Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán xác định KQKD.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi cả về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến KQKD của mình hơn nữa, vì lúc này KQKD đã trở thành thông tin quan trọng được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán, các nhà cung cấp, ngân hàng, các cơ quan quản lý nhà nước . KQKD không chỉ nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn có vai trò giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng thông qua thị trường chứng khoán, ngân hàng hay các nhà đầu tư tài chính. Do đó kế toán xác định KQKD trở thành một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý và hoạch định kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Từ nhận thức của bản thân, tôi cho rằng kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng, cung cấp các thông tin về chi phí, doanh thu, lợi nhuận; thực hiện công tác kiểm tra, tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp; có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có kết quả đánh giá chính xác về KQKD của doanh nghiệp đòi hỏi các thông tin cập nhật về chi phí, doanh thu phải hợp lệ, chính xác; quy trình kế toán xác định KQKD phải chặt chẽ chính xác từ khâu lập và luân chuyển chứng từ đến khâu hạch toán, ghi sổ.
Qua quá trình điều tra khảo sát tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, tôi nhận thấy công tác kế toán xác định KQKD tại đây còn một số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện. Việc tìm ra giải pháp để khắc phục là hết sức cần thiết cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Để làm rõ vấn đề đã nêu trên và có cái nhìn thực tế về công tác kế toán xác định KQKD của công ty, căn cứ vào kết quả báo cáo điều tra khảo sát tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế toán xác định KQKD tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5 “. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.
1.2 Đối tượng nghiên cứu:
Về lý luận: nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD trong các khâu phương pháp xác định KQKD, phương pháp hạch toán, vận dụng tài khoản, tổ chức sổ kế toán.
Về thực tiễn: nghiên cứu quy trình kế toán xác định KQKD của Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5 từ khâu phương pháp xác định KQKD đến kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán xác định KQKD.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Dựa trên số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, các chứng từ liên quan, sổ kế toán để làm rõ thực trạng kế toán xác định KQKD tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, từ đó đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Qua quá trình nghiên cứu, có thể quan sát, đánh giá công tác kế toán xác định KQKD trong thực tiễn, từ đó đúc kết kinh nghiệm cho bản thân.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung : Chuyên đề nghiên cứu về công tác kế toán xác định KQKD.
Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5.
Về thời gian :
+ Thời gian viết chuyên đề từ ngày 25/06/2009 đến 14/08/2009
+ Số liệu nghiên cứu là của Quý 1/2009 .
1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD:
1.5.1 Các khái niệm:
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. KQKD bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, tài chính với các khoản chi phí làm phát sinh các khoản doanh thu đó.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KQKD trước thuế TNDN là tổng lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế TNDN.
28 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán xác định KQKD.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi cả về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến KQKD của mình hơn nữa, vì lúc này KQKD đã trở thành thông tin quan trọng được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán, các nhà cung cấp, ngân hàng, các cơ quan quản lý nhà nước…. KQKD không chỉ nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn có vai trò giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng thông qua thị trường chứng khoán, ngân hàng hay các nhà đầu tư tài chính. Do đó kế toán xác định KQKD trở thành một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý và hoạch định kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Từ nhận thức của bản thân, tôi cho rằng kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng, cung cấp các thông tin về chi phí, doanh thu, lợi nhuận; thực hiện công tác kiểm tra, tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp; có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có kết quả đánh giá chính xác về KQKD của doanh nghiệp đòi hỏi các thông tin cập nhật về chi phí, doanh thu phải hợp lệ, chính xác; quy trình kế toán xác định KQKD phải chặt chẽ chính xác từ khâu lập và luân chuyển chứng từ đến khâu hạch toán, ghi sổ.
Qua quá trình điều tra khảo sát tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, tôi nhận thấy công tác kế toán xác định KQKD tại đây còn một số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện. Việc tìm ra giải pháp để khắc phục là hết sức cần thiết cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Để làm rõ vấn đề đã nêu trên và có cái nhìn thực tế về công tác kế toán xác định KQKD của công ty, căn cứ vào kết quả báo cáo điều tra khảo sát tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế toán xác định KQKD tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5 “. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.
Đối tượng nghiên cứu:
Về lý luận: nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD trong các khâu phương pháp xác định KQKD, phương pháp hạch toán, vận dụng tài khoản, tổ chức sổ kế toán.
Về thực tiễn: nghiên cứu quy trình kế toán xác định KQKD của Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5 từ khâu phương pháp xác định KQKD đến kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán xác định KQKD.
Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Dựa trên số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, các chứng từ liên quan, sổ kế toán để làm rõ thực trạng kế toán xác định KQKD tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5, từ đó đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Qua quá trình nghiên cứu, có thể quan sát, đánh giá công tác kế toán xác định KQKD trong thực tiễn, từ đó đúc kết kinh nghiệm cho bản thân.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung : Chuyên đề nghiên cứu về công tác kế toán xác định KQKD.
Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức 5.
Về thời gian :
+ Thời gian viết chuyên đề từ ngày 25/06/2009 đến 14/08/2009
+ Số liệu nghiên cứu là của Quý 1/2009 .
1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD:
1.5.1 Các khái niệm:
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. KQKD bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, tài chính với các khoản chi phí làm phát sinh các khoản doanh thu đó.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KQKD trước thuế TNDN là tổng lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế TNDN.
KQKD sau thuế TNDN là lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau khi lấy KQKD trước thuế TNDN trừ đi chi phí thuế TNDN.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại).
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ, và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
Chi phí hoạt động SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay.
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Thu nhập chịu thuế
Thuế suất thuế TNDN
=
x
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tạm thời chịu thuế
Thuế suất thuế TNDN
=
x
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
=
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thế
+
Thuế suất thuế TNDN
x
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định KQKD:
1.5.2.1 Phương pháp xác định KQKD:
Kết quả hoạt động SXKD:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo pp trực tiếp phải nộp
=
-
-
-
-
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí tài chính
-
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động khác:
Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Kết quả kinh doanh trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận khác
Kết quả kinh doanh sau thuế
=
Kết quả kinh doanh trước thuế
-
Chi phí thuế TNDN
1.5.2.2 Kế toán xác định KQKD:
a) Chứng từ sử dụng:
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như: các chứng từ kết chuyển doanh thu, chi phí…
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và hoạt động khác.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán;
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
Kiểm tra chứng từ kế toán ;
Ghi sổ kế toán;
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
b) Vận dụng tài khoản:
Kế toán xác định KQKD sử dụng Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” để xác định KQKD của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết cấu TK 911:
Bên Nợ: - Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác, chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ.
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển DT thuần của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Cuối kỳ kết chuyển DT bán hàng nội bộ phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển DT hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu khác phát sinh trong kỳ.
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán xác định KQKD còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) của hàng hóa, dịch vụ đã xác định tiêu thụ nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác định tiêu thụ.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vượt trên mức công suất tính vào giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có: - Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do một số nguyên nhân bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 trong kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 - “Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - “Chi phí QLDN” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 trong kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 142 - “Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính.
Bên Nợ: - Các chi phí của hoạt động tài chính.
- Lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định KQKD.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 711- “Thu nhập khác” dùng để phản ánh thu nhập khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 “Xác định KQKD”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 811- “Chi phí khác” dùng để phản ánh chi phí khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 - “Xác định KQKD”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế TNDN” dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm hiện tại.
-Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 821 phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 - “Xác định KQKD”.
Bên Có: - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có TK 821 phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911 - “Xác định KQKD”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421- “ Lợi nhuận chưa phân phối ” dùng để phản ánh KQKD (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
c) Sơ đồ hạch toán:
632 911 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
641 512
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu bán hàng
nội bộ
642 515
Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính
635 711
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập khác
tài chính
811 421
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ thuần
821
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN
421
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 911.
d) Tổ chức sổ kế toán:
Căn cứ vào số tài khoản được sử dụng trong kế toán xác định KQKD, kế toán lập các sổ cái và sổ chi tiết tương ứng cho từng tài khoản. Cụ thể:
Sổ cái và sổ chi tiết TK 511.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 512.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 515.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 632.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 635.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 641.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 642.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 711.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 811.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 821.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 911.
Tùy vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán mở thêm sổ chi tiết cho từng loại doanh thu, chi phí để phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng
kế toán xác định KQKD tại công ty CP
vận tải đa phương thức 5.
2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài:
2.1.1 Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn:
Để thu thập dữ liệu trong đề tài tôi sử dụng nhiều phương pháp thu thập khác nhau, trong đó phương pháp chủ yếu dựa trên phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn trực tiếp.Cụ thể:
2.1.1.1: Phương pháp thu thập thông tin dựa trên phiếu điều tra trắc nghiệm:
Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi sẵn trên giấy theo các nội dung xác định.
Đối tượng điều tra : các cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các nhân viên phòng kế toán, kế toán trưởng.
Mục đích:
Nhằm thu thập các thông tin từ cán bộ công nhân viên trong công ty về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán.
Cách thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu:
Phiếu điều tra phải được thiết kế sao cho phù hợp với mục đích ở trên do đó yêu cầu của phiếu điều tra:
+ Các thông tin trên phiếu phải đầy đủ, logic và hợp lý.
+ Các câu hỏi trên phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ dàng cho người được điều tra tạo điều kiện tốt cho việc xử lý thu thập thông tin.
+ Câu hỏi trong phiếu điều tra hầu hết được thiết kế theo kiểu câu hỏi trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời đã được soạn sẵn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, nội dung của phiếu điều tra gồm ba phần chính: phần định danh đối tượng điều tra, phần thông tin chung về công ty và phần câu hỏi. Nội dung của phần câu hỏi tập trung ở hai vấn đề chính : Phần tìm hiểu tổng quan về tình hình công ty và phần tìm hiểu về bộ máy kế toán và công tác kế toán xác định KQKD.
Bước 2: Phát phiếu điều tra:
+ Các phiếu điều tra được gửi cho : trưởng các phòng ban, nhân viên phòng kế toán, sau đó nhận lại phiếu khi đã có câu trả lời.
Nội dung thông tin đã thu thập thông qua phương pháp này được tổng kết vào phần phụ lục.
2.1.1.2: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Là phương pháp điều tra mà theo đó việc ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi đáp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp tin dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Mục đích: Để tìm hiểu được sâu hơn một số vấn đề cần nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán xác định KQKD.
Đối tượng được phỏng vấn: là nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán.
Cách thực hiện: người phỏng vấn phải khéo léo đưa ra các câu hỏi mang tính chất gợi mở được thiết kế sẵn để thu được thông tin một cách hiệu quả nhất từ người được phỏng vấn, sau đó ghi chép lại.
Nội dung các câu hỏi phỏng vấn được tập hợp trong bảng câu hỏi phỏng vấn để ở phần phụ lục.
Kết quả thu được: thông qua hai phương pháp trên dùng để đánh giá tổng quan về công ty: bộ máy quản lý, bộ máy kế toán.
2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế, nghiên cứu tài liệu:
Quan sát thực tế các hoạt động diễn ra tại phòng kế toán, nhất là công tác kế toán xác định KQKD từ các khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến lập báo cáo KQKD.
Từ đó tổng hợp, so sánh với kết quả thu được thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn trực tiếp. Để có cái nhìn thực tế, cụ thể, chính xác về công tác kế toán xác định KQKD của công ty. Kết quả thu được thông qua phương pháp này được dùng để mô tả quy trình kế toán xác định KQKD của công ty.
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu như: giáo trình kế toán doanh nghiệp, kế toán tài chính, các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo KQKD của công ty; sau đó tổng hợp, xử lý, phân tích các thông tin có được để đưa ra kết quả nghiên cứu. Kết quả thu được thông qua phương pháp này được dùng làm cơ sở lý luận và minh chứng số liệu thực tế cho đề tài nghiên cứu.
2.2 Đánh giá tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán xác định KQKD:
2.2.1 Đánh giá tổng quan về công ty CP vận tải đa phương thức 5:
Tên công ty: CÔNG TY CP VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC 5
Tên tiếng Anh: Multi – Modal Transport Joint Stock Company No 5.
Tên viết tắt: Vietranstimex 5.
Địa chỉ: Số 20A Trần Quang Khải – Phường Lộc Thọ - Thành phố Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa.
Điện thoại: 058.3526871 – 058.3526872.
Fax: 058.3522653.
Email: vietranstimexnt@dng.vnn.vn.
2.2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là: vận tải hàng hóa bằng đường bộ, vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương, vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Ngoài ra công ty còn tham gia hoạt động cho thuê kho bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, mua bán xi măng và một số hàng hóa khác….
Sản phẩm của công ty là dịch vụ vận tải, do vậy quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời diễn ra, sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể, không có sản phẩm làm dở.
Phải quản lý quá trình kinh doanh thành nhiều khâu trực tiếp giao dịch, hợp đồng và thanh toán với khách hàng.
Có phạm vi quản lý trên địa bàn rộng, đối tượng quản lý đa dạng, nhân viên làm việc chủ yếu ở ngoài doanh nghiệp một cách độc lập, lưu động. Ngoài văn phòng chính đặt tại Nha Trang, công ty còn thành lập thêm hai chi nhánh ở Gia Lai và Quy Nhơn, một văn phòng đại diện ở Đăk Lăk .
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, với chi phí đầu vào chủ yếu là giá mua nhiên liệu. Vì vậy khi giá nhiên liệu trong nước và thế giới có nhiều biến động sẽ làm cho công ty gặp nhiều khó khăn.
2.2.1.2 Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh:
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc
Chi nhánh Gia Lai
Chi nhánh Quy Nhơn
VPĐD
Đắk Lắk
P.Tài chính kế toán
P.Tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chỉ đạo trực tuyến
Quan hệ phối hợp
P.Kỹ thuật vật tư
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty hiện có 32 lao động trực tiếp, trong đó có 28 người đạt trình độ đại học, được phân công làm việc ở các phòng ban và chi nhánh như sơ đồ trên. Trong đó quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp quản lý và của từng phòng ban được quy định như sau:
Hội đồng quản trị:
Quyết định chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch kinh doanh hằng năm; quyết định dự án đầu tư.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với giám đốc, kế toán trưởng….
Chịu trách nhiệm trước cổ đông và trước pháp luật về các quyết định, hiệu quả kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát:
Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty.
Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy chế của công ty….
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra giám sát.
Giám đốc:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
Quyết định việc mua sắm trang thiết bị, phụ tùng, vật tư.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Tuyển dụng, bố trí và sử dụng lao động.
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những sai phạm do bản thân gây tổn thất cho công ty.
Chịu sự kiểm tra giám sát của hội đồng quản trị, ban kiểm soát đối với việc điều hành hoạt động của công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu, quản lý, chỉ đạo các công tác tổ chức lao động, tiền lương, hành chính quản trị toàn công ty.
Theo dõi, nhắc nhở các đơn vị trực thuộc thực hiện chỉ thị, quyết định của công ty ban hành.
Soạn thảo, cung cấp các văn bản hành chính phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
Phòng kinh doanh:
Đề xuất các biện pháp tiếp thị, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm thị trường, giao dịch với khách hàng.
Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động SXKD và đàm phán ký kết hợp đồng.
Đề xuất chủ trương, biện pháp để giám đốc xử lý giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến kế hoạch SXKD của công ty.
Phòng kỹ thuật vật tư:
Quản lý công tác mua sắm, dự trữ và thanh lý các phương tiện, thiết bị, công cụ, vật tư, phụ tùng của công ty.
Quản lý công tác bảo dưỡng, sửa chữa, sử dụng phương tiện, trang thiết bị, công cụ.
Tham mưu cho giám đốc về việc mua sắm các phương tiện vận tải, xếp dỡ, thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty.
2.2.1.3 Tổ chức công tác kế toán:
a) Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán chi nhánh Gia Lai
Thủ quỹ
Kế toán chi nhánh Quy Nhơn
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng:
Trợ giúp cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán và đồng thời là kiểm soát viên tài chính của công ty. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cấp trên và cơ quan tài chính thống kê. Tổ chức quản lý dữ liệu, giữ bí mật dữ liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo vệ tài sản, tiền vốn, các chính sách chế độ đối với người lao động, kiểm kê đánh giá lại tài sản theo đúng chủ trương và chế độ của công ty.
Có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức phân phối hoạt động kinh tế. Tham gia nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh. Tổ chức thi hành, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý các chế độ, thể lệ tài chính kinh tế do Nhà nước quy định.
Thực hiện đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán. Tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán trong đơn vị.
Kế toán trưởng có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm kê. Các loại báo cáo kế toán thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
Kế toán tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của đơn vị kế toán cấp dưới để lập thành các báo cáo tài chính cung cấp cho kế toán trưởng và Giám đốc duyệt. Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán chi nhánh: tập hợp chi phí, doanh thu, chứng từ phát sinh tại chi nhánh gửi cho kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
b) Hình thức kế toán:
Sổ kế toán
Chứng từ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Phần mềm kế toán
Máy vi tính
Hồ sơ lưu trữ
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST Accounting 2006f – R1212 với các phần hành kế toán sau:
Kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Kế toán hàng tồn kho.
Kế toán chi phí.
Kế toán TSCĐ.
Kế toán công cụ dụng cụ.
c) Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty:
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lưu chuyển qua nhiều bộ phận nhưng nhìn chung tất cả các chứng từ đều được lập do bộ phận kế toán và tập trung lưu trữ, bảo quản ở phòng kế toán.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá.
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: nhập trước xuất trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
d) Quy trình kiểm tra số liệu:
Kiểm tra số liệu nhập với chứng từ gốc;
Kiểm tra số liệu trên bảng kê chứng từ (bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất kho hàng hóa, CCDC; bảng kê phiếu kế toán; bảng kê hóa đơn đầu vào, đầu ra) với sổ kế toán chi tiết.
Kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết tài khoản với sổ cái tài khoản;
Kiểm tra số liệu trên sổ cái tài khoản với bảng cân đối phát sinh tài khoản;
Kiểm tra số liệu trên báo cáo tài chính với bảng cân đối phát sinh, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản.
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán xác định KQKD:
2.2.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài:
Với xu thế cạnh tranh ngày càng gây gắt trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, buộc công ty phải đa dạng hóa loại hình hoạt động kinh doanh, từ đó phát sinh nhiều loại doanh thu khiến cho việc tổng hợp và quản lý doanh thu không hiệu quả làm ảnh hưởng đến công tác kế toán xác định KQKD và quản trị của công ty.
Bên cạnh đó giá nhiên liệu luôn biến động khó lường làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí, xác định giá vốn, xác định KQKD.
2.2.2.2 Các nhân tố môi trường bên trong:
Do công ty mới được thành lập nên công tác quản lý và kế toán còn gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp giữa các bộ phận còn chưa ổn định.
Đội ngũ nhân viên kế toán tuy có trình độ, kinh nghiệm nhưng còn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng phần mềm kế toán mới vào công tác kế toán của công ty.
Do có nhiều chi nhánh ở các vùng địa lý cách xa nhau, nên cũng gây ảnh hưởng trong việc tập hợp luân chuyển chứng từ, xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận chưa kịp thời.
2.3 Khái quát thực trạng kế toán xác định KQKD tại công ty CP vận tải đa phương thức 5:
2.3.1 Chứng từ sử dụng:
Bảng kê hóa đơn bán hàng và dịch vụ.
Bảng kê hóa đơn mua hàng và dịch vụ.
Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
Phiếu kế toán.
Bảng lương.
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí.
2.3.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 911 “Xác định KQKD” để xác định KQKD của công ty trong một kỳ hạch toán.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan để hạch toán :
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”.
Tài khoản 642 “Chi phí QLDN”.
Tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN”.
Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.
2.3.3 Phương pháp xác định KQKD:
Do công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng, nên kế toán chỉ cần tính các chỉ tiêu sau để xác định KQKD và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
-
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-
-
+
=
Thu nhập khác
=
Chi phí khác
-
Thu nhập khác
=
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
+
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
-
=
2.3.4 Quy trình kế toán xác định KQKD:
Chi nhánh Quy Nhơn
Chi nhánh Gia Lai
Tập hợp chứng từ phát sinh
Phân loại chứng từ
Chi phí
Doanh thu
Nhập số liệu vào phần mềm
Kết chuyển -Xác định KQ
Lỗ
Kết chuyển lỗ
Lãi
Lợi nhuận sau thuế
Tính chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình kế toán xác định KQKD tại công ty.
Bước 1: Tập hợp chứng từ phát sinh.
Tại văn phòng công ty, khi có chứng từ phát sinh phòng kinh doanh sẽ tập hợp chuyển qua phòng kế toán để tổng hợp kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ. Nếu thiếu sẽ yêu cầu phòng kinh doanh bổ sung.
Tại chi nhánh Quy Nhơn và Gia Lai, chứng từ phát sinh được tập hợp, kiểm tra tại bộ phận kế toán của chi nhánh. Hàng tháng mới tổng hợp gửi về văn phòng công ty.
Bước 2: Phân loại chứng từ.
Các chứng từ phát sinh được phân loại thành chứng từ phản ánh doanh thu, chứng từ phản ánh chi phí.
Công ty có các loại doanh thu phát sinh chủ yếu sau:
Doanh thu dich vụ vận tải.
Doanh thu cho thuê kho bãi.
Doanh thu cho thuê phương tiện.
Doanh thu kinh doanh xi măng.
Doanh thu khác.
Công ty có các loại chi phí phát sinh chủ yếu sau:
Giá vốn hàng bán.
Chi phí lương cho nhân viên.
Chi phí sản xuất chung.
Chi phí tài chính.
Chi phí QLDN.
Bước 3: Nhập số liệu vào phần mềm.
Các khoản doanh thu có liên quan đến hóa đơn bán hàng, dịch vụ thì được nhập liệu và tổng hợp tại phần Bảng kê hóa đơn bán hàng và dịch vụ có trong phần mềm.
Các khoản doanh thu có liên quan đến tiền mặt thì được nhập liệu tại phần Phiếu thu tiền mặt có trong phần mềm.
Các khoản doanh thu có liên quan đến tiền gửi thì được nhập liệu tại phần Giấy báo Có của ngân hàng.
Các khoản chi phí có liên quan đến tiền mặt thì được nhập liệu tại phần Phiếu chi tiền mặt
Các khoản chi phí có liên quan đến tiền gửi thì được nhập liệu tại phần Giấy báo Nợ của ngân hàng.
Các khoản chi phí còn lại thì được nhập liệu tại phần Phiếu kế toán.
Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số liệu vào các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí có liên quan.
Bước 4: Kết chuyển doanh thu, chi phí – xác định kết quả.
Cuối mỗi quý, kế toán khóa sổ các tài khoản doanh thu, chi phí và kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả theo sơ đồ sau:
Kết chuyển chi phí SXKD dở dang
Kết chuyển giá vốn hàng bán
CP nhân công trực tiếp
622 154 632 911 511
Kết chuyển doanh thu thuần
CP sản xuất chung
627
642 515
Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính
635 711
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập khác
tài chính
811
Kết chuyển chi phí khác
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 911 của công ty.
Sau khi xác định kết quả, nếu có lãi kế toán tiến hành tính chi phí thuế TNDN.
Bước 5: Tính chi phí thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong quý 1 – 2009 doanh nghiệp được miễn giảm 30% thuế TNDN, nên công ty tính chi phí thuế TNDN theo công thức sau:
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x 25% x 70%.
Bước 6: Tính lợi nhuận sau thuế TNDN.
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Chi phí thuế TNDN.
2.3.5 Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết tài khoản 511.
Sổ chi tiết tài khoản 515.
Sổ chi tiết tài khoản 622.
Sổ chi tiết tài khoản 627.
Sổ chi tiết tài khoản 154.
Sổ chi tiết tài khoản 632.
Sổ chi tiết tài khoản 635.
Sổ chi tiết tài khoản 642.
Sổ chi tiết tài khoản 711.
Sổ chi tiết tài khoản 811.
Sổ chi tiết tài khoản 911.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán xác định KQKD tại công ty CP vận tải đa phương thức 5.
3.1 Những kết luận và phát hiện về kế toán xác định KQKD tại công ty CP vận tải đa phương thức 5:
3.1.1 Những kết luận:
- Ban lãnh đạo Công ty thường xuyên cập nhật các quyết định được sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính về việc áp dụng các chế độ kế toán.
- Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nên bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, không bị chồng chéo trong công việc chuyên môn.
- Các nhân viên trong bộ phận kế toán của Công ty đều đã qua đào tạo, thành thạo trong công việc.
- Bên cạnh đó nhờ ứng dụng hệ thống Phần mền kế toán FAST Accounting 2008 nên tiết kiệm được một khối lượng lớn công việc và thời gian cho các nhân viên trong phòng kế toán. Việc ghi chép và lập các báo cáo đuợc chính xác, có tính thống nhất, bảo quản tốt dữ diệu và tránh được những sai sót.
- Chế độ chứng từ kế toán được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh, theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Tất cả những chứng từ kinh doanh đều được kiểm tra kĩ và lưu giữ tại phòng kế toán, thuận lợi cho việc kiểm tra.
- Sổ sách kế toán được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được mở đầy đủ các khoản mục theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Các báo cáo tài chính theo quy định và báo cáo quản trị của công ty được tổ chức đầy đủ, khoa học đáp ứng được yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị về doanh thu, chi phí được tổ chức còn thủ công nên việc xác định KQKD theo yêu cầu quản lý còn chậm.
- Chưa tích hợp đầy đủ các báo cáo vào trong phần mềm kế toán để tận dụng nguồn dữ liệu từ phần mềm.
- Phần mềm kế toán chưa tổ chức theo dõi được doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng Hợp đồng, từng hoạt động tại đơn vị (việc này cũng chưa được chú ý tại đơn vị).
- Do công tác kế toán hoàn toàn được làm thông qua máy vi tính, nên nếu phần mềm kế toán bị lỗi sẽ ảnh hưởng đến quá trình hạch toán, cũng như số liệu lưu trữ sẽ bị mất hết nếu bộ nhớ của máy tính bị hỏng.
- Sự phối hợp, bàn bạc, thảo luận ý kiến, đưa ra những thắc mắc và trả lời những thắc mắc để chỉnh sửa sai sót giữa các nhân viên kế toán chi nhánh với bộ phận kế toán tại văn phòng công ty chưa thống nhất, kịp thời.
3.1.2 Những phát hiện:
- Tập hợp chi phí: các chi phí được tập hợp riêng rẽ (văn phòng công ty, Chi nhánh Quy Nhơn, Chi nhánh Gia Lai) hàng tháng mới được tập hợp, không mang tính kịp thời nên việc quản trị chi phí gặp rất nhiều khó khăn nhất là các khoản chi phí quản lý.
- Tổng hợp doanh thu: cũng như chi phí, doanh thu phát sinh tại đơn vị nào thì đơn vị đó lên doanh thu và tập hợp toàn công ty vào cuối mỗi tháng nên việc xác định kết quả tại từng thời điểm không thể thực hiện được.
- Các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí chưa được mở chi tiết cho từng chi nhánh, từng hoạt động, từng hợp đồng. Điều này làm cho công tác kế toán xác định KQKD cũng mang tính chung chung, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động kinh doanh, không thể xác định rõ những loại hình hoạt động nào của công ty mang lại nhiều lợi nhuận hơn, những loại hình hoạt động nào đang tăng trưởng hay suy thoái, những loại hình hoạt động nào phát sinh nhiều chi phí, để từ đó có các giải pháp thích hợp để tăng doanh thu, giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
- Do hệ thống tài khoản công ty sử dụng chưa được mở chi tiết nên sổ kế toán cũng chưa được lập chi tiết cho từng chi nhánh, từng hoạt động. Doanh thu các hoạt động của công ty đều được tập hợp vào sổ chi tiết tài khoản 511 và 515. Kết quả kinh doanh của từng chi nhánh, từng hoạt động đều được tập hợp vào sổ chi tiết tài khoản 911.
3.2 Các đề xuất về kế toán xác định KQKD tại công ty CP vận tải đa phương thức 5:
Tổ chức hạch toán ban đầu: nên ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị như tạo một cơ sở dữ liệu tập trung tại Văn phòng Công ty, tiến hành nhập liệu qua mạng internet, hoàn thiện hơn nữa phầm mềm kế toán công ty đang sử dụng, tích hợp đầy đủ các mẫu báo cáo vào trong phầm mềm.
Cần tổ chức thực hiện hệ thống báo cáo cập nhật nhanh theo ngày hoặc theo thời điểm phát sinh của các khoản doanh thu, chi phí để tập hợp doanh thu, chi phí tại mỗi đơn vị, khi phát sinh thì cập nhật và báo cáo cho lãnh đạo đơn vị biết và gửi về văn phòng Công ty để tập hợp toàn công ty để có các báo cáo doanh thu, chi phí, kết quả lãi (lỗ) từng thời điểm để có những ứng xử và quản trị doanh thu, chi phí cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động SXKD của công ty.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: nên tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chi tiết hơn nữa để có thể phản ánh doanh thu, chi phí của từng hoạt động, từng chi nhánh từ đó có thể tập hợp nhanh doanh thu, chi phí của từng hoạt động, từng chi nhánh và tạo điều kiện kiểm soát doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng hoạt động, từng chi nhánh. Điều này giúp cho ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được hoạt động nào của công ty mang lại nhiều lợi nhuận, đang trên đà phát triển hay suy giảm để đưa ra các giải pháp hỗ trợ, khắc phục, mở rộng hoạt động này hay cắt giảm hoạt động khác. Chi nhánh nào hoạt động hiệu quả để đầu tư thêm cơ sở vật chất vào chi nhánh đó. Cụ thể:
Đối với loại tài khoản phản ánh doanh thu, căn cứ vào các loại doanh thu chủ yếu phát sinh tại công ty mà mở thêm các tài khoản cấp 2, 3 chi tiết cho từng chi nhánh, từng hoạt động.
TK 511 – NT : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ văn phòng công ty.
TK 511 – NT 01: Doanh thu dịch vụ vận tải.
TK 511 – NT 02: Doanh thu cho thuê kho bãi.
TK 511 – NT 03: Doanh thu cho thuê phương tiện.
TK 511 – NT 04: Doanh thu kinh doanh xi măng.
TK 511 – NT 08: Doanh thu khác.
TK 511 – QN : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi nhánh Quy Nhơn.
Các tài khoản cấp 3 mở chi tiết như trên.
TK 511 – GL : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi nhánh Gia Lai.
Các tài khoản cấp 3 mở chi tiết như trên.
Đối với các loại tài khoản phản ánh chi phí, xác định KQKD cần mở thêm các tài khoản cấp 2 cho từng chi nhánh tương tự như trên.
Tương ứng với từng tài khoản chi tiết mở thêm, cần lập sổ kế toán cho từng tài khoản để theo dõi.
Phương pháp hạch toán: nên tập hợp doanh thu, chi phí cho từng bộ phận, hoạt động, từng hợp đồng để từ đó xác định được hiệu quả của từng hợp đồng, từng hoạt động, từng bộ phận trong KQKD chung toàn công ty để từ đó có những phân tích, đánh giá về khả năng sinh lời của từng hoạt động trong tổng kết quả của công ty.
Cần tổ chức công tác quản lý, lưu trữ chứng từ một cách khoa học, hợp lý hơn. Nên quản lý chứng từ về chi phí phát sinh và doanh thu phát sinh một cách riêng rẽ để dễ dàng trong việc kiểm soát chi phí và doanh thu, cũng như trong công tác kiểm tra đối chiếu số liệu.
Do công tác kế toán tại công ty hoàn toàn được thực hiện thông qua máy vi tính, vì vậy việc bảo trì thường xuyên máy vi tính là hết sức cần thiết đảm bảo cho việc lưu trữ, nhập, xuất dữ liệu không xảy ra sai xót, hư hỏng, mất dữ liệu.
Thiết lập mạng thông tin nội bộ để tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán ở các chi nhánh liên lạc trao đổi thông tin, ý kiến với nhau, với văn phòng công ty, cũng như tiếp nhận một cách kịp thời các chỉ thị, quyết định từ văn phòng công ty.
3.3 Các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty CP vận tải đa phương thức 5:
Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp, vì vậy việc không ngừng gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty CP vận tải đa phương thức 5 nói riêng. Do đó, để làm tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, có thể thực hiện các giải pháp sau:
Tăng doanh thu
Tăng doanh thu để tăng lợi nhuận bởi vì doanh thu là nguồn thu nhập chủ yếu của công ty. Trong điều kiện các yếu tố không đổi thì khi doanh thu tăng sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại. Để làm tăng lợi nhuận, ta cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp với khối lượng, chất lượng, kết cấu và giá bán hợp lý. Tổ chức thực hiện tốt các phương án trên để có đủ một lượng hàng hóa, dịch vụ phù hợp, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hạ giá thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ, nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường .
- Cần cố gắng hơn nữa trong việc giảm bớt chi phí giá thành để có thể giới thiệu và đưa các loại sản phẩm dịch vụ của công ty đến với những thị trường mới đầy tiềm năng khi nước ta đã gia nhập WTO.
- Có cơ sở vật chất đầy đủ, lao động nhiệt tình và tiền vốn đủ để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Giảm chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí lãi vay có ảnh hưởng nhiều đến tổng lợi nhuận của công ty. Do đó, để giảm bớt những chi phí này nhằm làm tăng lợi nhuận trong những năm tới, công ty cần thực hiện các biện pháp:
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, tiền vốn nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận làm cơ sở cho việc giảm tỷ suất chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
- Giảm bớt chi phí khấu hao TSCĐ bằng cách hạch toán đầy đủ, chính xác, theo dõi quản lý chặt chẽ tài sản hư hao mất mát, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Giảm bớt chi phí bán hàng và chi phí QLDN bằng cách giảm bớt các chi phí vận chuyển, bốc xếp và các khoản chi phí thật sự không cần thiết như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí văn phòng,…
- Xây dựng các phương án đầu tư tài chính có hiệu quả, theo dõi kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các phương án này nhằm giảm chi phí hoạt động tài chính.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, những mặt mạnh, mặt yếu, những nhân tố khách quan và chủ quan có tác động đến việc thực hiện chi phí, để có những giải pháp kịp thời làm giảm chi phí cho từng mặt hàng, từ đó giảm chi phí chung cho công ty.
- Xây dựng ý thức của người lao động, thường xuyên nhắc nhở, tổ chức thực hiện tiết kiệm trong vận chuyển, dự trữ, bảo quản, tránh lãng phí của công. Qua đó, công ty sẽ giảm được những khoản tiêu hao bất hợp lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo66 .doc