Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn

LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất. TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng. Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy: Vấn đề kế toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh với sản phẩm đa dạng về chủng loại, sản lượng sản xuất hàng năm lớn . và sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tránh không gây lãng phí lớn là cả một vấn đề.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, vớí sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, và sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp. Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên khoá luận của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, cũng như các thầy cô giáo trong khoa kế toán, và Ban giám đốc, phòng kế toán của công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sau này. Em xin chân thành cảm ơn! mục lục LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1.1 .Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp 3 1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định 3 1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định 5 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định 6 1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 7 1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp 7 1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện 7 1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu 8 1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành 8 1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng 9 1.2.2. Đánh giá tài sản cố định 10 1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá 10 1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại 12 1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 12 1.3.1. Đánh số tài sản cố định 13 1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 14 1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 14 1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng 15 1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 16 1.4.1. Tài khoản sử dụng 16 1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình 16 1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính 17 1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình 17 1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ 17 1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định 21 1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định 21 1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định 21 1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 21 1.5.3. Phương pháp tính khấu hao 22 1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng 23 1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng 24 1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định 25 1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng 25 1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 25 1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 26 1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 27 1.6.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN 29 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP 29 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn 31 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất 31 2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty 32 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn 34 2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 34 2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty và phần mềm kế toán sử dụng tại công ty 35 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN 38 2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn 38 2.2.1.1. Phân loại tài sản cố định 38 2.2.1.2. Đánh giá tài sản cố định thực tế ở công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn 40 2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn 41 2.2.2.1 Kế toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng 41 2.2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp 43 2.2.3.Kế toán tổng hợp tình hình biến động của tài sản cố định tại Công ty 50 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ 50 2.2.3.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ 53 2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ 55 2.2.4.1. Tính và phân bổ khấu hao 55 2.2.4.2. Kế toán khấu hao TSCĐ 59 2.2.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định 61 2.2.5.1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ 61 2.2.5.2. Sửa chữa lớn TSCĐ 64 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 68 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP 68 3.1.1. Những thành tựu mà công ty đạt được 69 3.1.2.Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty 71 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN 73 3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp 74 3.2.2. Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định 76 3.2.3. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định 77 3.2.4. Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ 79 3.2.5. Hoàn thiện thẻ TSCĐ 81 3.2.6. Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng 84 3.2.7. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh chóng 84 KẾT LUẬN 86

doc92 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1959 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 17 8/12/08 Hỏng 1 34.560.000 … … … … … … … 161 12/11/08 Nhà làm việc m2 210 245.767.000 245.767.000 Sổ này có … trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 1/1/2008 Ngày... tháng… năm… Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp Để hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ chung cho toàn DN, kế toán căn cứ biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ. * Khi có TSCĐ tăng thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ. Đợn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu 01- TSCĐ ĐỊa chỉ: Văn Bàn, Lào Cai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTB ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Ngày 12 tháng 11 năm 2008 Số: 161 Nợ : 211 Có: 112 Căn cứ quyết định số 78 ngày 12 tháng 11năm 2008 của trưởng phòng kỹ thuật về việc bàn giao TSCĐ. Bên giao nhận TSCĐ: - Ông (bà) Lê Tiến Đạt Chức vụ Trưởng phòng đại diên bên giao - Ông (bà) Nguyễn Bình chức vụ Trưởng phòng QTTB đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận TSCĐ: Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: TT Tên ký mã hiệu quy cách SỐ hiệu TSCD Nước sản xuất xây dựng Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất diện tích thiết kế Tính nguyên giá TSCD Hao mòn TSCĐ Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua, giá thành sản xuất Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCD Tỷ lệ hao mòn Số hao mòn đã trích Nhà làm việc   2008 245.767.000  Cộng 245.767.000  Cụ thể căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 kế toán vào thẻ TSCĐ như sau: THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 346 Ngày 20 tháng 11 năm 2008 lập thẻ… Kế toán trưởng (Ký, họ tên)……………………….. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.: Trạm điện văn phòng công ty. Số hiệu TSCĐ........ Nước sản xuất, (xây dựng)....Hàn Quốc.... Năm sản xuất.....2006............ Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng kế toán....Năm đưa vào sử dụng: 2008 Công suất, diện tích thiết kế.................................................................. Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...lý do đình chỉ............. Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày,tháng năm Diến giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 164 20/11 Trạm điện văn phòng 112.000.000 2008 Ngày 20….tháng…11.năm 2008 Kế toán trưởng Người lập sổ Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 kế toán vào sổ TSCĐ như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S21- DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ tài sản cố định Năm 2008 Loại tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc STT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCD Chứng từ Tên,ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Tỷ lệ (%) KH Mức khấu hao Số hiệu Ngày tháng năm …… 13 112 20/11/2008 Trạm điện VP ….. Hàn Quốc 20/11/2008 112.000.000 10% 11.200.000 * Khi có TSCĐ giảm căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ. Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu số 02- TSCĐ Địa chỉ: Văn Bàn, Lào Cai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN THANH LÍ TSCĐ Ngày 08 tháng 11 năm 2008 Số :17 Nợ: Có: Căn cứ quyết định số ngày tháng năm 2008 của Giám đốc công ty Lâm Nghiệp về việc thanh lý TSCĐ. I. BAN THANH LÝ TSCĐ GỒM - Ông (bà) Lế Tiến Đạt đại diện Trưởng ban thanh lý. - ông (bà) Phạm Anh đại diện Uỷ viên. II. TIẾN HÀNH THANH LÍ TSCĐ - Tên,ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Hệ thống nước sạch văn phòng - Số hiệu TSCĐ - Nước sản xuất : Việt Nam -Năm đưa vào sử dụng: 2000 Số thẻ TSCĐ: 100 -Nguyên giá TSCĐ: 34.560.000 - Giá trị hao mòn đã trích đên thời điểm thanh lý: 27.648.000 - Giá trị còn lại của TSCĐ: 6.912.000 III. KẾT LUẬN CỦA BAN THANH LÝ TSCĐ Máy … đã lạc hậu không phù hợp với nhu cầu sử dụng hiện tại bán thanh lý để mua máy mới. Ngày tháng năm Trưởng ban thanh lý IV. KẾT QUẢ THANH LÍ TSCĐ - Chi phí thanh lý TSCĐ:…………..(Viết bằng chữ):…………….. - Giá trị thu hồi:…..: (Viết bằng chữ):…………….. - Đã ghi giảm (sổ) thẻ TSCĐ ngày tháng năm Ngày 08 tháng 11 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Cụ thể căn cứ vào vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08 tháng 11 năm 2008 kế toán lấy thẻ TSCĐ số 100 để ghi vào dòng cuối của thẻ như sau: THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 100 Ngày 15 tháng 04 năm 2000 lập thẻ… Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)……………………….. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 100 ngày 15 tháng 04 năm 2000. Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.: Hệ thống nước sạch văn phòng công ty. Số hiệu TSCĐ........ Nước sản xuất, (xây dựng).... Việt Nam.... Năm sản xuất.....1999....... Bộ phận quản lý, sử dụng. Phòng kinh doanh- thị trường. Năm đưa vào sử dụng: 2000 Công suất, diện tích thiết kế.................................................................. Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...lý do đình chỉ............. Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày,tháng năm Diến giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 100 15/04/00 Mua mới hệ thống nước sạch VP 34.560.000 … … 2008 27.648.000 27.648.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số 17 ngày 08 tháng 11 năm 2008 Lý do giảm: hư hỏng, không sửa chữa được. Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 15 ngày 08 tháng 11 năm 2008 kế toán vào sổ TSCĐ loại nhà cửa vật kiến trúc như sau: Sổ tài sản cố định Năm 2008 Loại tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc STT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCD Chứng từ Tên,ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Tỷ lệ (%) KH Mức khấu hao Số hiệu Ngày tháng năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 …… 13 112 15/04/2000 Hệ thống nước sạch VP ….. Hàn Quốc 15/04/2000 34.560.000 10% 3.456.000 27.648.000 17 8/11/08 2.2.3.Kế toán tổng hợp tình hình biến động của tài sản cố định tại Công ty Để kế toán tổng hợp TSCĐ, Công ty sử dụng tài khoản theo chế độ kế toán quy định. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn tổ chức kế toán TSCĐ trên hệ thống sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán quy định như việc vào sổ sách kế toán phải căn cứ vào những chứng từ hợp lệ, không tấy xóa, sửa chữa. Hiện nay niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ Vào cuối tháng căn cứ vào các Biên bản giao nhận TSCĐ (Biên bản tăng TSCĐ), và các chứng từ có liên quan đến tăng TSCĐ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ, mỗi một biên bản tăng TSCĐ lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản. Cụ thể như sau: Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản số 162 ngày 30 tháng 11 năm 2008, Hóa đơn GTGT số 013857 ngày 16 tháng 11 năm 2008 và Giấy báo nợ số 459 ngày 16/11/2008 về việc mua máy xén gỗ Lalima trị giá 55.780.000đ, thuế GTGT 5.578.000đ, chi phí vận chuyển 300.000đ và chi phí lắp đặt chạy thử 200.000đ, nguyên giá 56.280.000; Mua bằng quỹ đầu tư phát triển (NV1). Kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này như sau: Nghiệp vụ 1: Nợ TK 211: 56.280.000 Nợ TK 133: 5.578.000 Có TK 112: 61.858.000 Đồng thời ghi chuyển nguồn: Nợ TK 414: 56.280.000 Có TK 411: 56.280.000 Đơn vị Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn Mẫu số 01(GTKT-3LL) Địa chỉ: Lào Cai CE/9-B Số 013857 Hoá đơn GTGT Ngày 21/11/2008 Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Á ĐỊa chỉ : 56 Văn Chương Văn Bàn Số TK Số ĐT: 0245.985572 Mã số Họ tên người mua hàng: Lê Thanh Huyền Đơn vị : Công ty TNHH Lâm Nghiệp Địa chỉ: Văn Bàn Lào Cai Số tài khoản:001123236545 Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Mã số STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá(đồng) Thành tiền 1 Máy xén gỗ Lalima Chiếc 1 56.280.000 56.280.000 Cộng tiền hàng 56.280.000 Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT:5.578.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 61.858.000 Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Từ các chứng từ gốc về TSCĐ phát sinh, kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 16 tháng 11 năm 2008 Số 68 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua máy xén gỗ Lalima 211 133 112 56.280.000 5.578.000 Cộng 61.858.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc. Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng TSCĐ, sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TSCĐ. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 16 tháng 11 năm 2008 Số 69 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chuyển nguồn do mua máy xén gỗ 414 411 56.280.000 Cộng 56.280.000 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 166 ngày 27 tháng 11 năm 2008, Hóa đơn GTGT số 08675 ngày 27 tháng 11 năm 2008 về việc mua 1 máy vi tính trị giá 15.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí vận chuyển 100.000đ chưa trả tiền người bán; Mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 211: 15.100.000 Nợ TK 133: 750.000 Có TK 331: 15.850.000 Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 27 tháng 11 năm 2008 Số 70 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua máy vi tính 211 133 331 15.100.000 750.000 Cộng 15.850.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ sau khi ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 211 và các TK khác có liên quan. 2.2.3.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ Kế toán giảm TSCĐ thường do một số nguyên nhân sau: Do thanh lý khi hết hạn sử dụng, nhượng bán lại cho đơn vị khác khi thấy các tài sản này không đem lại lợi nhuận cho công ty. Cuối tháng căn cứ vào các Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá thực trạng TSCĐ và các chứng từ liên quan đến giảm TSCĐ kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ, mỗi một biên bản giảm TSCĐ kế toán tiến hành lập một chứng từ ghi sổ. Cụ thể được lập như sau: Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08/11/2008 về việc thanh lý hệ thống nước sạch văn phòng nguyên giá là 34.560.000đ, khấu hao lũy kế là 27.648.000đ; chi phí thanh lý trả bằng tiền mặt 1.000.000đ. Hóa đơn GTGT bán phế liệu thu hồi 3.300.000đ (giá có thuế). Kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 214: 27.648.000 Nợ TK 811: 6.912.000 Có TK 211: 34.560.000 Nợ TK 811: 1.000.000 Có TK 111: 1.000.000 Nợ TK 111: 3.300.000 Có TK 711: 3.000.000 Có TK 333: 300.000 Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a -DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/20060QĐ –BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 60 Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh lý hệ thống nước sạch VP 811 214 211 6.912.000 27.648.000 34.560.000 Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ sau khi ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 211 và các TK khác có liên quan như sau: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02c1- DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TK 211 Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 2.465.000.000 Số phát sinh 30/11 Thanh lý hệ thống nước sạch VP 214 811 27.648.000 6.912.000 68 30/11 Mua máy xén gỗ Lilama 112 56.280.000 70 30/11 Mua máy vi tính 331 15.100.000 … ... Cộng phát sinh tháng 11 Số dư cuối tháng Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ 2.2.4.1. Tính và phân bổ khấu hao Để xác định giá trị hao mòn của TSCĐ tính vào chi phí SXKD một cách chính xác thì hàng tháng công ty đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty năm 2008 theo phương pháp đường thẳng và áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo phương pháp này thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Đầu năm căn cứ vào những TSCĐ hiện có của công ty, kế toán tính khấu hao cho 1 năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng. Bảng chi tiết TSCĐ trích khấu hao năm 2008 STT Tên TS trích khấu hao Nguồn vốn Nguyên giá Mức tính KH Giá trị còn lại 1 Nhà cửa vật kiến trúc NS 5.710.137.842 4.419.228.021 1.281.909.821 2 Máy móc thiết bị NS 1.068.508.027 807.968.611 274.539.416 3 Thiết bị truyền dẫn NS 186.816.000 186.816.000 - 4 Phương tiện vận tải NS 568.484.000 141.282.688 427.201.332 5 Thiết bị văn phòng NS 147.398.660 127.537.490 19.861.170 6 Giàn máy của công ty Haphaco NS 200.627.000 34.867.900 165.759.100 + Số khấu hao đã trích tháng trước: Lấy số liệu trên chỉ tiêu số khấu hao phải trích tháng này của tháng trước đó. + Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này được xác định: Số khấu hao tăng tháng này = Nguyên giá TSC Đ tăng : Số năm sử dụng : Số ngày của tháng x Số ngày TSCĐ tăng trong tháng 12 tháng + Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này được xác định: Số khấu hao giảm tháng này = Nguyên giá TSC Đ giảm : Số năm sử dụng : Số ngày của tháng x Số ngày TSCĐ giảm trong tháng 12 tháng + Số khấu hao phải trích tháng này: Số KH TSCĐ phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này - Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này Để hạch toán khấu hap TSCĐ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BTC. Công ty phải lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 11 năm 2008 như sau: Số khấu hao tăng trong tháng: Khấu hao máy = 56.280.000 : 10 x 15 = 234.500 xén gỗ Lalima 12x30 Khấu hao máy = 15.100.000 : 10 x 4 = 16.777 Vi tính 12x30 Khấu hao nhà = 245.767.000 : 15 x 19 = 864.735 Làm việc 12x30 Khấu hao trạm = 112.000.000 : 10 x11 = 342.222 Điện văn phòng 12x 30 Số khấu hao giảm trong tháng: Khấu hao hệ = 34.560.000: 10 x 23 = 220.800 Thống nước sạch 12x30 Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn- Lào Cai Mẫu số: 06-TSCĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 11 năm 2008 TT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 641 Chi phí bán hàng TK 642 Chi phí QLDN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao 1 I- Số khấu hao trích tháng trước 40.257.216 34.456.987 - 5.800.229 2 II- Số khấu hao tăng trong tháng 1.458.234 1.099.235 358.999 1. Máy xén gỗ Lalima 56.280.000 234.500 234.500 2. Máy vi tính 15.100.000 16.777 16.777 3. Nhà làm việc 245.767.000 864.735 864.735 4. Trạm điện văn phòng 112.000.000 342.222 342.222 3 III- Số khấu hao giảm trong tháng 220.800 220.800 1. Hệ thống nước sạch văn phòng 34.560.000 220.800 220.800 4 IV- Số khấu hao trích tháng này 41.494.650 35.556.222 5.938.428 2.2.4.2. Kế toán khấu hao TSCĐ * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tăng, giảm hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 (2141) và một số tài khoản khác có liên quan. * Chứng từ hạch toán: Để hạch toán tăng giảm hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ và Bảng tính khấu hao TSCĐ. - Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã được trình bày trong phần thủ tục kế toán giảmTSCĐ. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. * Ghi sổ kế toán khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 214 vào cuối tháng cho từng nghiệp vụ tăng giảm giá trị khấu hao TSCĐ. Lập xong kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 214 và các tài khoản khác có liên quan, cụ thể: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a -DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/20060QĐ –BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 74 Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627 642 214 35.556.222 5.938.428 41.494.650 (TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 214 Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 11 2008 313.023.789 ……………………. Số dư ngày 1/11/2008 Số phát sinh 30/11 30/11 Hệ thống nước sạch VP 211 27.648.000 74 Trích KHTSCĐ tháng 11 627 642 35.556.222 5.938.428 Cộng phát sinh 27.648.000 41.494.650 Số dư cuối tháng 326.870.439 Từ chứng từ ghi sổ số 74 kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 214 như sau: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02c1 -DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) (TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 214 Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 11 2008 313.023.789 ……………………. Số dư ngày 1/11/2008 Số phát sinh 30/11 30/11 Hệ thống nước sạch VP 211 27.648.000 74 Trích KHTSCĐ tháng 11 627 642 35.556.222 5.938.428 Cộng phát sinh 27.648.000 41.494.650 Số dư cuối tháng 326.870.439 2.2.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định TSCĐ là những tư liệu lao động sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản, công ty luôn quan tâm đến việc sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ. Bản thân mỗi loại tài sản đều lập định mức sửa chữa thường xuyên (bảo dưỡng) và sửa chữa lớn (đại tu). 2.2.5.1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ Khi sửa chữa thường xuyên thì chứng từ chủ yếu công ty sử dụng là Giấy xin thanh toán tiền và phiếu chi. Căn cứ vào Phiếu chi và các chứng từ gốc liên quan đến thanh toán đã được phân tích theo từng nội dung chi phí, kế toán lập chứng từ ghi sổ: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu 02- TT Văn Bàn, Lào Cai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số:4 Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Số: 326 Nợ : 627 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Khánh Địa chỉ: Tổ kỹ thuật – Công ty TNHH Lâm Nghiệp Lý do chi: Thanh toán chi phí sửa điện Số tiền: 300.000 (viết bằng chữ):Ba trăm nghìn đồng chẵn/ Kèm theo: 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm nghìn đồng chẵn/ Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a -DN Văn Bàn ( Ban hành theo QĐ số 15/20060QĐ –BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 80 Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán chi phí sửa điện 627 111 300.000 300.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ như đã lập ở trên, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan như: Sổ cái TK 627; Sổ cái TK 111. Căn cứ từ số liệu của chứng từ ghi sổ số 80 ngày 30/11/2008, kế toán ghi vào sổ cái TK 627- chi phí sản xuất chung. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02c1 -DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) (TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Tháng 11 năm 2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/11 210 30/11 Thanh toán chi phí sửa điện 111 300.000 ……………………. Cộng số phát sinh ….. …. 2.2.5.2. Sửa chữa lớn TSCĐ Đối với sửa chữa lớn TSCĐ thì chi phí sửa chữa nhiều, quy mô sửa chữa, tính chất công việc sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài, công ty phải lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Hàng năm công ty phải tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như sau: Cùng với định kỳ kiểm kê TSCĐ là 6 tháng hoặc 1 năm thì bộ phận bảo dưỡng TSCĐ của công ty xem xét tình hình thực tế TSCĐ tại từng bộ phận sử dụng quản lý TSCĐ. Đến cuối mỗi năm, căn cứ rà soát những tài sản, trang thiết bị cần sửa chữa, bảo dưỡng hay thay thế. Từ đây cùng với phòng kế toán lập văn bản và lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trình lên giám đốc công ty . Giám đốc công ty có quyết định tiến hành thẩm tra từ đó có thông báo phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ theo từng quý và cả năm, căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của công ty tiến hánh rà soát và sửa chữa. Công ty đã lập kế hoạch dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tháng 11 năm 2008 như sau: - Tên TSCĐ cần sửa chữa: Xe ô tô tải nhẹ - Nội dung sửa chữa: Gò, sơn, hàn, đại tu động cơ. - Số tiền trích trước: 12.000.000 trong đó tính vào + Chi phí sản xuất chung: 8.000.000 + Chi phí quản lý doanh nghiệp: 4.000.000 Từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Số 83 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 627 642 335 8.000.000 4.000.000 Cộng 12.000.000 Thực tế khi DN sửa chữa lớn TSCĐ thường tiến hành theo phương thức thuê ngoài. Khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ công ty phải ký hợp đồng kinh tế, cụ thể ngày 15 tháng 11 năm 2008, công ty đã ký kết hợp đồng sửa chữa lớn ô tô vận tải nhẹ. Khi công việc hoàn thành, công ty tiến hành thanh lý hợp đồng và lập biên bản TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Căn cứ vào quyết định số 154 ngày 15 tháng 9 năm 2008 của giám đốc công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn về việc thuê ngoài sửa chữa lớn TSCĐ. Chúng tôi gồm: - Đại diện đơn vị có TSCĐ: Ông: Lê Tiến Đạt Bà: Trần Thị Thanh - Đại diện đơn vị sửa chữa: Ông: Nguyễn Bình An Bà: Lê Tú Linh Đã kiểm kê việc sửa chữa TSCĐ như sau: - Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô tải nhẹ 28H- 8757 - Số hiệu TSCĐ….. - Số thẻ TSCĐ: - Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ: Đội vận chuyển hàng - Thời gian sửa chữa từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 21 tháng 11 năm 2008 - Các bộ phận sửa chữa gồm có: Tên bộ phận sửa chữa Nội dung công việc sửa chữa Giá dự toán Chi phí thực tế Kiểm tra kết quả Đèn xinhan Thay mới Đạt yêu cầu Động cơ Đại tu toàn bộ Đạt yêu cầu Cộng 15.000.000 Kết luận: Việc sửa chữa lớn TSCĐ đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và thời gian thực hiện. Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao Như vậy căn cứ vào Hợp đồng kinh tế ngày 15/11/2008, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ngày 21/11/2008 và phiếu chi tiền mặt ngày 21/11/2008, kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 241. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02b -DN Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 11 năm 2008 Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền Số Ngày Số Ngày Tháng 11/2008 … ... … 60 30/11/2008 34.560.000 … … … 68 30/11/2008 61.858.000 69 30/11/2008 56.280.000 70 30/11/2008 15.850.000 … … … Cộng … Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, cách làm khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong các doanh nghiệp kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để gó phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, đây cũng là một vấn đề được Ban lãnh đạo quan tâm lưu ý. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐ của công ty em có những đánh giá khái quát sau: Kể từ khi thành lập công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn cho đến nay, sau nhiều năm củng cố và đầu tư xây dựng cở sở vật chất, bổ sung TSCĐ, nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng của công ty, công ty đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong việc đạt thành tích cao về doanh thu và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, giữa các ngành nghề ngày càng gau gắt. Mặc dù không ít khó khăn và trở ngại trong quá trình hình thành và phát triển nhưng công ty vẫn luôn khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được. Mà phải nói đến sự đóng góp rất quan trọng của bộ máy quản lý của công ty nói chung, bộ máy kế toán nói riêng. Công tác kế toán ở công ty thực sự là một công cụ đắc lực phục vụ cho lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuẩt kinh doanh của công ty, tình hình quản lý và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, giúp cho lãnh đạo có những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất. 3.1.1. Những thành tựu mà công ty đạt được Công tác quản lý TSCĐ tại công ty rất chặt chẽ đảm bâo yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách mẫu biểu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức công tác kế toán của công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất. Bộ máy kế toán rất gọn, nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách nhiệm cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần hành kế toán đều có người theo dõi thực hiện đấy đủ đúng nội quy. - Công ty đã tính đến quy mô tính chất của công ty và sử dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ ràng để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận. - Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định của Ban tài chính, tập hợp các chứng từ gốc vào các sổ chi tiết TSCĐ và các thẻ TSCĐ. Sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ một cách cụ thể. Số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc vào trực tiếp sổ cái để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng đấy đủ. - Về cơ bản kế toán TSCĐ đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ theo đúng quy trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao, đối với nhà cửa là 15 năm, máy móc thiết bị là 8 năm phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. - Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm như ban lãnh đạo công ty để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tọa ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động. - Trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đấu tư đổi mới trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. - Công ty luôn có đội ngũ cán bộ đầy đủ kinh nghiệm và năng lực để điều hành công ty trong những năm qua, các thành viên trong công ty co tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích. - Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này. - Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất. - Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có. - Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất. Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Làm được điều này, Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó. Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh của việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ, tại công ty còn tồn tại một số thiếu sót trong công tác hạch toán kế toán. 3.1.2.Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty - TSCĐ của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn. Hầu hết số vốn mà công ty có được hầu như đều đầu tư vào đổi mới mua sắm trang thiết bị. Nhưng ngay từ quá trình mua TSCĐ vào, bộ phận kế toán đã không đưa thẻ TSCĐ vào phần mềm kế toán để thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của TSCĐ, mức khấu hao, nguyên giá. Mà kế toán vào thẻ TSCĐ theo phương pháp thủ công, dung tay ghi số liệu. Mỗi một TSCĐ đều vào 1 mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất TSCĐ của công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn nâng cấp cải tạo, thanh lý một TSCĐ nào đó. TSCĐ của công ty chưa tổ chức đánh số TSCĐ theo dõi chi tiết từng đối tượng cụ thể.Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho chặt chẽ hơn. Việc thanh lý TSCĐ diến ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán, công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho TSCĐ. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho Giám đốc và chỉ thị nào có quyết định cho phép công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường mất rất nhiều thời gian cho việc này và làm ảnh hưởng đến việc hạch toán TSCĐ của công ty. - Việc hạch toán TSCĐ thanh lý của Công ty còn có chỗ chưa hợp lý. Theo qui định của Bộ tài chính thì TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dùng vào hoạt động phúc lợi thì hạch toán riêng. Còn hạch toán TSCĐ thanh lý của Công ty lại dùng chung cho cả 2 trường hợp trên. Theo cách hạch toán của Công ty thì rất khó phân biệt được thanh lý TSCĐ đó được dùng vào mục đích hoạt động nào. - Ngoài những tồn tại trên, theo qui định của Bộ tài chính về thời gian sử dụng TSCĐ cụ thể là phương tiện vận tải đường bộ thời gian tối thiểu là 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm. Nhưng trên thực tế phương tiện vận tải của Công ty sử dụng có khi chưa được 6 năm đã tiến hành nhượng bán. - Khi mua TSCĐ qua thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán chung chi phí lắp đặt vào giá trị tài sản mua. Hạch toán chung như vậy khi cấp trên kiểm tra sẽ rất khó biết được chi phí lắp đặt cho tài sản đó là bao nhiêu. - Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty. - Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác. Trên đây là những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Cần phải tìm ra những phương hướng giải quyết các tồn tại này để giúp cho công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty được hoàn thiện, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN Hiện nay công tác kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện ở hầu hết các doanh nghiệp sở dĩ như vậy là do kế toán là khoa học và nghệ thuật, phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện, có hệ thống tất cả các loại tài sản, nguồn vốn, cũng như các hoạt động kinh tế trong công ty. Hơn nữa các thông tin của kế toán có vai trò rất quan trọng đối với việc ra quyết định của người quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, công tác hạch toán TSCĐ đã không ngừng được hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu câù quản lý. Song trong hạch toán TSCĐ vẫn còn tồn tại 1 số những thiéu sót cần được bổ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới giúp cho công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại TSCĐ. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty, bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐ. Nhưng căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của Công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐ của Nhà nước và Bộ tài chính. Em có một vài ý kiến nhỏ, đề xuất sau đây mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐ tại Công ty. 3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH, theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 04 về TSCĐVH (VAS 04), bao gồm: Chi phí thành lập DN; Chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập;Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu và chi phí chuyển dịch địa điểm. Hiện nay phương pháp hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN được Chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007, Quyết định só 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002) quy định như sau: - Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ: Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấy trừ Có TK 111, 112, 152, 331,…: Các tài khoản thanh toán liên quan - Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan Tuy nhiên những chi phí này thường phát sinh trong một khoảng thời gian, khi hoàn thành mới xác định được tổng chi phí thực tế và quy mô của chi phí. Do đó, kế toán nên thực hiện như sau: - Khi phát sinh chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo trước hoạt động, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan - Khi công việc đầu tư kết thúc, kế toán xác định tổng chi phí thực tế và ghi: Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN (Nếu quy mô chi phí phát sinh không lớn) Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Nếu quy mô chi phí phát sinh lớn cần phân bổ) Có TK 241: Chi phí XDCB dở dang (Tổng chi phí thực tế) - Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí SXKD của kỳ kế toán tương ứng (thời gian phân bổ không quá 3 năm): Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn 3.2.2. Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định Hạch toán khấu hao TSCĐ là một khâu công việc quan trọng trong phần hành kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ lựa chọn phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sao cho phù hợp với đặc điểm SXKD của DN. Vì vậy cần hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Theo quy định hiện hành, TSCĐ tăng hoặc giảm, ngừng tham gia vào hoạt động SXKD ngày nào thì được tính hoặc thôi tính khấu hao kể từ ngày đó. Với cách tính như vậy, mức khấu hao (Mkh) tăng trong tháng n bất kỳ bao gồm 2 bộ phận, đó là khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng n và khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng (n-1) do tháng (n-1) chưa được tính đủ khấu hao trong 1 tháng. Tương tự, Mkh giảm tháng n cũng bao gồm 2 bộ phận, đó là khấu khao của TSCĐ giảm tháng n và khấu ha của TSCĐ giảm tháng (n-1) do tháng (n-1) chưa thôi tính đủ khấu hao trong 1 tháng. Mkh tăng hoặc giảm tháng n được xác định theo công thức: Mkh tăng tháng n = Mkh 1 tháng của TSCĐ tăng tháng n * Số ngày tính KH tháng n + Mkh 1tháng của TSCĐ tăng tháng (n-1) - Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng (n-1) Số ngày trong tháng n Mkh giảm trong tháng n = Mkh 1 tháng của TSCĐ giảm tháng n * Số ngày thôi tính KH tháng n + Mkh 1tháng của TSiam giảm tháng (n-1) - Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng (n-1) Số ngày trong tháng n Từ đó có thể hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ theo hướng: Chỉ tiêu Số khấu hao tăng và giảm tháng n được chia thành 2 phần TSCĐ tăng, giảm tháng n và TSCĐ tăng, giảm tháng (n-1). BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng n năm N TT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi Sử Toàn DN TK 627 TK 642 Nguyên giá Số khâu hao 1 I. Số KH trích tháng (n-1) 2 II. Số KH tăng thêm tháng n a 1. TSC Đ tăng tháng n b 2.TSC Đ tăng tháng (n-1) 3 III. Số KH giảm tháng n a 1. TSC Đ giảm tháng n b 2. TSC Đ giảm tháng (n-1) 4 IV. Số KH trích tháng n 3.2.3. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định Hiện nay chế độ kế toán DN quy định hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ bao gồm việc phản ánh các chi phí sửa chữa nâng cấp phát sinh và ghi tăng nguyên giá TSCĐ phần tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoan thánh. Tuy nhiên giá trị phải khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp được xác định trên cơ sở GTCL của TSCĐ được nâng cấp và tổng chi phí nâng cấp thực tế. Đối với sửa chữa nâng cấp hiện đại hóa tinh năng, tác dụng của TSCĐ thì việc không ghi giảm TSCĐ mang đi nang cấp tạo ra sự đơn gián cho kế toán nhưng việc xác định giá trị phải khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp trở nên khó khăn hơn. Do đó, khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi đưa TSCĐ nâng cấp hoàn thành vào sử dụng kế toán thực hiện ghi giảm TSCĐ được nâng cấp trên thẻ TSCĐ. Khi đưa TSCĐ nâng cấp vào sử dụng, kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ. Theo phương án này, phương pháp hạch toans sủa chữa nâng cấp TSCĐ được thực hiện như sau: - Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ được nâng cấp (Có thể khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi nâng cấp hoàn thành, đưa TSCĐ vào sử dụng). Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn lũy kế) Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (GTCL của TSCĐ) Có TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (Nguyên giá TSCĐ) - Bút toán 2: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp. Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 141, 152….các tài khoản thanh toán liên quan. - Bút toán 3: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế hoàn thành. Nợ TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (GTCL của TSCĐ nâng cấp + Chi phí nâng cấp thực tế) Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ. - Bút toán 4: Căn cứ vào các nguồn vốn dùng để đầu tư nâng cấp TSCĐ, kế toán kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 414, 431, 331: Ghi giảm các nguồn vốn dùng để nâng cấp Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh Trường hợp sửa chữa nâng cấp kéo dài thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ so với thời gian sử dụng theo tiêu chuẩn ban đầu kế toán không ghi giảm TSCĐ, tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế được ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ khi hoàn thánh công việc nâng cấp. Trên Thẻ TSCĐ, khi nâng cấp hoàn thành, phần “Giá trị hao mòn TSCĐ” tren Thẻ sẽ được ghi bằng số âm, kết quả làm tăng GTCL của TSCĐ sau nâng cấp. Trong trường hợp này, hạch toán kế toán được thực hiện như sau: - Bút toán 1: Phản ánh các chi phí phát sinh trong úa trình nâng cấp Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 141, 152, 253, 214, 331….Các tài khoản thanh toán liên quan - Bút toán 2: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoàn thành. Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ 3.2.4. Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ Đânh số hiệu TSCĐ đặc biệt là TSCĐHH nhằm tạo ra sự thống nhất thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ trong DN. Tuy nhiên tren thục tế DN không thực hiện đánh số hiệu TSCĐ đã gây khó khăn nhất định đến công tác theo dõi quản lý TSCĐ. Có thể đánh số hiệu TSCĐ theo hướng sau: Dùng chữ cái để thể hiện nhóm TSCĐ phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, 04), Chế độ kế toán DN và Chế độ tài chính. + A2111: Nhà cửa, vật kiến trúc + B2112: Máy móc, thiết bị + C2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn + D2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý + E2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + F2118: TSCĐHH khác + G212: TSCĐ thuê tài chính + H213: TSCĐVH Dùng 2 chữ cái để thể hiện các loại TSCĐ khác nhau trong nhóm đã phân loại và ký hiệu như trên. Ví dụ đối với nhóm TSCD A2111- Nhà cửa vật kiến trúc có thể được mã hiệu như sau: + NK: Nhà kho, văn phòng công ty + LV: Nhà làm việc + NO:Nhà ở + NS: Hệ thống nước sạch văn phòng công ty + TĐ: Trạm điện văn phòng công ty + VS: Nhà vệ sinh công ty ……….. Dùng 2 chữ số để mã hiệu các bộ phận, đơn vị sử dụng, quản lý TSCĐ. Việc mã hiệu các Bộ phận sử dụng TSCĐ có tác dụng quan trọng trong việc xác định trách nhiệm vật chất đối với việc quản lý cũng là căn cứ cho việc theo dõi và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ. Các bộ phận sử dụng TSCĐ có thể bao gồm: Văn phòng, xí nghiệp, phân xưởng, tỏ đội…Cụ thể mã hiệu các bộ phận sử dụng TSCĐ như sau: + 01: TSCĐ dùng ở bộ phận văn phòng + 02: TSCĐ dùng ở xi nghiệp + 03: TSCĐ dùng ở phân xưởng + 04: TSCĐ dùng ở tổ, đội Vì DN có nhiều phân xưởng sản xuất nên tiếp tục mã hiệu đén từng phân xưởng để quản lý được TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng cụ thể. Chẳng hạn phân xưởng sản xuất số 1 được ký hiệu là 01, phân xưởng sản xuất số 2 được ký hiệu là 02… Sử dụng chữ số để ký hiệu cho từng TSCĐ cụ thể gắn với bộ phận sử dụng, loại và nhóm TSCĐ. Ví dụ: Số hiệu của một TSCĐ trong DN là B2112.XG.03.08. Số hiệu này có ý nghĩa như sau: B: TSCĐHH nhóm máy móc thiết bị 2112: Mã hiệu tài khoản chi tiết phản ánh TSCĐ XG: Loại TSCĐ là máy xén gỗ 03: Bộ phận sử dụng máy xén gỗ là phân xưởng sản xuất 08: Mã số của máy xén gỗ trong công ty Quy định về cách đánh số hiệu TSCĐ phải được thông báo tới các bộ phận, cá nhân liên quan trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ. Đồng thời Công ty phải tổ chức gắn số hiệu đã quy định cho từng TSCĐ. Số hiệu của từng TSCĐ được sử dụng trong suốt quá trình tồn tại của nó trong công ty, được ghi chép trên chứng từ kế toán, thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ. 3.2.5. Hoàn thiện thẻ TSCĐ Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, nguyên giá ban đầu, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn trích hàng năm của từng TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ được mở riêng một thẻ. Trong điều kiện tính khấu hao theo ngày thì thông tin về thời gian bắt đầu sử dụng nên được cụ thể hơn thay vì chỉ ghi năm bắt đầu sử dụng. Đồng thời để phục vụ cho việc đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ gắn với từng bộ phận, lĩnh vực, hoạt động kinh doanh thì thẻ TSCĐ cần được thiết kế thông tin về chi phí, kết quả hoạt động của TSCĐ theo bộ phận, lĩnh vực…Theo đó thẻ TSCĐ được hoàn thiện nhưu trình bày sau: Đơn vị: THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số:…… Ngày...tháng…năm…lập thẻ Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số…ngày…tháng…năm… Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ:……..Số hiệu TSCĐ:……… Nước sản xuất (Xây dựng):…………Năm sản xuất:………….. Bộ phận quản lý sử dụng: .Ngày, tháng, năm đưa vào sử dụng:..... Công suất (Diện tích thiết kế):…………… Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:….Thời gian sử dụng dự kiến:… Số chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ GTCL Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Dụng cụ, phụ tùng kèm theo STT Tên,quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị Tình hình sử dụng TSCĐ STT Thời gian sử dụng Bộ phận, hoạt động sử dụng Chi phí sử dụng Kết quả sử dụng Hiệu quả sử dụng Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày… tháng… năm… Lý do đình chỉ:…………………………………. Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:…ngày…tháng…năm… Lý do giảm TSCĐ:………………………………….. Ngày…tháng…năm… Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc 3.2.6. Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng Khi mua TSCĐ qua giai đoạn lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng Công ty hạch toán chung vào giá trị tài sản mua chứ không tách riêng chi phí lắp đặt. Nếu hạch toán như vậy khi có sự kiểm tra xem xét của cấp trên rất khó biết được giá trị thực tế mua tài sản là bao nhiêu, chi phí lắp đặt tốn kém thêm là bao nhiêu. Để thuận tiện cho việc kiểm tra thì kế toán nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt ra một bút toán riêng. Quá trình hạch toán cụ thể theo Biên bản giao nhận TSCĐ số 162 mua máy xén gỗ như sau: - Bút toán 1: giá trị tài sản mua Nợ TK 2411: 55.780.000 Nợ TK 1332: 5.578.000 Có TK 112: 61.358.000 - Bút toán 2: chi phí lắp đặt, chi phí vận chuyển Nợ TK 2411:500.000 Có TK 112: 500.000 - Bút toán 3: hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211: 61.858.000 Có TK 2411: 61.858.000 3.2.7. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh chóng Việc thanh lý TSCĐ của Công ty còn diễn ra quá chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Để thanh lý được TSCĐ thì bộ phận sử dụng phải có phiếu xác nhận về tình trạng tài sản, sau đó gửi lên cho ban quản lý. Ban quản lý xe xem xét rồi chuyển lên cho giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc thì kế toán mới được lập biên bản thanh lý tài sản đó xem xét số khấu hao và giá trị còn lại là bao nhiêu rồi lại gửi lên giám đốc xin chữ ký. Sau khi đầy đủ thủ tục như vậy thì bộ phận sử dụng mới được tiến hành thanh lý tài sản đó. Chuyển đi chuyển lại như vậy thường mất nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. Vì vậy Công ty nên bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để khỏi mất nhiều thời gian. Có thể là ban quản lý đội xe trực tiếp trình lên giám đốc xem xét ký duyệt khi đã có biên bản thanh lý TSCĐ thông qua kế toán trưởng. Bởi vì kế toán trưởng là người tính số khấu hao và giá trị còn lại của tài sản. Lúc này chỉ cần xin chữ ký xét duyệt là xong và bộ phận sử dụng có thể tiến hành thanh lý TSCĐ đó. Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Mặc dù, những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn đang phải phải chịu sự cạnh tranh từ phía các đơn vị cùng ngành. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn cho Công ty. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới công nghệ cho TSCĐ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này cho phép sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty có số lượng và giá trị TSCĐ rất lớn trong đó máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐ tại Công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi nhiều hạn chế. Với tầm vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, việc kế toán TSCĐ một cách hiệu quả cũng như tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là điều có ý nghĩa quan trọng. Hạch toán TSCĐ là một vấn đề khó khăn, phức tạp. Dù là Công ty có qui mô lớn hay nhỏ thì hạch toán TSCĐ vẫn luôn là vấn đề cốt lõi để nâng cao hiệu quả kinh doan.Với đề tài “Kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Bài viết đã nêu lên thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc kế toán TSCĐ .Tuy nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những hiểu biết trong vấn đề này nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô, các cán bộ phòng tài chính kế toán chỉ bảo, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6139.DOC
Tài liệu liên quan