Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Minh Trang

LỜI MỞ ĐẨU Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại. Trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA và tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tránhẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này là lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơ nữa trong kinh doanh cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá. Để kinh doanh có lãi các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên đổi mới chiêu thức bán hàng của mình, vì khâu bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thương mại. Do vậy việc tổ chức kế toán bán hàng như thế nào để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanhcó hiệu quả là vô cùng cần thiết. Để thực hiện tốt phương châm “ Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết gắn với thực tiễn”, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã không chỉ dừng lại ở việc giảng dạy và truyền thụ kiến thức mà còn luôn tạo điều kiện cho sinh viên đi tìm hiểu thực tế tại các đơn vị doanh nghiệp, giúp sinh viên có điệu kiện “cọ sát”, có một nền tảng vững chắc khi ra làm việc thực tế ở các doanh nghiệp. Sau những năm tháng học tập ở trường cùng với thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH XNK Minh Trang được tạo điều kiện một cách tốt nhất của các anh chị trong phòng kế toán của công ty, bên cạnh đó có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Đinh Thế Hùng em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH XNK Minh Trang" làm chuyên đề cuối khóa của mình Kết cấu chuyên đề cuối khóa gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Minh Trang Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHHXNK Minh Trang. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ tại Công ty TNHH XNK Minh Trang. Do thời gian thực tập và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, anh chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẨU 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG. 3 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH XNK Minh Trang. 3 1.1.1. Quá trình phát triển 3 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty TNHHXNK Minh Trang. 4 1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất của Công ty. 5 1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK Minh Trang. 6 1.2.1. Đặc điểm kinh doanh tại công ty TNHHXNK Minh Trang. 6 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK Minh Trang. 9 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lý của công ty TNHH XNK Minh Trang. 10 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH XNK Minh Trang. 11 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XNK Minh Trang. 11 1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty. 13 1.4.2.1. Những quy định chung của đơn vị. 13 1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán. 13 1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản trong Công ty. 18 1.4.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 18 1.4.2.5. Đặc điểm về hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty 20 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG. 21 2.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHXNK Minh Trang. 21 2.1.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ tại Công ty TNHHXNK Minh Trang. 21 2.1.2. Các phương thức bán hàng hoá được áp dụng chủ yếu tại Công ty TNHHXNK Minh Trang. 21 2.1.3. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHHXNK MinhTrang. 22 2.1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty 23 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH XNK Minh Trang 24 2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH XNK Minh Trang. 24 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 35 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng 35 2.2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán. 36 2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 38 2.2.4. Kế toán thuế GTGT 38 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 40 2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh. 40 2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 45 2.3.2.1.Tài khoản sử dụng 45 2.3.2.2. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ 45 PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG 50 3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác đinh kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH XNK Minh Trang. 50 3.2. Những nhận xét cụ thể. 51 3.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 51 3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ. 51 3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 52 3.3. Phương pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty TNHH XNK Minh Trang: 52 3.3.1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán: 53 3.3.2. Ý kiến về sử dụng phần mềm kế toán 53 3.3.3. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hóa. 53 3.3.4. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi: 54 3.3.5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng: 56 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

doc65 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Minh Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, Sổ tiền lương, Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa,…. Sổ Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản…… 1.4.2.5. Đặc điểm về hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty Công ty lập báo cáo tài chính theo niên độ năm tài chính,các báo cáo sử dụng trong hệ thống gồm gồm: BCĐKT (mẫu số B01 – DNN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DNN) Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DNN) Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01-DNN) Ngoài ra Công ty có sử dụng thêm báo cáo quản trị, nêu các chỉ tiêu tài chính chủ yếu cho việc ra kế hoạch và những quyết định kinh doanh kịp thời cho ban giám đốc vào mỗi tháng và mỗi quý đảm bảo thông tin chính xác và đáng tin cậy. Đây là tài liệu được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG. 2.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHXNK Minh Trang. 2.1.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ tại Công ty TNHHXNK Minh Trang. Hàng hoá của công ty TNHH XNK Minh Trang là các loại sợi, chỉ và hoá chất rất đa dạng về chủng loại bao gồm: Các mặt hàng sợi: Sợi polyster, sợi cotton, sợi spandex, sợi trắng, sợi nhuộm màu Các loại hoá chất: hoá chất cơ bản , hoá chất nhuộm màu hay tẩy trắng có nhiều chủng loại khác nhau và có hai mức thuế suất cho loại mật hàng này 5% và 10%. Chỉ các loại gồm nhièu chi số và các loại màu khác nhau: xanh, đỏ, trắng, lam,… 2.1.2. Các phương thức bán hàng hoá được áp dụng chủ yếu tại Công ty TNHHXNK Minh Trang. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Vì vậy khâu tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng. Công ty TNHHXNK Minh Trang luôn tìm cách để số lượng hàng hoá bán ra là lớn nhất, nâng cao lợi nhuận trong công ty. Để kích thích quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty đã sử dụng nhiều phương thức khác nhau. Công ty tổ chức bán buôn hàng hoá, bán lẻ hàng hoá ra thị trường. - Phương thức bán buôn Công ty luôn có những giải pháp nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty chủ động đi giao dịch với khách hàng để ký kết hợp đồng. Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán hàng tại công ty là những hợp đồng đã được ký kết và các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo phương thức này hàng hoá được bán buôn trực tiếp tại kho, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. + Bán buôn theo hình thức trực tiếp tại kho. Theo hình thức này hàng hoá được mua về nhập kho rồi mới chuyển bán cho khách hàng. Công ty có kho hàng hoá tại công ty và kho tập trung tại địa chỉ: 622 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tuỳ theo quy định ký kết trong hợp đồng mà Công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng từ kho hàng hàng, hoặc khách hàng đến kho hàng của công ty để lấy hàng. Bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và thựchiện xuất hàng cho khách. + Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng Theo hình thức này, khi nhận được hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng Công ty sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp và vận chuyển thẳng đến cho khách hàng chứ không đưa về kho Công ty. - Phương thức bán lẻ Công ty bán lẻ hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của một số cơ sở nhỏ, xí nghiệp hay dân cư các làng nghề. Theo phương thức này, các khách hàng lẻ có nhu cầu đến Công ty làm thủ tục mua, nhận hàng và thanh toán. Đối với phương thức này số lượng tiền không lớn vì vậy Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền ngay sau khi nhận hàng. Công ty chủ trương phục vụ tốt mọi yêu cầu của khách hàng nên hầu hết các yêu cầu dù nhỏ vẫn được Công ty đáp ứng kịp thời. 2.1.3. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHHXNK MinhTrang. - Phương thức thanh toán Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, để tạo điều kiện thựân lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán công ty dã áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Các phương thức thanh toán được áp dụng tại công ty: Thanh toán trực tiếp bàng tiền mặt hoặc chuyển khoản: Công ty áp dụng hình thức thanh toán này dối với các khách hàng không thường xuyên, với các khách hàng mới, với các khách hàng mua lẻ với số lượng ít, các khách hàng là khách hàng làng nghề hoặc với các khách hàng đã từng là khách hàng nợ dây dưa của Công ty. Thanh toán chậm: Phương thức này được Công ty áp dụng đối với các khách hàng truyền thôngs của Công ty. Các khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, các khách hàng đã có uy tín đối với công ty. Thời hạn thanh toán chậm thường là 15 ngày kể từ ngày nhận hàng. Hàng đổi hàng: Đây là phương thức thu tiền bằng hàng. Công ty áp dụng phương thức thanh toán này đối với các khách hàng đang có khó khăn về tài chính và các công ty này cũng là một trong những nhà cung cấp hàng hoá cho Công ty. - Chính sách giá cả Chính sách giá cả của Công ty áp dụng theo nguyên tắc: Tuỳ theo từng loại khách hàng: Khách hàng thường xuyên hay không thường xuyên. Đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống của Công ty. Công ty ưu đãi như giảm giá hàng bán, cho khách hưởng chiết khấu thương mại với tỷ lệ 1% . Tuỳ theo từng mặt hàng, chủng loại và số lượng hàng mua: Nếu hàng hoá là hàng hoá khan hiếm thì công ty nâng giá hàng hoá lên trong giới hạn cho là là 10%, nếu hàng hoá đang là hàng hoá tồn đọng, khả năng tiêu thụ kém Công ty tiến hành hạ giá các mặt hàn này xuống để kích cầu, giải quyết đựoc lượng hàng ứ đọng. Nếu số lượng hàng hoá được khách hàng mua nhiều Công ty ưu đãi giảm giá hàng hoặc hỗ trợ tiền vận chuyển. 2.1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn hàng bán được xác định theo một phương pháp chung cho tất cả các mặt hàng đó là phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập Theo phương pháp này giá vốn hàng hóa xuất kho được xác định và ghi sổ kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của doanh nghiệp. giúp kế toán phản ánh doanh thu chi phí một cách đồng thời từ đó biết được kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác Ví dụ: Tính giá vốn hàng bán của sợi T005 20/2. Ngày 01/12/2008 Số lượng sợi T005 20/2 tồn kho: 1134 kg Trị giá 40.824.000 đồng. Ngày 06/12/2008 Nhập kho sợ T005 20/2 của Công ty TNHH Việt Nam Chung Shing Textile số lượng: 680.4 kg . đơn giá chưa có thuế GTGT 10% là 36.500 đ/kg. Ngày 08/12/2008 xuất bán sợi T005 20/2 số lượng : 907.2 kg. cho Công ty TNHH Trung Dũng. Tính đơn giá xuất bán tại ngày 08/12/2008 Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = 40.824.000 + (680,4 * 36.500) = 36.187,5đ/kg 1134 + 680,4 Như vậy: giá vốn xuất kho của sợi T005 20/2 tại ngày 08/12/2008 là : 36.187,5 * 907,2 = 32.829.300 đồng. 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH XNK Minh Trang.. 2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH XNK Minh Trang. - Chứng từ sử dụng Hoá đơn GTGT với mức thuế suất là 5% hoặc 10%. Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng và chứng từ thanh toán khác. Phiếu xuất kho Các chứng từ trả tiên hàng, chứng từ tính thuế - Tài khoản sử dụng. Nghiệp vụ bán hàng của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Để hạch toán doanh thu bán hàng công ty đã sử dụng những TK sau: TK131: phải thu của khách hàng. TK này được chi tiết theo từng khách hàng. TK111: Tiền mặt tại quỹ. TK112: Tiền gửi ngân hàng. TK511: Doanh thu. TK này chi tiết theo loại hàng hoá. TK3331: Thuế GTGT đầu ra. - Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn. Tại công ty, cả hai trường hợp bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng đều làm thủ tục nhập xuất kho, do vậy trình tự kế toán của hai phương thức bán hàng trên là giống nhau. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá của Công ty thì giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá . Ví dụ: Ngày 14/12/2008 Viện dệt may ký hợp đồng mua hàng của Công ty TNHH XNK Minh Trang. Hợp đồng của lô hàng gồm 2.000 kg sợi RT 353 40/2, đơn giá 40.000 ( chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Hình thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu tiêu thụ được minh hoạ cho trường hợp Viện dệt may như sau: Hợp đồng kinh tế được tiến hành ký kết giữa hai bên tại phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ tiến hàng kiểm tra số lượng hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng và tiến hành làm yêu cầu xuất kho. Tại kho, thủ kho sau khi nhận được lệnh xuất hàng , kiểm tra số lượng hàng còn trong kho nếu số lượng hàng đủ đáp ứng yêu cầu thi tiến hành xuất hàng. Thủ kho lập phiếu xuất kho hàng hoá và ghi vào thẻ kho lượng hàng đã xuất. Sau khi nhận được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển nhận hàng trong kho theo đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời tại phòng kinh doanh sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành lập “ Hoá đơn GTGT” để xác định số lượng, đơn giá, tổng số tiền bán hàng hoá và số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên như sau: Liên 1: Thủ kho giữ Liên 2: Giao cho nhân viên vận chuyển Liên 3: Giao cho phòng kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên như sau: Liên1: Lưu hồ sơ Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Giao cho phòng kế toán Nhân viên vận chuyển sẽ nhận hàng cùng “ Phiếu xuấ kho”, “ Hoá đơn GTGT” đi giao hàng cho khách. Biểu số 2.1 MINTRAMEX CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: /HĐKT Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc ------------o0o------------ HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ vào luật Thương mại của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 4 tháng 6 năm 2005 - Căn cứ nhu cầu của hai bên. Hôm nay, ngày 20 tháng 12 năm 2008 tại Hà Nội. Chúng tôi gồm: Bên A: CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG Địa chỉ: 35 ngách 343/2 phố Đội Cấn, ph.Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: (04)2192991 Fax: (04)6338913 Mã số thuế: 0101993668 Tài khoản:0021100293002 – Tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội. Người đại diện: Ông Phạm Văn Bình – Chức vụ: Giám đốc Bên B: VIỆN DỆT MAY Địa chỉ: 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện Thoại: (04)8624045 – 8622884 Fax:(04)8622867 Mã số thuế: 0100100294 Tài khoản: 931.01.201 Tại kho bạc nhà nước – Hai Bà Trưng – Hà Nội Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Thông – Chức vụ: Viện Trưởng Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các điều kiện, điều khoản sau: Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá hợp đồng. Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua số lượng hàng hóa như sau: STT TÊN HÀNG SỐ LƯỢNG (KG) ĐƠN GIÁ (Đ/KG) TRỊ GIÁ (VNĐ) 1 Sợi RT353 40/2 2000 40.000 80.000.000 Cộng tiền hàng 80.000.000, Tiền thuế GTGT(10%) 8.000.000, Tổng tiền thanh toán 88.000.000, Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Điều 2: Tiêu chuẩn, quy cách chất lượng hàng hóa, điều kiện giao hàng 2.1 – Chất lượng: Theo tiêu chuẩn 2.2 – Thời gian giao hàng: Trong tháng 12/2008 2.3 – Địa điểm giao hàng: Tai kho bên B Điều 3: Điều kiện thanh toán 3.1 – Hình thức thanh toán: Chuyển khoản, hoặc tiền mặt. 3.2 – Phương thức thanh toán: Thanh toán 1 lần ngay khi nhận hàng. Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên 4.1 – Bên A: Cam kết giao hàng theo đúng chất lượng và tiến độ như điều 2. 4.2 – Bên B: Có trách nhiệm tiếp nhận hàng theo thông báo của bên A. Trường hợp hàng không đảm bảo như điều 2 bên B phải thông báo cho bên A trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hàng. Điều 5: Cam kết chung 5.1 – Trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên thường xuyên trao đổi thông tin để cùng nhau giải quyết những phát sinh. 5.2 – Mọi tranh chấp(nếu có) phát sinh từ hợp đồng này sẽ được xem xét cụ thể để giải quyết bằng thương lượng, nếu hai bên không chấp thuận, thì tranh chấp được đưa ra Ban Trọng tai kinh tế Việt Nam, bên cạnh phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam xem xét. Mọi phán quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm thi hành. Hợp đồng làm thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi hai bên thanh lý hợp đồng. ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A Biểu số 2.2 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 12 năm 2008. Nợ: 632 Số phiếu: 175 Có: 156 Họ tên người nhận hàng: Phạm Tiến Đạt Địa chỉ: Viện dệt may Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Sợi Địa điểm: 622 Minh Khai Đơn vị: ®ång STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Sợi RT 40/2 Kg 2.000 2.000 38.000 76.000.000 ... … … Céng XXX 76.000.000 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.3 HOÁ ĐƠN (GTGT) HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTICT-3LL Liên 1: lưu AL/2008B Ngày 14 tháng12 năm 2008 0084661 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang Địa chỉ: 35, ngách 343/2, p. Đội Cấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội Số tài khoản: 0021100293002 tại Ngân hàng TMCP Quân đội Điện thoại: (04)22192991 Mã số thuế: 0101993668 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tuấn Đơn vị: Viện dệt may Địa chỉ: 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100100294 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1 x 2 1 Sợi RT 40/2 Chiếc 2.000 40.000 80.000.000 Cộng tiền hàng 80.000.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000 Tæng tiÒn thanh to¸n: 88.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.4 Đơn vị: Công ty TNHH XNK Minh Trang Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu Giai, Ba Đình,, Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 14 tháng 12 năm 2008 Quyển số: 06 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Tuấn Địa chỉ : Viện dệt may Lý do nộp : Trả tiền mua sợi Số tiền : 88.000.000 đ (Viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Kèm theo : 02 chứng từ gốc. Ngày 14 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ. (Ký tên đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Tỷ giá ngoại tệ ( Vàng, bạc, đá quý): ……………………………………... Số tiền quy đổi: ……………………………………………………………. Phiếu thu: được lập thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung như trong mẫu và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ ( ằg chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên. Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu Liên 2: Thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ Liên 3: Giao cho người nộp tiền. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ Khi khách hàng có nhu cầu hàng hoá sẽ giao dịch trực tiếp với cán bộ phòng kinh doanh.Khi đã thống nhất số lượng, mặt hàng, giá cả, phòng kinh doanh sẽ trình giám đốc duyệt và tiến hành xuất hàng. Bộ phận kho hàng kiểm tra hàng về số lượng chủng loại và thực hiện nhiệm vụ xuất giao hàng. Thủ kho lập phiếu xuất kho, ghi vào thẻ kho số lượng hàng đã xuất. Sau khi nhận được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển nhận hàng trong kho theo đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời tại phòng kinh doanh sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành lập “ Hoá đơn GTGT” để xác định số lượng, đơn giá, tổng số tiền bán hàng hoá và số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Ví dụ 2: Ngày 20/12/2008 bán hoá chất ( xút vảy) cho ông Nguyễn Thế An. Số lượng 500 kg, đơn giá 10.000 ( chưa bao gồm thuế GTGT 5%). Ông Nguyễn Thế An đã thanh toán bằng tiền mặt 5.250.000 đồng. Biểu số 2.5 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Số phiếu: 180 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thế An Địa chỉ: Ứng Hoà, Hà Nội Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Hoá chất Địa điểm: 622 Minh Khai Đơn vị: Đồng STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xút vảy (99%) Kg 500 500 9.000 4.500.000 Céng 4.500.000 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký tên,đóng dấu) Biểu số 2.6 HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTICT-3LL Liên 1: lưu AL/2008B Ngày 20 tháng12 năm 2008 0084665 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang Địa chỉ: 35, ng ách 343/2, p. Đội C ấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội Số tài khoản:0021100293002 tại ngân hàng TMCPQuân đội Điện thoại: (04)22192991 Mã số thuế: 0101993668 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế An Đơn vị: Địa chỉ: Hoà Xá, Ứng Hoà Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0501227154 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1 x 2 1 Xút vảy (99%) kg 500 10.000 5.000.000 Cộng tiền hàng 5.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 250.000 Tæng tiÒn thanh to¸n: 5.250.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.7 Đơn vị: CTy TNHH XNK Minh Trang Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu Giai, Ba Đình,, Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số: 06 Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Số : 180 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thế An Địa chỉ : Hoà Xá, Ứng Hoà, Hà Nội Lý do nộp : Trả tiền mua hoá chất Số tiền : 5.250.000 đ (Viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo : 02 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)………………………………………. + Số tiền quy đổi:…………………………………………………………… Biểu số 2.8 Sổ chi tiết bán hàng Tháng 12 năm 2008 Tên sản phẩm hàng hoá: Sợi Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ Só hiệu Ngày tháng SL ĐG TT 8451 8452 8453 …….. 8461 ……… 8472 01/12 02/12 04/12 …… 14/12 ……. 31/12 Bán sợi 20/2 Bánsợi16,5/3 Bán sợi 42/2 …………… Bán sợi 40/2 …………… Bán sợi 60/3 131 111 112 …. 111 ….. 131 544.32 425,1 1429,68 ……. 2.000 ……… 810,2 37.500 37.200 35.500 …… 40.000 ……… 50.000 20.412.000 15.813.780 50.753.650 ………. 80.000.000 ………… 40.508.450 Cộng phát sinh 280.789.750 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán tiêu thụ căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng của từng loại sản phẩm đối chiếu sổ Nhật ký chung rồi lấy số liệu ghi vào Sổ cái TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Sổ cái TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ là cơ sở để kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu số 2.9 SỔ CÁI Tháng 12 năm 2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ xxx Số phát sinh trong kỳ 008451 01/12 Doanh thu bán sợi 20/2 131 20.412.000 008452 02/12 Doanh thu bán sợi 16,5/3 111 15.813.780 008453 04/12 Doanh thu bán sợi 42/2 112 50.038.800 008454 06/12 Doanh thu bán xút vảy 112 10.000.000 008461 14/12 Doanh thu bán sợi 111 80.000.00 …….. …… ………… …… …………. 008465 20/12 Doanh thu bán hoá chất 111 5.000.000 …… …….. …………. 008472 31/12 Doanh thu bán sợi 60/3 131 40508450 Kết chuyển sang TK911 911 348.275.340 Cộng phát sinh 348.275.340 348.275.340 Số dư cuối kỳ xxx 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng TK 156 “hàng hóa” dụng để phản ánh biến động và tình hình hiện có của hàng hoá tại công ty. Tài khoản này được chi tiết theo từng loại hàng. TK 632 “giá vốn hàng hoá” dùng để tính giá vốn của hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ. Tài khoản này được chi tiết theo từng loại hàng hoá. Cụ thể: TK 632.1: Giá vốn hàng sợi TK632.2: Giá vốn hàng hoá chất TK632.3: Giá vốn các mặt hàng khác 2.2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán. Khi khách hàng có nhu cầu mua sẽ ký kết hợp đồng mua bán. Sau đó trên cơ sở bộ giấy tờ kế toán sẽ xuất hoá đơn cho khách hàng mang xuống cho thủ kho. Thủ kho sẽ xuất hàng thông qua PXK . Khi khách hàng nhận được hàng và thanh toán sẽ thanh lý hợp đồng. Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho kế toán tập hợp giá vốn theo từng mặt hàng và tiến hành ghi sổ chi tiết . Biểu 2.10 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 632.1 – giá vốn hàng bán Tên sản phẩm: Mặt hàng sợi Chứng từ Diễn giải SH TKĐƯ Ghi Nợ Tài khoản SH NT Tổng tiền Chia ra Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 165 01/12 Bán sợi 20/2 156.1 19.323.360 166 02/12 Bán sợi 16,5/3 156.1 15.303.600 167 04/12 Bán sợi 42/2 156.1 50.038.800 …… ….. ………. … ….. 175 14/12 Bán sợi RT 40/2 156.1 76.000.000 …. … ….. … …. 186 31/12 Bán sợi 60/3 156.1 38.079.400 Cộng phát sinh x 252.486.452 Ghi có TK632 911 252.486.452 Số dư cuối kỳ x 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số liệu từ sổ chi tiết giá vốn , Sổ Nhật ký chung kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 632: Giá vốn hàng bán. Số liệu trên sổ này được kết chuyển sang TK 911: Xác định kết quả kinh doanh và được dùng để lên báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị. Biểu số 2.11 SỔ CÁI Tháng12 năm 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 165 01/12 Bán sợi 20/2 156.1 19.323.360 166 02/12 Bán sợi 16,5/3 156.1 15.303.600 167 04/12 Bán sợi 42/2 156.1 50.038.800 ….. …… …. …… 175 14/12 Bán sợi RT 40/2 156.1 76.000.000 ….. …. …….. ….. 180 20/12 Bán hóa chất 156.2 4.500.000 ….. …… ………. ….. …………. 185 31/12 Bán sợi 60/3 156.1 38.079.400 K/C giá vốn hàng bán 911 307.113.992 Cộng phát sinh …… 307.113.992 307.113.992 Số dư cuối kỳ xxxxxx Xxxxx Ngày 31 tháng 12 năm2008. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại được áp dụng với những khách hàng tiêu thụ hàng hoá với khối lượng lớn. Khoản chiêt khấu này được ghi cụ thê trên hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của công ty bao gồm bớt giá và hồi khấu. Bớt giá được áp dụng cho khách hàng do mua hàng với số lượng lớn tính trên một hợp đồng. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do khối lượng hàng mua tính trên tổng các hợp đồng kinh tế thực hiện trong kỳ là đáng kể. Mức bớt giá được quy định rõ trên hợp đồng mua bán hàng hoá. Mức hồi khấu được điều chỉnh trên hợp đồng cuối cùng thực hiện trong kỳ đối với bớt giá mức chiết khấu thương mại được áp dụng là 1% giá trị lô hàng. Trường hợp hồi khấu mức chi ết khấu tuỳ v ào tổng giá trị hợp đồng. Tại Công ty các khoản chiết khấu thương mại không được vào TK 521 " Chiết khấu thương mại" mà được trừ trực tiếp vào giá bán trên hoá đơn GTGT. Do đó khoản chiết khấu này được phản ánh trên TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" chứ không đợi đến cuối kỳ mới kết chuyển. Kế toán hàng bán bị trả lại. Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại phát sinh khi những hàng hoá doanh nghiệp đã bán cho khách hàng nhưng không đảm bảo chất lượng, qui cách, phảm chất không đúng điều kiệ trong hợp đồng. Hàng hoá bị trả lại được nhập kho theo giá vốn hàng xuất bán, chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng được phản ánh vào chi phí bán hàng. Trên thực tế những mặt hàng này thường được công ty giảm giá để tiêu thụ cho khách hàng. Và khoản giảm giá được kế toán ghi nhận như một chi phí bán hàng. 2.2.4. Kế toán thuế GTGT Tài khoản sử dụng. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản mà kế toán sử dụng gồm: TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào. TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. * Hạch toán thuế GTGT Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT xuất bán hàng trong tháng, kế toán tập hợp khi vào bảng kê khai hoá đơn. Số liệu thuế GTGT được theo dõi trên sổ theo dõi thuế GTGT và trên sổ cái TK 1331: “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” và Sổ cái TK3331: “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp”. Phương pháp xác định số thuế phải nộp nhà nước. Căn cứ vào 2 tờ kê trên, kế toán ghi vào tờ khai tính thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) và xác định số thuế phải nhập theo công thức: = Số thuế GTGT Thuế GTGT _ Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ Biểu 2.12 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: Thuế GTGT đầu ra Số hiệu: 3331 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 8451 01/12 Bán sợi 20/2 131 2.041.200 8452 01/12 Bán sợi 16,5/3 111 1.581.378 8453 04/12 Bán sợi 42/2 112 5.075.365 ….. …. ….. …. … ….. 8461 14/12 Bán sợi RT40/2 111 8.000.000 …. …. ….. … ….. 8465 20/12 Bán hóa chất 111 250.000 …. …. ……. …. ….. 8475 31/12 Bán sợi 60/3 131 4.050.845 K/c thuế GTGT được khấu trừ 1331 34.827.534 Cộng phát sinh 34.827.534 34.827.534 Số dư cuối kỳ 0 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh. Chi phí quản lý kinh doanh dùng để phản ánh những chi phí phát sinh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tài khoản này thực hiện theo Quyết định số 48/2006/QĐ BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi phí này bao gồm : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng TK642: “ Chi phí quản lý kinh doanh”.Chi tiết như sau: + TK 6421: Chi phí bán hàng + TK6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tại Công ty TNHH XNK Minh Trang ch i phí quản lý kinh doanh bao gồm nhiều khoản mục chi phí như: Chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ, đồ dùng,Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 6421: “ Chi phí bán hàng” và Sổ chi tiết TK 6422” Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Biểu số 2.13 Đơn vị: CTy TNHH XNK Minh Trang Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu Giai, Ba Đình,, Hà Nội Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 06 Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Số : 190 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Chinh Địa chỉ : Công ty TNHH XNK Minh Trang Lý do chi : Trả tiền mua văn phòng phẩm Số tiền : 250.000 đ (Viết bằng chữ): Hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên (Ký, họ tên) Biểu số 2.14 HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG(GTGT) HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTKT-2LL Liên 2: Giao khách hàng AB/2008T Từ ngày 01/12/08 đến 31/12/08 000612 Đơn vị bán hàng: Công ty điện lực thành phố Hà Nội MST: 0100101114 Địa chỉ: 69 Đinh Tiên Hoàng – Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội Số tài khoản: 102010000061359 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang MST: 0100100294 Địa chỉ: 35, ngách 343/2, p. Đội Cấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội Mã khách hàng: DLGL 0413502 Số thuê bao: 042.2192991 STT Dịch vụ sử dụng Tiền dịch vụ Thuế suất Tiền thuế Tổng cộng 1 Giá trị hàng hóa,dv 208.796 10% 20.880 229.676 + Cước DV phát sinh 208.796 10% 20.880 229.676 - DV không chịu thuế GTGT - DV chịu thuế GTGT 208.796 10% 20.880 229.676 + Điều chỉnh giảm 2 Khuyến mại 3 Tổng tiền (3= 1-2) 229.676 Tổng cộng 208.796 10% 20.880 229.676 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi chín ngàn sáu trăm bảy mươi sáu đồng. Đại diện giao dịch Người mua hàng ( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.15 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 6421 Đơn vị: 1000đ Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ Ghi Nợ TK 6421 SH NT Tổng CFNV CFDC CFMN CF# Số dư đầu kỳ xxx Số phát sinh 235 04/12 CF vận chuyển 331 1.200 1.200 457 6/12 Chi tiếp khách 111 1.080 1.080 …. … … 564 20/12 Mua đồ dùng 331 1.340 1.340 …. ……. … …. …. …. 612 31/12 Cước điện thoại 111 208,796 208,796 Lương NVBH 334 5.895,24 5.895,24 Cộng phát sinh 10.584,32 Ghi có TK6421 911 10.584,32 Số dư cuối kỳ xxx Sổ này có … trang. Đánh số từ trang 01 đến trang … Ngày mở sổ….. Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu số 2.16 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 6422 Đơn vị: 1000đ Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ Ghi Nợ TK 6422 SH NT Tổng CFNV VLQL CFDC CFMN CF# Số dư đầu kỳ Số phát sinh 334 02/12 Mua VPP 111 250 250 180 04/12 Công tác phí 111 400 400 … ….. ………….. …. ….. …. 564 20/12 Mua đồ dùng 331 1.050 1.050 …. …. …. 613 31/12 Cước điện thoại 111 215,79 215,79 31/12 Lương NV 334 9.450,43 9.450,43 Cộng phát sinh 12.456,56 Ghi có TK6422 911 12.456,56 Số dư cuối kỳ Xxx - Sổ này có … trang. Đánh số từ trang 01 đến trang … Ngày mở sổ….. Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu số 2.17 SỔ CÁI Tháng12 năm 2008 Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh Số hiệu: 642 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 334 02/12 Mua VPP 111 250.000 235 04/12 CF vận chuyển 331 1.200.000 180 04/12 Công tác phí 111 400.000 457 06/12 Chi tiếp khách 111 1.080.000 ….. …. ……………. ……………. 564 20/12 Mua đồ dùng 331 1.050.000 564 20/12 Mua đồ dùng 331 1.340.000 …. ……….. …………………. 612 31/12 Cước điện thoại 111 208.796 31/12 Lương NV 334 9.450.430 Lương NVBH 334 5.895.240 Kết chuyển sang TK911 911 23.040.880 Cộng phát sinh 23.040.880 23.040.880 Số dư cuối kỳ xxxxxx xxxxx Ngày 31 tháng 12 năm2008. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 2.3.2.1.Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK911 Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh kết quả kinh doanh của đơn vị. Cuối tháng khi tính được các chỉ tiêu doanh thu thuần,giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh..kế toán căn cứ vào sổ tiết các tài khoản này lấy số liệu để K/C và phản ánh trên TK911 xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. 2.3.2.2. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng và được xác định như sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ.. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - chi phí quản lý kinh doanh. Biểu 2.18 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 31/12 K/C doanh thu 511 438.275.340 31/12 K/C giá vốn 632 307.113.992 31/12 K/C CFBH 6421 10.584.320 31/12 K/C CFQLDN 6422 12.456.560 K/C lãi 421 18.120.468 Cộng phát sinh 348.275.340 348.275.340 Số dư cuối kỳ xxx Xxx 0 Biểu số 2.19 SỔ CÁI Tháng12 năm 2008 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 31/12 K/C doanh thu 511 438.275.340 31/12 K/C giá vốn 632 307.113.992 31/12 K/C CFBH 6421 10.584.320 31/12 K/C CFQLDN 6422 12.456.560 K/C lãi 421 18.120.468 Cộng phát sinh 348.275.340 348.275.340 Số dư cuối kỳ xxxxxx Xxxxx Ngày 31 tháng 12 năm2008. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.20 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008. Đơn vị: đồng Chứng từ Diến giải Đã ghi sổ cái TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước xxx xxx 8451 01/12 Bán sợi 20/2 131 22.453.200 511 20.412.000 3331 2.041.200 170 01/12 Giá vốn 632 19.323.360 156 19.323.360 8452 02/12 Bán sợi 16.5/3 111 17.395.158 511 15.813.780 3331 1.581.378 171 02/12 Giá vốn 632 15.303.600 156 15.303.600 334 02/12 Mua VPP 642 250.000 111 250.000 8453 04/12 Bán sợi 42/2 111 55.829.015 511 50.753.650 3331 5.075.365 172 04/12 Giá vốn 632 50.038.800 156 50.038.800 235 04/12 CF vận chuyển 642 1.200.000 1331 60.000 331 1.260.000 268 04/12 Mua hóa đơn 642 15.200 111 15.200 Cộng trang xxx xxx Số trang trước xxx xxx 180 04/12 Công tác phí 642 400.000 111 400.000 457 06/12 Chi tiếp khách 642 1.080.000 111 1.080.000 8454 06/12 Bán xút vảy 112 10.500.000 511 10.000.000 3331 500.000 173 06/12 Gía vốn 632 9.000.000 156 9.000.000 457 06/12 Chi tiếp khách 6422 1.080.000 ... 111 1.080.000 8461 14/12 Bán sợi RT40/2 111 88.000.000 511 80.000.000 3331 8.000.000 175 14/12 Gía vốn 632 76.000.000 156 76.000.000 564 20/12 Mua đồ dùng 642 2.390.000 1331 239.000 331 2.629.000 8465 20/12 Bán hóa chất 111 5.250.000 511 5.000.000 3331 250.000 180 20/12 Bán hóa chất 632 4.500.000 156 4.500.000 187 22/12 Tạm ứng cho anh A 141 1.000.000 111 1.000.000 Số trang trước xxx xxx 612 31/12 Cước điện thoại 642 208.796 1331 20.880 111 229.676 31/12 Tính lương NVBH 6421 9.450.430 334 9.450.430 31/12 Tính lương NVQL 6422 5.895.240 334 5.895.240 195 31/12 Trả lương CNV 334 15.345.670 111 15.345.670 31/12 K/C doanh thu 511 348.275.340 911 348.275.340 31/12 K/C giá vốn 911 307.113.992 632 307.113.992 31/12 K/C CFBH 911 10.584.320 6421 10.584.320 31/12 K/C CFQLDN 911 12.456.560 6422 12.456.560 31/12 K/C Lãi 911 18.120.468 421 18.120.468 Cộng trang xxx xxx PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG 3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác đinh kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH XNK Minh Trang. Về công tác quản lý. Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường . Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “ Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hóa, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ. Với hàng hóa, Công ty có một hệ thống kho tàng kiên cố chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi những tác động của tự nhiên : chống mốc, mục làm giảm độ dai, độ bền đối với chỉ, sợi. Bố trí môi trường an toàn đối với hóa chất. Hệ thống kho được bố trí một cách hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hóa nhập xuất tồn của từng chủng loại hàng hóa. Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiến thị trường, tìm kiếm những mặt hàng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng những chính sách tín dụng tốt cho khách hàng đảm bảo vừa tạo uy tín niềm tin và kích thích người tiêu dùng. Về công tác kế toán. Kế toán hàng hóa ghi chép tình hình biến động hàng hóa được kết hợp chặt chẽ đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hóa. Hệ thống kế toán hàng hóa ghi chép rõ ràng đầy đủ chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hóa. Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tính thông nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lắp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nhỏ. Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn của đội ngũ kế toán, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm số lao động kế toán mà vẫn cung cấp nhanh, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của công ty nói riêng. 3.2. Những nhận xét cụ thể. 3.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá - Phân loại hàng hóa: Công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong quản lý hàng hóa trên máy vi tính. Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hang tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng hàng tồn kho. 3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ. Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua và thanh toán ngay còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán công ty có trách nhiệm nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong qui trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của công ty không bị vi phạm đồng thời không bị mất khách hàng. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi “ khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo. Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là điểm cần khắc phục. 3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHH XNK Minh Trang đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hóa đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù sáng tạo và có trách nhiệm của bộ phận kế toán. Công ty TNHH XNK Minh Trang đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) đến từng chủng loại hàng hóa. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hóa bán ra. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ. 3.3. Phương pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty TNHH XNK Minh Trang: Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH XNK Minh Trang em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty TNHH XNK Minh Trang không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty. 3.3.1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty có 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý . Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn về phần hành công việc đồng thời khi quay lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng. 3.3.2. Ý kiến về sử dụng phần mềm kế toán Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, có rất nhiều các công ty cung cấp phần mềm kế toán. Công ty nên đầu tư một phần mềm kế toán để công tác kế toán được giảm nhẹ khối lượng công việc, giảm bớt thời gian và công sức cho nhân viên kế toán.Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp công việc kế toán chính xác hơn cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý. 3.3.3. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hóa. Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính. Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào? Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nên mở TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ quan quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hóa tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo. Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối niên độ kế toán sau: + Trường hợp dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi” Nợ TK 159 Có TK 632 – Giá vốn hàng bán + Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi: Nợ TK 632 Có TK 159 3.3.4. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi: Trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Minh Trang có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xóa nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính. Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi. Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 642 – Chi phí QLDN Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi: Nợ TK 139 Có TK 642 Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xóa nợ, ghi: Nợ TK 139 Có TK 131 Có TK 138 – Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng) Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu khách hàng trả lại, khi thu tiền, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Đồng thời ghi vào bên có TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng) Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau: Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 139 Có TK 642 Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ sung ghi: Nợ TK 642 Có TK 139 3.3.5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng dơanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau: TK 512: Chiết khấu thương mại. TK 532: Giảm giá hàng bán. Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 5211 Nợ TK 5213 Có TK 131 Hoặc Có TK 111, 112 Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu: Nợ TK 511 hoặc 512 Có TK 5211 Có TK 5213 Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa có báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 113 Có TK 111 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 112 Có TK 113 Trên đây là một số phương pháp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa tại Công ty TNHH XNK Minh Trang. Tuy nhiên để những phương pháp đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau: Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty. Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà quản lý kinh doanh chủ yếu doanh nghiệp quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh, lµ nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định phù hợp với mục đích từng đối tượng sử dụng thông tin. Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Tính đúng, tính đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH XNK Minh Trang, được sự quan tâm giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, các cô chú anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng kế toán tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em nắm bắt thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý thuyết tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế nhất là công tác kế toán, quá trình bán hàng. Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu nhận xét và mạnh dạn đưa ra ý những mặt còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến bản thân. Tuy vậy do trình độ cũng như nhận thức của bản thân có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiết sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy Đinh Thế Hùng là giáo viên hướng dẫn và các cô chú, anh chị để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên : Lương Thị Thủy TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán doanh nhiệp – NXB Đại học kinh tế quốc dân – Năm 2006 – PGS.TS. Nguyễn Văn Công. Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Nxb Tài chính- Hà Nội 1995. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ( Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). Kế toán đại cương – Nxb Thống kê. Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán, bài tập lâp báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nxb Tài chính 2004. Giáo trình kiểm toán tài chính- NXB Đại học kinh tế quốc dân – Đồng chủ biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh; TS Ngô Trí Tuệ. Mốt số báo cáo tốt nghiệp. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT : Bảng cân đối kế toán. CF : Chi phí. CFNV : Chi phí nhân viên. CFBH : Chi phí bán hàng CFQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp. VLQL : Vật liệu quản lý CFDC : Chi phí dụng cụ CFMN : Chi phí mua ngoài. CF # : Chi phí khác bằng tiền. DNN : Doanh nghiệp nhỏ. GTGT : Giá trị gia tăng. K/C : Kết chuyển. NVBH : Nhân viên bán hàng NVQL : Nhân viên quản lý TNHHXNK : Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu. TK : Tài khoản. TKĐƯ : Tài khoản đối ứng TTĐV : Thủ trưởng đơn vị. TSCĐ : Tài sản cố định. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU I. BẢNG Bảng 1-1 Bảng một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp qua các năm 5 II. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1- 1 Quy trình mua hàng . 9 Sơ đồ 1- 2 Quy trình bán hàng 10 Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 10 Sơ đồ 1 - 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 12 Sơ đồ 1-5 Sơ đồ luân chuyển phiếu thu 15 Sơ đồ 1- 6 Sơ đồ luân chuyển phiếu chi. 15 Sơ đồ 1- 7 Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho. 16 Sơ đồ 1 – 8 Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho. 16 Sơ đồ 1 -9 Sơ đồ luân chuyển Hóa đơn GTGT. 17 Sơ đồ 1- 10 Sơ đồ Qui trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. 19 III. BIỂU Biểu số 2.1 26 Biểu số 2.2 28 Biểu số 2.3 29 Biểu số 2.4 30 Biểu số 2.5 31 Biểu số 2.6 32 Biểu số 2.7 33 Biểu số 2.8 34 Biểu số 2.9 35 Biểu số 2.10 36 Biểu số 2.11 37 Biểu số 2.12 39 Biểu số 2.13 40 Biểu số 2.14 41 Biểu số 2.15 42 Biểu số 2.16 43 Biểu số 2.17 44 Biểu số 2.18 45 Biểu số 2.19 46 Biểu số 2.20 47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6245.DOC
Tài liệu liên quan