích tới thời điểm thanh lý: 670.000.000 đ
Giá trị còn lại của TSCĐ: 0 đ
III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ
Ô tô xuống cấp nặng, hết niên hạn sử dụng cần phải thanh lý để tái đầu tư sản xuất.
IV. Kết quả thanh lý
Chi phí thanh lý: 2.200.000 đ
Giá trị thu hồi: 47.000.000 đ
Đã ghi số thẻ TSCĐ ngày 26 tháng 11 năm 2006.
Ngày 26 tháng 11 năm 2006
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN THANH LÝ
(Đã ký, đóng dấu)
(Đã ký)
(Đã ký)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 3: Lưu nội bộ AI/2006B
Ngày 30 tháng 11 năm 2006 0040561
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội
Địa chỉ: Gác 2 Bến xe Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
Số TK:
Điện thoại:
Mã số thuế: 010010501-7
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Sơn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Sơn
Địa chỉ: Cổ Nhuế
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 0100801542
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Xe ô tô Transico
Chiếc
1
47.000.000
47.000.000
Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ: 47.000.000 đ
Thuế suất: 10%. Tiền thuế: 4.700.000 đ
Tổng số tiền thanh toán : 51.700.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký, đóng dấu)
Mẫu số: 01-TT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 10 tháng 12 năm 2006
Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Quyển số
Số: 8
Nợ: ..
Có:.
PHIẾU THU
Ngày 5 tháng 12 năm 2006
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Cổ Nhuế
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua 01 Ô tô Transico.
Số tiền: 51.700.000 đ
Viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu bảy trăm nghìn đống chẵn.
Kèm theo: Hóa đơn GTGT số 0040561
Chứng từ gốc..
Đã nhận đủ số tiền trên (Viết bằng chữ): .
Ngày 5 tháng 12 năm 2006
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
NGƯỜI LẬP PHIẾU
NGƯỜI NHẬN
(Đã ký, đóng dấu)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 16 tháng 12 năm 2006
Số: 65
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ ngày 13 tháng 12 năm 2006
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng TSCĐ): Ô tô Transico
Số hiệu TSCĐ: 05
Nước sản xuất: Liên doanh Hàn Quốc – Việt Nam
Năm sản xuất: 1998
Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ: Đoàn xe 1
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Công suất (diện tích) thiết kế: 29 ghế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày . Tháng .. năm lý do đình chỉ: ô tô xuống cấp nặng, hết niên hạn sử dụng.
Số hiệu
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
chứng từ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
23
13/11
Ô tô 29 ghế
670.000.000 đ
2006
670.000.000 đ
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: ngày .. tháng . Năm
Lý do giảm: TSCĐ bị hỏng không đáp ứng được nhu cầu sản xuất, đã thanh lý nhượng bán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thanh lý, nhượng bán trong ngày 30/11/2008, kế toán tiến hành ghi sổ cái Tháng 11/2006
Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 11/2006
Tài khoản 211 : Máy móc thiết bị công ty –BS
Dư nợ đầu kỳ : 1.250.324.580 Dư có đầu kỳ :
PS nợ : 85.360.400 PS có : 308.935.000
Dư nợ cuối kỳ 1.026.749.980 Dư có cuối kỳ :
Số CT
Ngày
Diễn giải
TK
đối ứng
PS nợ
PS có
03
09/11
Mua máy lọc nước ĐL
112
14.000.000
12
31/11
Nhượng bán ôtô Transico
214
811
670.000.000
2.200.000
16
31/11
Mua máy vi tính (t vụ)
111
12.830.000
Tổng cộng :
85.360.400
308.935.000
2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại phòng kế toán.
Khi cần sử dụng đến các loại sổ chi tiết về TSCĐ, kế toán chỉ cần vào phần mềm chọn số chi tiết phù hợp là có thể in ra các số, báo cáo cần thiết.
Bảng 2.3: Báo cáo chi tiết TSCĐ
TT
Tên TS
Ngày mua
Tháng KH
Nguyên giá
GT đã KH
GT còn lại
Nhà cửa vật kiến trúc
0
2,388,499,566
1,689,066,267
699,433,299
1
Nhà xưởng
10/1/1999
0
131,502,000
131,502,000
0
2
SC sân dỗ, nhà xưởng sửa chữa
7/31/2006
120
136,023,238
5,667,500
130,355,738
3
Đường vào sân bãi GL
7/1/2004
110
88,012,818
24,935,900
63,076,918
4
Sân bãi Phúc Xá (01)
1/1/2002
60
240,308,571
150,192,000
90,116,571
5
Sân bãi Phúc Xá (02)
1/1/2004
84
121,755,844
45,658,200
76,097,644
6
Tường rào bến PX
10/1/1999
0
56,006,000
56,006,000
0
7
Sân bãi Gia Lâm
10/1/1999
120
358,065,500
53,078,400
304,987,100
8
Nhà bến xe Gia Lâm
10/1/1999
25
1,005,439,500
999,229,618
6,209,882
9
Nhà 92 - Yên Phụ
10/1/1999
0
39,798,000
39,798,000
0
10
Nhà thường trực
10/1/1999
0
15,930,000
15,930,000
0
11
Nhà kiốt
1/1/2003
36
175,301,095
146,081,649
29,219,446
12
Nhà bến xe
10/1/1999
0
29,357,000
29,357,000
0
Thiết bị dụng cụ quản lý
143,182,918
116,302,018
26,880,900
13
Bàn ghế phòng họp
1/1/2000
0
19,778,000
19,778,000
0
14
Máy photocopy
1/1/2000
0
15,215,400
15,215,400
0
15
Máy photo ST4540S
8/1/2005
36
52,380,900
25,500,000
26,880,900
16
Máy điều hòa
1/1/2000
0
17,110,000
17,110,000
0
17
Máy điều hòa
9/1/2004
20
10,481,818
10,481,818
0
18
Máy vi tính
1/1/1997
0
15,145,000
15,145,000
0
Tổng cộng
48,579,261,074
17,071,104,061
31,508,157,013
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để tổ chức kế toán TSCĐ trong công ty kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
TK 213 – Tài sản cố định vô hình
2.2.2. Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
Theo tình hình thực tế doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ đầu tư mua sắm bằng nguồn khấu hao cơ bản. Khi mua TSCĐ xong đưa vào sử dụng kế toán ghi sổ như sau:
BT1: Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT phải nộp khi mua
Nợ TK 211: Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán
BT2: Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 11, 112
BT3: Có TK 009 : Nguyên giá TSCĐ
Ví dụ: Ngày 26/06/2006, Công ty mua 01 ô tô Nadibus của công ty XNK vật tư Thăng Long bằng tiền mặt với nguyên giá là 258.965.920đ, thuế giá trị gia tăng 5%. Chi phí vận chuyển: 1.100.000đ (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%)
Kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
BT1: Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT phải nộp khi mua
Nợ TK 211: 258.965.920đ
Nợ TK 133: 12.948.296đ
Có TK 111: 271.914.216đ
BT2: Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ
Nợ TK 211: 1.000.000đ
Nợ TK 133: 100.000đ
Có TK 111: 1.100.000đ
BT3: Đồng thời ghi Có TK 009 : 258.965.920đ
2.2.3. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp
BT1: Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
BT2: Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 811
Có TK 111, 112
BT3: Phản ánh số thu nhập khác về nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
Có TK 3331
Khi TSCĐ giảm xuống do thanh lý kế toán phản ánh các nội dung doanh nghiệp chi thanh lý TSCĐ khi đã khấu hao hết niên hạn sử dụng kế toán ghi sổ như sau:
BT1: Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214
Có TK 211
BT2: Các chi phí phát sinh trong khi thanh lý
Nợ TK 811
Có TK 111, 112
BT3: Tiền thu được sau khi thanh lý kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Có TK 3331
Ví dụ: Vào ngày 30/11/2006, Công ty có tiến hành thanh lý Ô tô Transico cho Công ty TNHH Hoàng Sơn với giá: 47.000.000đ (giá trên chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Nguyên giá của Ô tô Transico là 670.000.000đ, Giá trị hao mòn đã trích tới thời điểm thanh lý: 670.000.000 đ. Chi phí thanh lý: 2.200.000 đ với số tiền là 47.000.000đ. Công ty TNHH Hoàng Sơn đã thanh toán bằng Tiền mặt.
Kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
BT1: Ghi giảm nguyên giá
Nợ TK 214 : 670.000.000đ
Có TK 211: 670.000.000đ
BT2: Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 811: 2.200.000đ
Có TK 111: 2.200.000đ
BT3: Phản ánh số thu nhập khác về nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111: 47.000.000đ
Có TK 711: 4.700.000đ
Có TK 3331: 51.700.000đ
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
SỔ CÁI
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006
Số dư nợ đầu kỳ: 28.711.494.639
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/04
PKT13/04
Xuất trả GTCl xe 29L-3950
811
182,506,000
30/04
PKT13/04
Giá trị đã khấu hao xe 29L-9350
21413
92,894,000
01/05
PKT30/05
Nhập mới 13 xe tuyến Bus 51
411121
11,635,000,000
30/06
PKT25/06
Thanh lý xe 7721, 7590, 1577
21413
195,000,000
25/07
PKT02/07
Phó Đức Khải-NB.CN.005
Cải tạo nâng cấp sân đỗ xưởng SC
141
136,023,238
31/07
PKT19/07
Giá trị CL6083
811
85,792,000
31/07
PKT19/07
Giá trị CL6131
811
40,040,000
31/07
PKT19/07
Xuất GTXL xe 6083 và 6131
21413
140,868,000
31/07
PKT19/07
Thanh lý xe 0888
21413
230,000,000
31/08
PKT21/8
Văn phòng-NB.CP.001
Thanh lý xe 6066 và 0728, 7806 và 7807
21413
918,272,000
30/09
PKT22/09
Văn phòng-NB.CP.001
Nhượng bán xe 29L-8042
21413
149,277,273
31/12
PKT24/12
Xuất trả GTCL xe 6636
811
200,526,000
31/12
PKT24/12
Xuất trả GTCL xe 6636
21413
85,224,000
31/12
PKT30/12
Tổng Cty Cn ô tô-CC.KC.001
Mua 13 xe ô tô bus
331
10,276,190,470
Tổng phát sinh nợ: 22,047,213,708
Tổng phát sinh có: 2,320,399,273
Số dư nợ cuối kỳ: 48,438,309,074
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỜNG NGƯỜI GHI SỔ
(Đã ký) (Đã ký)
2.2.4. Kế toán khấu hao hữu hình
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao TSCĐ kế toán công ty sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như:
TK627 (4): Chi phí khấu hao TSCĐ trong sản xuất chung
Tk 642 (4): Chi phí khấu hao TSCĐ trong quản lý doanh nghiệp
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
+ Trưởng hợp công ty định kỳ hàng tháng, quý, năm trích khấu hao TSCĐ thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 642
Có TK 214
Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản.
Ghi đơn vào bên Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao.
+ Trường hợp công ty cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 128
Nợ TK 228
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi Có TK 009
Công ty có sự điều chỉnh một số TSCĐ tăng giá trị hao mòn.
+ Trường hợp công ty điều chỉnh một số TSCĐ tăng giá trị hao mòn.
Nợ TK 412
Có TK 214
+ Trường hợp công ty điều chỉnh một số TSCĐ giảm giá trị hao mòn.
Nợ TK 214
Có TK 412
Hàng tháng, kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao cần trích trong tháng cho từng loại tài sản theo nguyên tắc được trình bày ở trên. Công việc này do máy tính tự động làm căn cứ vào các số liệu mà kế toán cập nhật vào máy khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng, giảm TSCĐ. Sau khi thực hiện xong thao tác tạo bút toán phân bổ khấu hao, máy sẽ tự động thực hiện bút toán phân bổ khấu hao vào chi phí cho các bộ phận như sau:
Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2006
Bảng 2.4: Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2006
Tài Khoản
Tên tài khoản
Chi phí
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Diễn giải
642KH
Chi phí khấu hao tài sản
Chi phí văn phòng
1.500.000
0
Khấu hao TSCĐ Văn phòng
1543116
Khấu hao TSCĐ
Chi phí vận tải liên tỉnh
213.244.000
0
Khấu hao TSCĐ trung tâm
627356
Chi phí khấu hao tài sản
Chi phí dịch vụ
11.056.900
0
Khấu hao TSCĐ Dịch vụ
21413
Hao mòn phương tiện
0
213.244.000
Hao mòn phương tiện
21414
Hao mòn dụng cụ quản lý
0
1.500.000
Hao mòn dụng cụ quản lý
21411
Hao mòn nhà cửa vật kiến trúc
0
16.640.200
Hao mòn nhà cửa vật kiến trúc
642
Chi phí khấu hao tài sản
Chi phí văn phòng
13.830.300
0
Hao mòn dụng cụ quản lý
627365
Chi phí khấu hao tài sản
Chi phí vận tải liên tỉnh
4.200.000
0
Khấu hao TSCĐ văn phòng (Nhà Gia Lâm)
Cuối kỳ kế toán lên Sổ Cái và trình giám đốc duyệt
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
SỔ CÁI
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006
Số dư nợ đầu kỳ: 16.817.212.380
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT7/12
Chi phí tuyến Bus 51-CF.BU.001
Trích khấu hao TS bus T12/2006
154326K
107,731,481
31/12
PKT15/12
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Khấu hao TCSĐ trung tâm
1543116
213,244,000
31/12
PKT15/12
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Khấu hao TCSĐ văn phòng (Gia Lâm)
627256K
4,200,000
31/12
PKT15/12
Chi phí dịch vụ-CF.CP.003
Khấu hao TCSĐ dịch vụ
627356K
11,056,900
31/12
PKT15/12
Chi phí văn phòng-CF.CP.001
Hao mòn dụng cụ quản lý
642KH
1,383,300
31/12
PKT15/12
Chi phí văn phòng-CF.CP.001
Khấu hao TCSĐ văn phòng
642KH
1,500,000
31/12
PKT24/12
Xuất trả GTCL xe 6636
2113
85,224,000
Tổng phát sinh nợ:
85,224,000
Tổng phát sinh có:
339,115,681
Số dư nợ cuối kỳ:
16,563,320,699
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỜNG
NGƯỜI GHI SỔ
(Đã ký)
(Đã ký)
2.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
a. Sửa chữa lớn TSCĐ:
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được căn cứ vào kế hoạch chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh cao hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa là 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa lớn thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí trong kỳ.
Hàng tháng kế toán tổng hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí trong tháng theo tỷ lệ trích là 8% doanh thu của hoạt động vận tải liên tình trong tháng đó. Còn đối với Bus thì trích 200 đ/Km nhân với tổng hành trình xe chạy trong tháng và hạch toán như sau:
Nợ TK 1543116SCL: Đối với vận tải liên tỉnh
Nợ TK 15432 SCL: Đối với vận tải Bus
Có TK 3351: Tổng số tiền trích trong tháng
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn thì kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc bao gồm Phiếu cho, Biên bản xác nhận trình trạng kỹ thuật, Dự toán vật tư phụ tùng sửa chữa, Quyết toán vật tư phụ tùng sửa chữa, Biên bản nghiệm thu bàn giao và hóa đơn GTGT rồi hạch toán như sau:
Nợ TK 3351
Có TK 111
b. Sửa chữa thường xuyên:
Hàng tháng căn cứ vào phiếu sửa chữa bảo dưỡng và phiếu xuất kho vật tư phụ tùng sửa chữa bảo dưỡng của Gara chuyển lên, kế toán vào phiếu xuất kho tính vào chi phí sửa chữa thường xuyên như sau:
Nợ TK 1543116 SCTX: Với sửa chữa thường xuyên của xe liên tỉnh
Nợ TK 154326 SCTX: Với sửa chữa thường xuyên của xe Bus
Có TK 1521: Vật tư phụ tùng
Đối với nhân công thì cũng căn cứ vào phiếu bảo dưỡng kế toán hạch toán vào chi phí tiền lương:
Nợ TK 1543116 SCTX: Với sửa chữa thường xuyên của xe liên tỉnh
Nợ TK 154326 SCTX: Với sửa chữa thường xuyên của xe Bus
Có TK334: Tiền lương nhân công sửa chữa thường xuyên.
Ví dụ: Sửa chữa thường xuyên xe 29S-9657 tháng 12 năm 2006, căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu sửa chữa bảo dưỡng kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1543116 SCTX: 959.000 đ
Có TK 1521: 371.200 đ
Có TK 334: 357.800 đ
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 3351 - Trích trước chi phí sửa chữa lớn
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006
Số dư nợ đầu kỳ: 255229580
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
26/12
PC677
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Sửa chữa lớn xe 29T-5645
1111
3,100,000
26/12
PC678
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Sửa chữa lớn xe 29T-4358
1111
7,570,600
26/12
PC679
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Sửa chữa lớn xe 29T-9245
1111
5,428,500
27/12
PC684
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Sửa chữa lớn xe 29T-2942
1111
4,405,000
28/12
PKT4/12
Nguyễn Văn Long-NB.CN.003
Sửa chữa, khám và thay thế phụ tùng xe con
141
7,090,000
31/12
PKT6/12
Chi phí tuyến Bus-CF.BU.001
Trích trước SCL bus 51 T12/06
154326S
32,516,055
31/12
PKT18/12
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Lương sửa chữa lớn T12/06
3341
1,072,000
31/12
PKT37/12
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Trích bổ sung SCL năm 2006 sau đối chiếu
1543116
1,778,710
Tổng phát sinh nợ:
28,666,100
Tổng phát sinh có:
34,294,765
Số dư nợ cuối kỳ:
-5,628,665
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỜNG
NGƯỜI GHI SỔ
(Đã ký)
(Đã ký)
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 1543116 SCTX - Sửa chữa thường xuyên
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006
Số dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKY18/12
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Nhân công SXTX trung tâm
3341
813,000
31/12
PKT25/12
TT Vận tải hành khách liên tỉnh và DL-NB.CP.002
Phân bổ vật tư SXTX T12/06
1521
2,569,636
31/12
PKT
Chi phí vận tải liên tỉnh -CF.CP.002
Kết chuyển sang chi phí Quản lý Doanh nghiệp
6273116S
813,000
31/12
PKT
TT Vận tải hành khách liên tỉnh và DL-NB.CP.002
Kết chuyển sang chi phí Quản lý Doanh nghiệp
6273116S
2,569,636
Tổng phát sinh nợ:
3,382,636
Tổng phát sinh có:
3,382,636
Số dư nợ cuối kỳ:
0
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỜNG
NGƯỜI GHI SỔ
(Đã ký)
(Đã ký)
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
3.1. Đánh giá khái quát công tác Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển mặc dù gặp không ít những khó khăn, đến nay Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội đã khẳng định vị trí của mình trong nghành vận tải. Những thành công đó có được là do nhiều nguyên nhân, trong đó, phải kể đến sự năng động, hiệu quả trong tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của bộ máy điều hành Công ty cùng với công cụ hỗ trợ hữu hiệu là hệ thống kế toán. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp vận tải thì hạch toán kế toán TSCĐ càng giữ vai trò quan trọng.
Trong những năm qua, công tác kế toán TSCĐ của Công ty đã có nhiều thay đổi, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại đây, em có một số nhận xét sau :
1) Ưu điểm :
F Về công tác kế toán nói chung :
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp như hiện nay của Công ty là khá hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý và điều hành. Việc phân công, bố trí công việc cho các nhân viên là căn cứ vào tính chất nghiệp vụ kinh tế và khả năng, trình độ của mỗi người và tất cả đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Kế toán trưởng.
Trong điều kiện KHCN đang phát triển mạnh mẽ, Công ty cũng đã nhận thức được những lợi ích từ việc ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán. Với việc sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình đã giúp cho việc xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, góp phần giải phóng sức lao động, tinh giản bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả công việc. Bên cạnh hệ thống máy tính, phòng kế toán Công ty còn được trang bị máy in, máy fax, máy photocopy nhờ đó các bảng tổng hợp, sổ sách được thực hiện và in ra kịp thời đảm bảo cập nhật thông tin kế toán phục vụ nhu cầu quản lý.
Nhìn chung, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo mà Công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và được vận dụng theo hình thức “Nhật ký chung” với ưu điểm là ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc đối chiếu định kỳ giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp, vì thế đảm bảo phản ánh thông tin đầy đủ, trung thực.
F Về kế toán TSCĐ :
Đặc biệt là trong kế toán TSCĐ, Công ty cũng đã thực hiện phân loại TSCĐ hiện có theo đúng quy định của Nhà nước mà vẫn đáp ứng nhu cầu quản lý riêng của mình. TSCĐ tại Công ty được phân loại theo nguồn hình thành, theo đặc trưng kỹ thuật, được đánh giá theo nguyên giá và GTCL giúp cho công tác quản lí và hạch toán TSCĐ được thuận lợi và hiệu quả hơn.
Do một đặc điểm nổi bật về TSCĐ của Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội là sự đa dạng và phức tạp, trong đó, chiếm tỷ trọng lớn là phương tiện vận tải nên Công ty đã sử dụng mã để quản lý tất cả các tài sản của mình. Điều này cũng là phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Ví dụ như : Đoàn xe 1: DDX1, Xưởng sửa chữa: XSC .., và kèm theo mã là số thứ tự để chi tiết cho từng loại tài sản.
Một ưu điểm nữa của Công ty là trong công tác kế toán khấu hao TSCĐ: Việc áp dụng quy định mới của Bộ Tài chính về chủ động xác định thời gian khấu hao cho từng loại tài sản, thay đổi lại thời gian sử dụng hữu ích khi kết thúc mỗi năm tài chính căn cứ vào tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng và hao mòn của TSCĐ thay vì phải giữ cố định thời gian sử dụng đã đăng kí trong 3 năm liên tiếp đã giúp Công ty hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình cũng như làm tăng tốc độ thu hồi vốn đầu tư.
2) Nhược điểm :
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội còn tồn tại một số hạn chế sau :
- Trong những năm gần đây, mặc dù, Công ty có trang bị thêm một số máy móc thiết bị hiện đại nhưng với số lượng 3 máy tính cho phòng kế toán gồm 6 người phải đảm đương một khối lượng lớn công việc như hiện nay là vô cùng thiếu thốn. Điều này đã gây cản trở trong quá trình làm việc khi mà cùng một lúc nhiều người cùng có nhu cầu sử dụng máy dẫn đến tình trạng chờ đợi, lãng phí thời gian.
- Về cách phân loại TSCĐ của Công ty như kể trên có nhiều ưu điểm song vẫn chưa đầy đủ. Theo hình thái biểu hiện, kế toán chỉ phản ánh TSCĐHH mà chưa quan tâm đứng mức đến vai trò và ảnh hưởng của TSCĐVH. Trên thực tế, Công ty đã tích luỹ được nhiều loại TSCĐVH như kinh nghiệm , uy tín trên thị trường, đội ngũ lái xe lành nghề Không đề cập đến loại tài sản này trên hệ thống sổ sách kế toán sẽ dẫn đến sự sai lệch trong các chỉ tiêu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Do không xác định được hết các TSCĐVH nên Công ty cũng không có định hướng trong việc xây dựng, bảo tồn và phát triển loại tài sản này.
- Hiện nay nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ tại Công ty chủ yếu là dựa vào nguồn ngân sách cấp và do đơn vị tự bổ sung, chưa mở rộng các phương thức huy động vốn khác. Vì thế mà TSCĐ của Công ty chưa được đầu tư liên tục, điều này thể hiện sự kém linh hoạt trong các phương án đầu tư mới TSCĐ và tăng gánh nặng về nhu cầu tiền mặt khi cần mua sắm TSCĐ.
3.2. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Về qui chế trách nhiệm quản lý TSCĐ trong hệ thống quản lý :
Để quản lý chặt chẽ TSCĐ, Công ty cần tiến hành bàn giao, phân cấp quản lý và sử dụng đối với những TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh vận tải cụ thể là các tàu, sà lan.Việc bàn giao trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản đối với từng lái xe, phụ xe sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ, hạn chế tình trạng mất mát, hư hại vật chất do công tác bảo vệ yếu kém gây ra. Song song với biện pháp này, Công ty có thể đưa ra các điều kiện để khen thưởng đối với các bộ phận có thành tích bảo quản và sử dụng có hiệu quả TSCĐ đồng thời cũng đề ra các hình thức kỷ luật cho những đơn vị, cá nhân vi phạm .
b) Về phân loại TSCĐ :
Công ty cần có kế hoạch hàng năm cho việc đầu tư, mua sắm TSCĐ sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh cũng như đặc điểm nghành nghề của Công ty. Cần dựa trên nhu cầu sử dụng TSCĐ thực tế để xác định một cơ cấu TSCĐ hợp lý, đặc biệt là cơ cấu đầu tư giữa máy móc thiết bị và phương tiện vận tải truyền dẫn vì đây là hai loại TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
c) Về khấu hao TSCĐ :
Trong kế toán khấu hao TSCĐ, phương pháp khấu hao mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp khấu hao này chưa phản ánh chính xác giá trị hao mòn phương tiện vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng kỳ bởi lẽ chi phí khấu hao phương tiện là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt động vận tải mà đặc thù của doanh nghiệp vận tải như Công ty phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu Việc hạch toán đúng đắn khoản chi phí này sẽ là căn cứ quan trọng để tạo nguồn bù đắp cho việc tái tạo phương tiện vận tải, cũng đồng thời cho phép tính đúng, tính đủ giá thành dịch vụ vận tải, xác định chính xác kết quả kinh doanh của Công ty.
Vì vậy, một mặt để đảm bảo thực hiện đúng theo chế độ quy định thống nhất của Nhà nước, thì Công ty vẫn tính mức khấu hao trung bình hàng năm theo công thức :
Mức khấu hao bình Nguyên giá phương tiện vận tải
quân năm của =
phương tiện vận tải Số năm sử dụng
Nhưng mặt khác, để hạn chế tính chất không ổn định của việc hoạt động có tính chất thời vụ thì Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội cần xác định mức khấu hao tính vào chi phí hoạt động kinh doanh hàng tháng theo phương pháp :
Mức khấu hao Tổng mức KH phương tiện phải
tính cho trích trong năm của đội vận tải
1000 Tkm Sản lượng vận tải
hàng hoá kế hoạch trong năm
Hàng tháng căn cứ vào sản lượng vận tải thực tế để tính mức khấu hao phương tiện cho từng đội :
Mức khấu hao Mức khấu hao Sản lượng vận tải
phương tiện tháng = tính cho 1000 Tkm x thực tế trong tháng
của từng đội hàng hoá của từng đội
Nếu thực tế trong năm tại Công ty có sự biến động về phương tiện thì phải điều chỉnh lại mức khấu hao theo nguyên tắc: nếu phương tiện vận tải tăng (giảm) tháng này thì tháng sau mới tính (thôi tính) khấu hao.
Tuy nhiên để tính khấu hao theo phương pháp trên phụ thuộc vào sản lượng kế hoạch vận tải trong năm. Mà việc xác định sản lượng kế hoạch đó lại mang tính chất chủ quan. Do đó, để có thể vận dụng có hiệu quả phương pháp khấu hao này tại Công ty đòi hỏi phải xác định sản lượng kế hoạch sát với tình hình vận tải thực tế.
d) Công tác đánh giá TSCĐVH :
Công ty cần xác định TSCĐVH của mình như: quyền sử dụng đất có thời hạn, lợi thế thương mại, uy tín doanh nghiệpvà nhanh chóng đưa vào danh mục TSCĐ và thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Có như vậy thì giá trị TSCĐ của Công ty mới được xác định chính xác, đồng thời giúp cho Công ty đánh giá được tầm quan trọng và tập trung phát triển, khai thác giá trị của loại tài sản này.
Tuy nhiên, việc xác định giá trị thực tế của các loại TSCĐVH là vô cùng khó khăn. Giải pháp cho vấn đề này là Công ty nên lập Hội đồng định giá TSCĐ vô hình. Hội đồng này ngoài ban lãnh đạo của Công ty còn bao gồm các chuyên viên kiểm toán, chuyên viên định giá tài sản, ...và các cơ quan quản lý cấp trên. Song vấn đề căn bản nhất vẫn là ý thức của Công ty đối với việc xác định, quản lý và hạch toán TSCĐVH của mình.
e) Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán :
Để hoàn thiện hạch toán TSCĐ nói riêng và hạch toán kế toán nói chung thì con người là yếu tố đầu tiên cần quan tâm. Để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng máy vi tính cho nhân viên kế toán (tránh tình trạng một người phải đảm đương quá nhiều công việc như hiện nay), Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp dưỡng, các khoá đào tạo ngắn hạn không chỉ củng cố nâng cao năng lực cho các nhân viên mà còn trang bị cho họ khả năng phân tích kinh doanh, tổ chức công việc, kỹ năng sử dụng vi tính .
Nước ta đang trong quá trình hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, công tác kế toán cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chế độ kế toán cần phải điều chỉnh để phù hợp hơn với thông lệ kế toán quốc tế. Điều này đòi hỏi người làm kế toán phải hiểu sâu về bản chất của từng nghiệp vụ, có khả năng chuyên môn vững vàng để nhanh chóng cập nhật những thay đổi của chế độ và vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty.
Kết luận
Trong điều kiện chế độ kế toán nước ta đang từng bước hoàn thiện, việc các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin và tự điều chỉnh phương pháp hạch toán cho phù hợp với doanh nghiệp mình là cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội, có điều kiện được tiếp xúc thực tế, đi sâu vào công tác kế toán tại Công ty nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng em thấy việc hạch toán này vẫn còn nảy sinh không ít khó khăn phức tạp cần giải quyết. Chỉ khi TSCĐ được đánh giá một cách đầy đủ, được hạch toán một cách chính xác thì thông tin thể hiện trên Báo cáo tài chính mang lại mới trung thực và nhà quản trị mới đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ theo đúng chế độ kế toán do Nhà nước qui định trên cơ sở phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em đã tập trung nghiên cứu đề tài “Kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội” để có điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, nâng cao trình độ của mình. Nhưng do hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các cô chú trong phòng Tài vụ của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em có thêm những kiến thức, kinh nghiệm cho tương lai.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Tiến sỹ Trần Quý Liên và sự quan tâm giúp đỡ của tập thể các cô chú, anh chị trong phòng tài vụ Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình.
Danh mục tài liệu tham khảo
Chuẩn mực kế toán số 03 Tài sản cố định hữu hình ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính vê ban hành chế độ quản lý sử dụng trích khấu hao Tài sản cố định.
Chế độ Tài chính kế toán theo Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Danh mục các chữ viết tắt
TSCĐ: Tài sản cố định
TSCĐ HH: Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ HH: Tài sản cố định vô hình
GTGT: Giá trị gia tăng
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý vé
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý lệnh vận chuyển
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 1.5: Hình thức Sổ nhật ký chung
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp TSCĐ theo nhóm Tài sản và Nguồn vốn
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp TSCĐ theo Bộ phận và nhóm tài sản
Bảng 2.3: Báo cáo chi tiết TSCĐ
Bảng 2.4: Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6474.doc