Lợi nhuận thực hiện là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, đã tiêu thụ và thuế theo quy định pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) và khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính trừ đi chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động khác là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được hủy bỏ, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản,.
Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 và Thông tư hướng dẫn số 64/1999 TT-BTC ngày 07/06/1999 về việc “Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong các doanh nghiệp Nhà nước”, lợi nhuận được phân phối theo thứ tự như sau :
9 Bù khoản lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
9 Nộp tiền thu sử dụng vốn NSNN theo quy định hiện hành;
9 Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như: vi phạm Luật thuế, Luật giao thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính , sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có);
9 Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế;
98 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Cơ khí An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn, kế toán sẽ ghi vào phiếu đặt hàng số của Hóa đơn
đó.
Kế toán nhập vào máy Tài khoản ghi Nợ là TK 131 và Tài khoản ghi Có
là TK 155.
Ở công ty, tài khoản 131 luôn luôn phản ánh kèm theo 01 mã số của khách hàng.
Ðến cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ ghi bút toán xuất kho thành phẩm bán. Từ số thành phẩm đã xuất kho đó, kế toán sẽ tính ngược trở lại số thành phẩm đã nhập kho.
Ðiều này là trái với lý thuyết vì khi sản xuất xong nhập kho kế toán phải tính lượng hàng nhập trước, trong kỳ bán được bao nhiêu mới tính được lượng hàng xuất. Nhưng với đặc điểm của công ty thì điều này cũng phù hợp vì công ty sản xuất bao nhiêu bán hết bấy nhiêu.
Trong trường hợp khách hàng mua hàng mà không cần lấy Hóa đơn GTGT thì kế toán sẽ lập Phiếu thu cho khách hàng. Khách hàng sẽ cầm Phiếu thu này cùng với đơn đặt hàng đến Phòng kinh doanh để nhận hàng.
Ðến cuối tháng, đối với những khách hàng không lấy Hóa đơn, kế toán sẽ tổng hợp các Phiếu thu lại để ghi vào một Hóa đơn GTGT. Hóa đơn này được lưu lại ở công ty cả 3 liên. Trên dòng "Tên khách hàng" kế toán ghi là "Khách hàng mua lẽ". Sở dĩ kế toán ghi như vậy để làm cơ sở lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra đồng thời để công ty biết được trong tháng đã bán với số lượng bao nhiêu để làm cơ sở tính toán số sản phẩm đã xuất và nhập kho.
Ví dụ : Căn cứ Hóa đơn GTGT số 001068 ký hiệu CK/02, Công ty Cơ khí An Giang có bán cho khách hàng Trương Văn Út một máy gặt xếp dãy với giá bán đã có thuế GTGT là 9.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 5%. Kế toán nhập vào máy bút toán ghi Nợ TK 131 và ghi Có TK 155. Lúc này, máy tính sẽ hiểu những bút toán sau :
Nợ TK 131 : 9.000.000
Có TK 5112 : 8.571.429
Có TK 3331 : 428.571
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Cả bút toán phản ánh thuế kế toán cũng không ghi vì trên phần mềm kế toán có cài sẵn dòng thuế suất với lựa chọn là T (TRUE) hoặc F (FALSE). Nếu chọn T, kế toán phải nhập mức thuế suất vào ô kế bên. Do đó, kế toán chỉ cần nhập vào máy giá bán là có thể biết được giá bán chưa có thuế và số tiền thuế.
Ðến cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ trên số Hóa đơn đã xuất để tính số sản phẩm đã xuất bán và số sản phẩm đã nhập kho.
Trong trường hợp này, khách hàng không lấy Hóa đơn GTGT nên kế toán lập Phiếu thu giao cho khách hàng. Phiếu thu trên máy sẽ khác với Phiếu thu khi in ra giao cho khách hàng. Phiếu thu trên máy sẽ có hình thức như sổ chi tiết Phiếu xuất.
Nhưng khi in ra, Phiếu thu lại có hình thức như sau : Phiếu thu số 67/T
ngày 30/01/2003:
CÔNG TY CƠ KHÍ LIÊN 1
AN GIANG PHIẾU THU SỐ : 67/T
Ngày 30/01/03
Họ, tên người nộp : Trương Văn Út TK nợ 1111 : 9.000.000 đ Ðịa chỉ : Tổ 3 Phú Thọ TK có 131 : 9.000.000 đ Ðơn vị : Ða Phước An Phú AG
Về khoản : Thu bán 01 cái máy gặt lúa
Số tiền : 9.000.000 đ
Bằng chữ : (Chín triệu đồng chẵn)................................... Kèm theo : PÐH số 08/12 ngày 30/01/03 Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
Ngày 30/01/03
Người nộp Thủ quỹ
Do trong tháng 01/2003 chỉ có một khách hàng này không lấy hóa đơn nên cuối tháng, kế toán sẽ ghi thẳng tên khách hàng này vào Hóa đơn và lưu lại trong cuốn Hóa đơn.
Qua cách ghi chép này cho thấy công ty kê khai và nộp thuế đầy đủ. Và theo lý thuyết, khi bán hàng trong trường hợp này, kế toán phải hạch toán như sau :
Phản ánh giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 111,112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán thành phẩm. Có TK 3331 - Thuế GTGT
Đây là một ưu điểm của tổ chức bộ máy kế toán. Nhờ vào phần mềm kế
toán này mà kế toán có thể tiết kiệm được thời gian và công sức khi ghi sổ.
1.2.2. Trường hợp bán hàng qua đại lý :
Trước tiên, công ty và đại lý ký một hợp đồng nguyên tắc. Sau mỗi đợt giao hàng, công ty sẽ có Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 157 – Hàng gửi đại lý
Có TK 155 – Thành phẩm
Khi đại lý bán được hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
N ợ TK 641 – Chi phí bán hàng (hoa hồng cho đại lý)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Theo lý thuyết, khi đại lý bán được hàng, kế toán phải hạch toán như sau : Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đại lý
Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131,
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
Có TK 3331 - Thuế GTGT Phần hoa hồng cho đại lý :
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,131,.
Nhưng phần mềm kế toán đã tự tính giá vốn hàng bán và tự phản ánh doanh thu nên kế toán chỉ cần nhập vào máy bút toán ghi Nợ TK 131 và bút toán ghi Có TK 157.
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý số 000515, ngày
21/03/03, công ty có xuất cho đại lý Phạm Thị Hạnh ở số 438 - Đường Trần Hưng Ðạo – Thành Phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Ðịnh số lượng 5 máy gặt xếp dãy không động cơ với giá bán là 8.600.000đ/ cái.
Kế toán ghi :
Nợ TK 157 : 43.000.000
Có TK 155 : 43.000.000
Thời gian 01 tháng sau, đại lý bán được hàng. Đại lý sẽ điện thoại báo cho công ty biết.
Nếu khách hàng có yêu cầu công ty cung cấp Hóa đơn thì đại lý sẽ điện thoại báo cho công ty biết tên và địa chỉ của khách hàng để công ty xuất Hoá đơn thẳng cho khách hàng bằng bưu điện (chuyển phát nhanh). Giá sản phẩm mà công ty ký gởi đại lý sẽ thấp hơn giá bán sản phẩm đó trên thị trường nhưng khi xuất Hoá đơn, công ty vẩn phải ghi theo giá bán trên thị trường, phần chênh lệch đó xem như hoa hồng cho đại lý, được kế toán hạch toán vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.Theo ví dụ trên, công ty ký gởi đại lý với giá bán là 8.600.000đ/cái (đã có thuế GTGT) nhưng trên thị trường, giá bán của sản phẩm này là 9.000.000, phần 400.000 này là hoa hồng cho đại lý.
Kế toán sẽ hạch toán như sau :
Nợ TK 131 : 43.000.000
Nợ TK 641 : 2.000.000
Có TK 511 : 42.857.142
Có TK 3331 : 2.142.858
Công ty không theo dõi doanh thu ở Sổ chi tiết mà theo dõi ở Sổ cái với tên gọi là Sổ nhật ký tài khoản 5112. Trong tháng 01/2003 , số phát sinh được ghi như sau :
Hai trang nay để 5112 vào
Trong tháng 01/2003, số phát sinh của tài khoản này là 3.120.510.304 được kết chuyển hết sang TK 911.
Trong năm 2003, số phát sinh là 19.845.650.978 được kết chuyển hết sang
TK 911- “xác định kết quả kinh doanh”.
2. Kế toán giá vốn hàng bán :
Công ty theo dõi số lượng hàng nhập - xuất - tồn dựa theo báo cáo của thủ kho. Hàng quý, thủ kho gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho cho phòng kế toán. Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng của công ty. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng dựa vào các phiếu xuất hàng, Hóa đơn bán hàng và tính toán lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán của tháng vào Sổ cái , không theo dõi riêng ở Sổ chi tiết. Do đặc thù của công ty khi xuất, nhập thành phẩm, chỉ ghi mã số thành phẩm nên trên báo cáo chỉ ghi một mã số hàng hóa của nhiều hóa đơn cộng lại. Mọi bút toán liên quan đến TK 632 đều do máy tự tính.
TK 632 có ba nguồn kết chuyển :
TK 152 : nhượng bán vật tư TK 155 : xuất kho thành phẩm TK 157 : xuất kho hàng gởi bán
Trong tháng 01/2003, số phát sinh được ghi như sau :
Khóa luận tốt nghiệp : Kế toán XĐKQKD và phân phối lợi nhuận tại Công ty Cơ khí An Giang.
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 632
AN GIANG GIÁ VỐN HÀNG BÁN THÁNG 01/03
SỐ
THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
00001/KCGV
00002/KCGV
01KS2/003
31/01/03
31/01/03
31/01/03
Giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán
Kết chuyển giá vốn
1551
157
911
2.399.974.161
1.678.547
2.401.652.708
Tổng cộng
2.401.652.708
2.401.652.708
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 2.401.652.708
Phát sinh Có : 2.401.652.708
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Ðịnh khoản :
• Giá vốn hàng xuất bán trong kỳ :
Nợ TK 632 : 2.399.974.161
Có TK 1551 : 2.399.974.161
• Giá vốn hàng xuất gởi đại lý bán :
Nợ TK 632 : 1.678.547
Có TK 157 : 1.678.547
• Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 : 2.401.652.708
Có TK 632 : 2.401.652.708
Trong năm 2003, số phát sinh của TK 632 là 14.630.869.192 được kết chuyển hết sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính :
Công ty không theo dõi chi phí hoạt động tài chính theo Sổ chi tiết mà ghi vào Sổ cái các nghiệp vụ phát sinh và được ghi vào cuối mỗi tháng. Chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi vay phải trả cho ngân hàng.
Ví dụ bảng kê lãi chi tiết tháng 01/2003 tại Công ty có mẫu như sau :
NGAN HANG CONG THUONG VN TINH/TP : AN GIANG
Chi nhanh : NHCT AN GIANG
Trang : 1
BANG KE LAI CHI TIET
Tu ngay 26/12/2002 Den het ngay 25/01/2003
Trong tháng 01/2003, TK 635 có số phát sinh như sau :
So hieu Tai khoan : 011M.00003
Ten tai khoan : CTY CO KHI AG
Tu ngay Den ngay So ngay So du cuoi Tich so Lai suat Tien lai
(% thang)
26/12/2002 02/01/2003 7 5,812,416,637.00 40,686,916,459.00
02/01/2003 25/01/2003 24 5,231,485,317.00 125,555,647,608.00
Tong tich so 166,242,564,067.00 0.7000 38,789,932.00
Tong tien lai 38,789,932.00
Lap phieu Kiem soat Truong phong ke toan
Khóa luận tốt nghiệp : Kế toán XĐKQKD và phân phối lợi nhuận tại Công ty Cơ khí An Giang.
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 635
AN GIANG CHI PHÍ HOẠT ÐỘNG TÀI CHÍNH THÁNG 01/03
SỐ THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K
ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
4
5
6
05/T
29NHCT
30NHCT
31NHCT
38NHDT KC_CT00 01
02/01/03
25/01/03
25/01/03
25/01/03
30/01/03
31/01/03
Thu lãi tiền vay
NH thu lãi tiền vay NH thu lãi tiền vay NH chi lãi tiền gởi NH chi lãi tiền gởi
Kết chuyển 635 -> 911
1111
1121
1121
1121
1121
911
38.789.932
6.777.109
1.143.000
322.021
360.952
43.741.068
Tổng cộng
45.567.041
45.567.041
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 45.567.041
Phát sinh Có : 45.567.041
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Ðịnh khoản :
• Ngày 02/01/2003, công ty thu lãi tiền vay : Nợ TK 111 : 1.143.000
Có TK 635 : 1.143.000
Theo quy định của chế độ chế toán hiện hành thì lãi tiền gởi phải được hạch toán vào TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Nhưng công ty lại hạch toán vào bên Có TK 635. Ðiều này không đúng với chế độ quy định hiện hành. Bút toán đúng phải là :
Nợ TK 111 : 1.143.000
Có TK 515 : 1.143.000
• Ngày 25/01/03, ngân hàng thu lãi tiền vay :
Nợ TK 635 : 38.789.932
Có TK 112 : 38.789.932
• Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số phát sinh sang TK 911
Nợ TK 911 : 43.741.068
Có TK 635 : 43.741.068
Trong năm 2003, số phát sinh của TK 635 là 639.169.515 đ. được kết chuyển hết sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
4. Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng của công ty chủ yếu là hoa hồng bán thành phẩm, những chi phí về bốc xếp, vận chuyển. Công ty sử dụng phương pháp tỉ lệ để phân bổ chi phí bán hàng. Công thức như sau :
Chi phí bán hàng
Tổng chi phí bán hàng x doanh thu của từng loại sp
phân bổ cho từng
=
loại sản phẩm
Tổng doanh thu bán hàng
Các nghiệp vụ phát sinh được theo dõi trên Sổ cái với tên gọi là Sổ nhật ký tài khoản 641. Công ty sẽ lập Phiếu chi cho những nghiệp vụ có số phát sinh, Phiếu chi được đánh theo số thứ tự liên tục.
Phiếu chi tại Công ty được in ra từ máy tính, có mẫu như sau :
CÔNG TY CƠ KHÍ AN GIANG
PHIẾU CHI SỐ : 107/C
Ngày 23/01/03
LIÊN 1
Họ, tên người nhận : Võ Thành Tâm
Địa chỉ : phòng KDTT
Đơn vị : DNTN Thành Công
TK có 1111 : 10.000.000 đ
TK nợ 6411 : 9.523.809 đ
1331 : 476.191 đ
Về khoản : chi thuê vận chuyển cầu mạ kẽm giao Bình Phước
Số tiền : 10.000.000 đ
Bằng chữ : (Mười triệu đồng chẵn).. Kèm theo : PVC ngày 08/01/03 Chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Ngày 23/01/03
Thủ quỹ Người nhận
Khi lập Phiếu chi, kế toán đã nhập vào máy bút toán ghi Nợ và bút toán ghi
Có.
Nợ TK 641 : 9.523.809
Nợ TK 1331 : 476.191
Có TK 111 : 10.000.000
Cuối kỳ, máy tính sẽ căn cứ vào đó để kết chuyển toàn bộ số phát sinh ở
TK 641 vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Trong tháng 01/2003, số phát sinh được kế toán ghi như sau :
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 641
AN GIANG CHI PHÍ BÁN HÀNG
THÁNG 01/03
SỐ
THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K
ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
01/C
14/C
27/C
69/C
72/C
89/C
100/C
94/C
95/C
105/C
107/C
107/C
109/C
115/C
127/C
02/01/03
03/01/03
06/01/03
15/01/03
15/01/03
16/01/03
22/01/03
22/01/03
22/01/03
23/01/03
23/01/03
23/01/03
23/01/03
24/01/03
27/01/03
Hoa hồng bán cầu thép 2002
Hoa hồng bán máy gặt lúa Hoa hồng bán máy gặt lúa Hoa hồng bán cầu thép 4.2A Chi thuê xe cẩu
Hoa hồng bán 2 máy gặt kđc Hoa hồng bán 1 máy gặt kđc Mua dầu giao hàng, sửa xe Chi thuê rã máy gặt
Chi thuê rã 6 máy gặt
Chi vận chuyển cầu đi mạ kẽm Chi vận chuyển 3 chuyến cầu Hoa hồng bán 1 máy gặt
Hoa hồng bán cầu thép P.GTVT Chi mua dầu giao máy gặt
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1.812.000
200.000
200.000
6.049.000
1.150.000
400.000
200.000
150.000
146.000
228.000
2.380.952
7.142.857
200.000
10.000.000
69.091
16
17
18
19
127/C
KC_CT0002
KC_CT0003
KC_CT0004
27/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
Chi phí giao máy gặt cho KH
Kết chuyển 6411 -> 911
Kết chuyển 6411 -> 911
Kết chuyển 6411 -> 911
1111
911
911
911
26.000
19.061.000
10.918.900
374.000
Tổng cộng
30.353.900
30.353.900
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 2.401.652.708
Phát sinh Có : 2.401.652.708
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Ðịnh khoản :
• Chi hoa hồng bán cầu thép mạ kẽm : Nợ TK 641 : 1.812.000
Có TK 111 : 1.812.000
• Chi thuê xe cẩu cầu mạ kẽm :
Nợ TK 641 : 1.150.000
Có TK 111 : 1.150.000
• Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 911 : 30.353.900
Có TK 641 : 30.353.900
Trong năm 2003, số phát sinh của TK 641 là 177.365.724 được kết chuyển hết sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Trong tháng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán ghi vào Sổ cái với tên gọi Sổ nhật ký tài khoản
642. Cũng như tài khoản 641, kế toán sử dụng phương pháp tỉ lệ để phân bổ
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí QLDN Tổng chi phí QLDN x doanh thu từng loại sản phẩm phân bổ cho từng =
loại sản phẩm Tổng doanh thu bán hàng.
Mẫu phiếu chi cho tài khoản 642 tại Công ty cũng tương tự như Phiếu chi của tài khoản 641.
Ví dụ mẫu Phiếu chi thuộc về chi phí quản lý doanh nghiệp:
CÔNG TY CƠ KHÍ AN GIANG
LIÊN 1
PHIẾU CHI SỐ : 79/C
Ngày 16/01/03
Họ, tên người nhận : Võ Hữu Thực
Địa chỉ : phòng CTHC
Đơn vị :
TK có 1111 : 3.236.100 đ
TK nợ 6411 : 3.236.100 đ
Số phát sinh trong tháng 01/2003 được kế toán ghi như sau :
Về khoản : chi đặt báo Quý I / 2003
Số tiền : 3.236.100 đ
Bằng chữ : (Ba triệu hai trăm ba mươi sáu ngàn một trăm đồng chẵn). Kèm theo : ĐNTT ngày 13/01/2003 Chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Ngày 20/01/03
Thủ quỹ Người nhận
coâng ty cô KHÍ SOÅ NHAÄT KYÙ TAØI KHOAÛN 642
AN GIANG CHI PHÍ QUAÛN LYÙ DOANH NGHIEÄP
SOÁ TH ÖÙ
TÖÏ
CHÖÙNG TÖØ
NOÄI DUNG
T.K ÑOÁI ÖÙNG
TIEÀN VIEÄT NAM
SOÁ
NGAØY
NÔÏ
COÙ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
02/C
04/C
05/C
06/C
07/C
08/C
09/C
22/C
23NHDT
24/C
26/C
13/T
32/C
33/C
33/C
34/C
35/C
38/C
04NHCT
05NHCT
..
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
03/01/03
03/01/03
06/01/03
06/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
08/01/03
08/01/03
Chi thaêm hoûi OÂ. Taâm cöûa haøng VTCN -TBVP Chi in 80 cuoán lòch xuaân Quyù Muøi 2003 loaïi 5 tôø
Chi thueâ moùc caåu caàu ñi maï keõm + thueâ raõ maùy gaët Chi BGÑ tieáp khaùch Sôû keá Hoaïch Ñaàu Tö An Giang Chi thueâ vaän chuyeån theùp 6 ly veà kho coâng ty
Chi thueâ vaän chuyeån sôn + buølon veà kho coâng ty
Chi cho boác vaùc vaät tö nhaäp kho coâng ty
Traû löông thaày daïy AV thaùng12/02
NH thu phí chuyeån khoaûn
Chi hoïc phí ñôït 3+4/02 cho 3 ngöôøi hoïc lôùp voû taøu thuûy
Chi leä phí giao thoâng mua 20 lít daàu caåu caàu
Thu tieàn ñieän laàn 9 ( ñeán thaùng 8/ 2002 )
Chi phí coâng taùc Bieân Hoøa nhaän caàu maï keõm
Chi mua 20 lít xaêng coâng taùc Chôï Môùi
Chi coâng taùc kieåm tra QTTC naêm 2002 taïi cô khí Chôï Môùi
Chi coâng taùc Di Linh Laâm Ñoàng höôùng daãn baéc caàu
Chi mua taøi lieäu + photo taøi lieäu hoïc lôùp voû taøu
Chi noäp LPGT mua 20 lít daàu caåu caàu
NH thu phí chuyeån khoaûn
NH thu phí chuyeån khoaûn
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1121
500.000
6.885.000
192.000
279.000
2.272.377
160.000
633.276
500.000
151.801
5.400.000
6.000
150.000
91.429
731.000
322.000
244.000
6.000
13.100
18.182
6.000.000
THAÙNG 01/03
..
..
54
55
56
57
58
59
.
70
71
72
73
.
.
..
..
29/T
68/C
75/C
13NHCT
76/C
77/C
..
106/C
114/C
114/C
114/C
.
.
148/C
148/C
148/C
.
.
36NHCT
..
..
15/01/03
15/01/03
15/01/03
16/01/03
16/01/03
16/01/03
.
23/01/03
24/01/03
24/01/03
24/01/03
.
28/01/03
28/01/03
28/01/03
. Thu tieàn baùn theùp pheá lieäu
Chi mua 100 quyeån baùo Thaát Sôn xuaân Quyù Muøi 2003
Chi mua vaûi Teát Quyù Muøi 2003 cho CB.CNV Cty
NH thu phí chuyeån khoaûn
Chi boài döôõng thôï kieåm tra tuû buø ñieän taïi coâng ty
Chi thueâ doïn kho pheá lieäu + naïo veùt raõnh thoaùt nöôùc
.
Chi mua saùch nghieân cöùu trang bò phoøng kyõ thuaät
Chi traû tieàn nöôùc sinh hoaït cuûa Cty kyø 12/2002
Chi traû tieàn nöôùc sinh hoaït kyø 12/2002
Chi traû tieàn phí thoaùt nöôùc kyø 12/2002
..
Chi mua 30 lít daàu chôû caàu ñi giao taïi Baïc Lieâu
Chi mua 30 lít daàu chôû maùy gaët ñi giao
Chi phí coâng taùc Baïc Lieâu giao caàu + chôû haøng veà Cty
..
NH thu phí chuyeån khoaûn
.
.
.
1111
1111
1111
1121
1111
1111
..
..
1111
1111
1111
1111
..
1111
1111
1111
..
..
1121
1121
911
..
..
..
800.000
30.594.000
290.310
50.000
475.000
..
275.090
907.200
456.400
126.620
..
..
103.636
103.636
244.900
.
548.000
5.123.680
6.528.828
13.945.434
4.174.813
3.165.750
96
97
98
.
.
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
39NHDT
01KS2/004
01KS2/005
01KS2/006
01KS2/007
KC_CT0005
KC_CT0006
KC_CT0007
KC_CT0008
KC_CT0009
KC_CT0010
KC_CT0011
KC_CT0012
KC_CT0013
KC_CT0014
KC_CT0015
KC_CT0016
KC_CT0017
KC_CT0018
KC_CT0019
KC_CT0020
KC_CT0021
KC_CT0022
KC_CT0023
..
30/01/03
30/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
NH thu phí chuyeån khoaûn
Keát chuyeån chi phí vaät lieäu quaûn lyù
Keát chuyeån chi phí ñoà duøng vaên phoøng Keát chuyeån chi phí khaáu hao TSCÑ Keát chuyeån thueá, khoaûn phí vaø leä phí
Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 -
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
.
4.545
13.636
376.446
53.512.745
103.636
6.180.795
1.070.255
32.741
825.276
363.636
2.605.113
30.061.150
1.363.600
67.637.200
33.000.000
12.877.967
475.000
6.644.000
100.000
4.799.909
139
140
141
142
143
144
Toång coäng
265.551.974
265.551.974
+ Soá dö ñaàu kyø :
Phaùt sinh Nôï : 265.551.974
Phaùt sinh Coù : 265.551.974
+ Soá dö cuoái :
Ngaøy thaùng naêm
Ngöôøi laäp baûng Keá toaùn tröôûng Giaùm ñoác
Ðịnh khoản :
• Ngày 09/01/2003, công ty xuất tiền gởi ngân hàng để thanh toán tiền
điện thông qua ủy nhiệm thu, kế toán ghi : Nợ TK 642 : 16.653.835
Có TK 112 : 16.653.835
• Ngày 16/01/2003, công ty chi tiền cước bưu điện gởi lịch Xuân biếu khách hàng , kế toán ghi :
Nợ TK 642 : 534.800
Có TK 111 : 534.800
• Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số phát sinh sang TK 911
Nợ TK 911 : 43.741.068
Có TK 642 : 43.741.068
Trong năm 2003, số phát sinh của TK 642 là 3.260.454.067 được kết chuyển hết sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác :
Kế toán không theo dõi phần thu nhập và chi phí khác theo sổ riêng mà phản ánh số phát sinh vào Bảng cân đối số phát sinh của cả năm vì những số liệu này chỉ phát sinh một lần trong năm.Trong năm 2003, số phát sinh của TK
711 là 3.208.228.095 đ. Đây là phần lãi được chia do góp vốn liên doanh được công ty xem như thu nhập hoạt động tài chính.
Công ty vẫn chưa sử dụng TK 515 theo quy định mới của Bộ tài chính mà vẫn theo dõi số phát sinh này ở TK 711.
Trong năm 2003, số phát sinh của TK 811 là 346.120.099 đ. Đây là chi phí trả lãi vay cho vốn góp vào hoạt động liên doanh. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì cách hạch toán này là không đúng. Bút toán đúng là phải hạch toán vào bên Nợ TK 635 – “Chi phí hoạt động tài chính”. Như vậy, nếu 02 khoản trên hạch toán đúng vào TK 515 và TK 635 thì TK 711 và TK
811 không phát sinh.
7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
Doanh nghiệp không theo dõi kế toán xác định kết quả kinh doanh theo từng sổ chi tiết riêng.
Tài khoản sử dụng : TK 911
Tài khoản 911 được theo dõi trên Sổ cái, được kế toán trưởng tính toán, kết chuyển, xác định kết quả kinh doanh vào cuối tháng dựa trên các chứng từ ghi sổ có liên quan.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu và chi phí vào TK 911 như sau :
Nợ TK 911 :
2.730.715.650
Có TK 632 :
2.401.652.708
Có TK 635 :
43.741.068
Có TK 641 :
30.535.900
Có TK 642 :
254.967.974
Nợ TK 5111:
3.133.332
Nợ TK 5112:
3.120.510.304
Có TK 911 :
3.123.643.636
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh tháng 01/2003 :
632
911
2.399.974.161 2.401.652.708
2.401.652.708 3.123.643.636
3.123.64
641
30.353.900 30.353.900
642
30.353.900
254.967.974
254.967.974
254.967.974
635
43.741.068 43.741.068
43.741.068
421
392.927.986
392.927.986
3.123.643.636
3.123.643.636
Cuối năm, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh cả năm. Những bút toán này là do máy tính tự tính. Như đã phân tích những phần trước, những bút toán kết chuyển là do phần mềm kế
toán tính.
Nợ TK 911 :
19.055.978.597
Có TK 632 :
14.630.869.192
Có TK 635 :
641.169.515
Có TK 641 :
177.365.724
Có TK 642 :
3.260.454.067
Có TK 811 :
346.120.099
Nợ TK 5111 :
116.791.126
Nợ TK 5112 :
19.845.650.978
Nợ TK 711 :
3.208.228.095
Có TK 911 :
23.170.670.199
Sơ đồ hạch toán :
Khóa luận tốt nghiệp : Kế toán XĐKQKD và phân phối lợi nhuận tại Công ty Cơ khí An Giang.
632
14.630.869.192 14.630.869.192
911
14.630.869.192 19.962.442.104
511
19.962.442.10 19.962.442.10
635
639.169.515 639.169.515
639.169.515
641
711
177.365.724 177.365.724
177.365.724 3.208.228.095
3.208.228.095 3.208.228.095
642
3.260.455.067 3.260.455.067
3.260.455.067
811
346.120.099 346.120.099
346.120.099
421
4.116.690.602
4.116.690.602
23.170.670.199
23.170.670.199
8. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh:
Công ty trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước cụ thể như sau :
• Quỹ đầu tư phát triển 50%.
• Quỹ dự phòng tài chính 10%.
• Còn lại là quỹ khen thưởng phúc lợi.
Quỹ trợ cấp mất việc làm được công ty đưa thẳng vào chi phí.
Năm 2003, lợi nhuận trước thuế của Công ty là 4.116.690.602, được kế
toán trích lập như sau :
• Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước : (4.116.690.602 – 3.208.228.095) * 32% = 290.708.002
• Lợi nhuận sau thuế :
3.976.857.606 – 290.708.002 = 3.686.149.604
• Phần vốn Ngân sách cấp có đến năm 2003, gồm có :
- Vốn cố định là 3.302.860.440
- Vốn lưu động là 3.739.981.785
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 503.619.585
Vậy tổng nguồn vốn Ngân sách cấp là : 7.546.461.810
Phần thu sử dụng vốn được để lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh :
7.546.461.810 * 1.8% = 135.836.313
Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ nghĩa vụ thuế TNDN và trừ thu sử
dụng vốn Công ty tạm phân phối quỹ bằng 70% : (3.686.149.604 – 135.836.313) * 70% = 2.485.219.304
Trong đó :
- Quỹ đầu tư phát triển là : 2.485.219.304*50% = 1.242.609.652
- Quỹ dự phòng tài chính là : 2.485.219.304*10% = 248.521.930
- Quỹ khen thưởng phúc lợi là: 2.485.219.304*40%= 983.287.722
Kế toán hạch toán như sau :
• Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp : Nợ TK 421 : 290.708.002
Có TK 3334 : 290.708.002
• Thu sử dụng vốn được để lại bổ sung vốn kinh doanh : Nợ TK 421 : 135.836.313
Có TK 411 : 135.836.313
• Tạm trích vào các quỹ doanh nghiệp :
Nợ TK 421: 2.485.219.304
Có TK 414 : 1.242.609.652
Có TK 415 : 248.521.930
Có TK 431 : 983.287.722
Theo quy định thì Công ty phải trích 5% vào quỹ trợ cấp mất việc làm nhưng Công ty lại đưa thẳng khoản trích này vào chi phí. Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trích vào các quỹ được doanh nghiệp để lại chờ khi báo cáo quyết toán được các ban ngành duyệt.
PHẦN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Công ty Cơ khí An Giang là một trong những doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí địa phương chịu sự tác động cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp ngành cơ khí ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long hầu hết hoạt động kinh doanh đều bị thua lỗ hoặc không hiệu quả hoặc giải thể. Nhưng đối với Công ty Cơ khí An Giang thì hoạt động kinh doanh rất hiệu quả. Lợi nhuận của công ty tăng liên tục từ năm 1992 đến nay. Ngoài ra, đơn vị còn thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách rất tốt, cụ thể qua các năm như
sau :
• Năm 2001 : 647.000.000 đồng.
• Năm 2002 : 935.000.000 đồng.
• Năm 2003 : 1.177.309.437 đồng.
Thành tích nộp Ngân sách như thế thì đối với các ngành khác có thể không cao nhưng đối với ngành cơ khí địa phương thì mang ý nghĩa rất to lớn.
Xét về cơ cấu sản phẩm, Công ty cơ khí An Giang có những sản phẩm chủ yếu phục vụ thiết thực cho nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển giao thông nông thôn. Qua các năm 2001, 2002, 2003, công ty đã cung ứng cho nhu cầu xã hội số lượng như sau :
• Máy gặt xếp dãy : 632 cái
• Cầu sắt nông thôn : 8.276 mét
Góp phần giúp bà con nông dân nâng cao hiệu quả trong thu hoạch vụ mùa; sản phẩm cầu sắt nông thôn góp phần xóa cầu khỉ, cầu ván, giúp sự đi lại giao thông nông thôn được thông suốt, thuận tiện, làm đổi mới bộ mặt nông thôn An Giang nói riêng và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long nói chung.
Đạt được hiệu quả đó là do công ty có một đội ngũ quản lý luôn cầu thị học tập kinh nghiệm để công tác quản lý được hoàn thiện hơn, cán bộ nhân viên kỹ thuật không ngừng phấn đấu, học tập để nâng cao tay nghề, một bộ máy kế toán luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Qua quá trình thực tập tại công ty, em xin có một số nhận xét và kiến nghị như sau :
1. Đội ngũ nhân viên :
• Bộ máy quản lý của công ty là một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, hơn
50% có bằng đại học và cao đẳng.
• Công ty rất quan tâm đến yếu tố con người, xem công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ thường xuyên vì đặc thù của sản phẩm ngành cơ khí là sự kết tinh của trí tuệ, chất xám để tạo ra những
sản phẩm phục vụ có chất lượng tối ưu theo hướng chất lượng tốt, giá thành hạ, đảm bảo đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
• Công ty Cơ khí An Giang còn tồn tại và phát triển như ngày nay là nhờ
vào lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật yêu ngành yêu nghề năng động và sáng tạo, chịu khó tìm tòi nghiên cứu và học hỏi, vận dụng vào điều kiện sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đạt hiệu quả.
• Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân
viên, thường xuyên tổ chức thi đấu phong trào thể dục - thể thao nhằm rèn luyện thể lực và vui chơi, giải trí lành mạnh.
• Công ty có chính sách khen thưởng thỏa đáng và kịp thời cho các đối
tượng mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
• Công ty cũng có chính sách đưa nhân viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, điều này là rất tốt. Tuy nhiên, bộ phận lao động kỹ thuật phần lớn tay nghề còn thấp. Công ty nên tạo nhiều điều kiện hơn để họ nâng cao tay nghề. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nguồn nhân lực chiếm một vị thế rất quan trọng. Việc có một đội ngũ nhân viên giỏi là rất cần thiết. Điều này không đồng nghĩa với việc công ty tuyển thêm để thay mới lại đội ngũ nhân viên của mình. Như vậy công ty sẽ mất đi những nhân viên làm việc lâu năm, với kinh nghiệm dày dặn, mà đây là yếu tố rất cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Vậy công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa vấn đề đào tạo và tuyển dụng thì trong tương lai không xa, công ty sẽ có một đội ngũ nhân viên rất giỏi nghề và có nhiều kinh nghiệm. Đây là tiền đề cho sự phát triển và tồn tại của công ty trong tương lai.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
• Bộ máy kế toán của công ty chỉ có 4 người và 1 thủ quỹ mà vẫn có thể làm tốt nhiệm vụ được giao. Điều này cho thấy công ty đã tiết kiệm được một bộ phận nhân sự trong phòng kế toán.
Sở dĩ bộ phận kế toán có thể làm tốt như thế là do có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán. Chương trình này được cài đặt sẵn trong máy vi tính nên có một số bút toán kế toán không phải ghi hay tính mà tự máy tính sẽ tính thay. Thường những bút toán này là những bút toán kết chuyển.
Đây là một thuận lợi của công ty, giúp kế toán có thể tiết kiệm thời gian và công sức. Tuy nhiên, cần phải bỏ ra một khoản chi phí để cài đặt phần mềm này nhưng xét về mặt quản lý vẫn hiệu quả hơn nhiều.
Các bút toán mà kế toán nhập vào máy tuy không theo quy định và quy trình của chế độ kế toán nhưng vẫn tính được kết quả hoạt động kinh doanh tương đối chính xác.
Từ đó cho thấy Bộ Tài chính nên khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin và có những quy định cho phù hợp với việc sử dụng máy tính vào công tác quản lý kế toán, giúp doanh nghiệp hạch toán chính xác hơn và ít có sai sót hơn.
• Công ty rất quan tâm đến công tác tài chính – kế toán, thường xuyên
tập trung củng cố bộ máy phòng kế toán theo hướng tinh gọn, hiệu quả đáp ứng yêu cầu báo cáo thống kê kịp thời, chính xác, đúng quy định của các ngành quản lý chức năng.
3.Về hình thức sổ kế toán :
Với việc áp dụng hình thức Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ, công ty đã thực hiện không hoàn toàn giống với những quy định và chỉ dẫn của Bộ Tài chính, mà đã bỏ bớt một số bước không quan trọng và không cần thiết như không sử dụng một số Sổ và thẻ kế toán chi tiết, không sử dụng Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Công ty chỉ thực hiện các bước đơn giản hơn, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán ghi vào Sổ cái. Bên cạnh đó, công ty cũng không ghi Chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi ngày, mà được thực hiện vào cuối mỗi tháng.
4.Việc áp dụng và ghi chép kế toán :
• Công ty đã áp dụng chế độ kế toán đã được sửa đổi theo các chuẩn mực kế toán mới (Thông tư 89/2002/TT-BTC). Cụ thể là công ty đã sử dụng TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” thay cho TK 811 cũ nhưng đối với phần doanh thu hoạt động tài chính, công ty vẫn còn hạch toán vào TK 711. Điều này cho thấy kế toán vẫn chưa cập nhật hết những sửa đổi của Bộ Tài chính.
• Theo quy định, đầu kỳ công ty phải xác định lượng hàng nhập kho trước. Trong kỳ bán được bao nhiêu thì kế toán mới xác định lượng hàng xuất kho. Từ đó mới xác định được lượng hàng tồn cuối kỳ. Nhưng ở công ty, cuối mỗi tháng, kế toán xác định lượng hàng đã xuất bán trước rồi mới tính ngược trở lại lượng hàng đã nhập kho, phương pháp tính gần giống như phương pháp kiểm kê định kỳ. Điều này cũng đúng so với đặc điểm của công ty vì ở công ty không có hàng tồn kho cuối kỳ nhưng theo quy định thì chưa đúng.
• Khi bán hàng thu tiền ngay, kế toán vẫn ghi nợ phải thu của khách hàng
(ghi Nợ TK 131). Đến cuối tháng, kế toán mới căn cứ vào Hóa đơn để ghi bút toán đã thu tiền khách hàng. Việc ghi chép này là không đúng với quy định là khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải phản ánh ngay tình hình vào sổ. Với cách ghi chép của công ty như vậy thì số liệu trên thực tế và số liệu trên sổ sách sẽ không giống nhau, không phản ánh thực chất tình hình bán hàng thu tiền trước hay thu tiền sau, từ đó dẫn đến việc phân tích tình hình công nợ (nợ phải thu) không được chính xác vì toàn bộ doanh thu bán hàng đều là bán chưa thu tiền, điều này không đúng với tình hình phát sinh thực tế.
• Đối với mỗi khách hàng, kế toán sẽ gán cho một mã số để dễ dàng theo
dõi sổ chi tiết công nợ thì buộc kế toán phải nhớ mã số đó một cách chính xác vì nếu có hai hoặc nhiều khách hàng bị trùng mã số thì việc theo dõi sổ chi tiết công nợ và hạch toán sẽ trở nên rắc rối hơn do trùng lắp. Theo em thì khi thu tiền, kế toán nên ghi ngay bút toán đã thu tiền khách hàng ( Nợ TK 111, TK 112 ) mà không phải ghi qua TK 131.
Nợ TK 111,112,
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
• Đối với những khoản thu lãi tiền vay công ty không hạch toán vào TK
515 theo quy định của chế độ kế toán hiện hành mà công ty lại hạch toán vào bên Có TK 635.
• Đối với những khách hàng mua lẽ không lấy Hóa đơn GTGT, kế toán
lập Phiếu thu. Đến cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp những Phiếu thu đó lại để ghi vào một Hóa đơn GTGT làm căn cứ để tính số sản phẩm đã xuất bán. Điều này, bộ phận kế toán làm rất tốt vì cơ quan thuế cũng căn cứ vào Hóa đơn GTGT đó để tính thuế GTGT đầu ra của công ty.
• Cùng một bút toán xuất kho phụ tùng máy gặt nhưng có lúc kế toán
hạch toán vào TK 5111, có lúc hạch toán vào TK 5112. Kế toán nên chấn chỉnh lại cách ghi chép này cho thống nhất. Theo em thì nên ghi vào TK 5111 vì phụ tùng máy gặt là hàng hoá, không phải là thành phẩm, công ty chỉ mua đi bán lại.
• Khi thu tiền bán thép phế liệu, kế toán hạch toán vào bên Có TK 642,
điều này là sai. Theo quy định thì tiền thu được do bán phế liệu được xem như là thu nhập khác của công ty nên phải hạch toán vào TK 711
• Một số trường hợp chi hoa hồng, kế toán hạch toán vào TK 642. Nếu là
hoa hồng bán hàng thì phải hạch toán vàop TK 641.
• Khi chi tiền quảng cáo, kế toán hạch toán vào TK 642. Bút toán này là
chưa đúng. Tiền quảng cáo phải hạch toán vào TK 641 – “Chi phí bán hàng”.
• Đối với trường hợp nhượng bán vật tư, kế toán hạch toán như sau :
Phản ánh giá vốn của phần vật tư nhượng bán : Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Phản ánh tiền thu được từ nhượng bán vật tư : Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Việc hạch toán trên là không đúng với quy định. Theo chế độ Tài Chính hiện hành, khi xuất vật tư kém hoặc mất phẩm chất để tiêu thụ kế toán phải hạch toán như sau :
Phản ánh trị giá vật liệu xuất bán : Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tiền bán vật liệu thu được : Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Nhưng theo em, với tình hình thực tế tại công ty, kế toán hạch toán như thế cũng phù hợp vì nếu nguyên vật liệu, vật tư công ty mua về mà nhượng bán có lời thì công ty nên bán và bán vật tư như thế vẫn được xem như bán hàng hoá. Tư đó cho thấy Bộ Tài Chính nên sửa đổi cách hạch toán trong trường hợp nhượng bán vật tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
5.Về phần mềm kế toán :
Quá trình làm công tác kế toán tại Công ty Cơ khí An Giang đã có bước chuyển đổi lớn từ khi đơn vị sử dụng phần mềm kế toán. Phần mềm này đã giúp ích cho công tác quản lý rất nhiều, giúp tiết kiệm được công sức và rút ngắn được thời gian quyết toán hàng quý, hàng năm đúng hoặc trước thời gian quy định. Tất cả các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đều được thể hiện một cách đầy đủ mà không cần phải thực hiện nhiều thao tác trên từng sổ như khi ghi chép thủ công. Tuy nhiên nếu muốn khai thác hết công năng của phần mềm này đòi hỏi
người sử dụng phải am hiểu sâu về lĩnh vực tin học. Trong quá trình sử dụng phần mềm tại Công ty chưa khai thác hết các công dụng này như Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, một số sổ chi tiết, do không có các phát sinh ở các sổ chi tiết này và do yêu cầu quản lý ở Công ty không cần thiết theo dõi một sổ chi tiết vì vậy cuối kỳ kế toán, Phòng kế toán không in các sổ này để theo dõi và đưa vào lưu trữ mặc dù trên máy có sẵn các sổ này..
6.Thị trường tiêu thụ :
• Công ty rất quan tâm đến công tác thị trường. Để thực hiện chức năng thị trường, công ty có Phòng kinh doanh tiếp thị thường xuyên đi khắp các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước để lắng nghe ý kiến người tiêu dùng đóng góp về sản phẩm của mình và nghiên cứu chiến lược sản phẩm, đánh giá phân khúc thị trường, đồng thời giới thiệu sản phẩm, tìm đối tác ký kết các hợp đồng kinh tế.
• Tuy nhiên, Công ty Cơ khí An Giang lại ít chú trọng đến công tác marketing. Công ty nên quảng cáo sản phẩm của mình trên báo chí, truyền hình, nhất là sản phẩm máy gặt xếp dãy, người dân ở nông thôn rất có nhu cầu biết đến sản phẩm này. Mặt khác, công ty cũng nên có chính sách bán hàng trả góp dành cho những hộ nông dân có thu nhập thấp vì người nông dân rất cần sản phẩm này vào mùa vụ nhưng đôi lúc họ không có đủ tiền để mua. Thực hiện chính sách này, sản phẩm của công ty sẽ gần gũi với người tiêu dùng hơn.
• Trong thời gian vừa qua, công ty hoạt động khá thành công, sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số nước lân cận như Campuchia, Lào,nhưng công ty không trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm này mà do các tiểu thương nước ngoài sang Việt Nam mua về. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty không những có nhu cầu sử dụng trong nước mà còn được ưa chuộng ở nước ngoài. Do đó, công ty cũng có quan tâm đến công tác kinh doanh tiếp thị để mở rộng thị phần. Cụ thể là công ty đã tham gia trưng bày sản phẩm ở hội chợ Việt Nam – Campuchia, giám đốc công ty cũng đã sang Lào để tìm hiểu thị trường. Nhưng để chuẩn bị xuất khẩu sản phẩm, công ty nên tập trung nghiên cứu chính sách cơ chế về xuất nhập khẩu.
• Công ty cũng nên quan tâm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề chất lượng sản phẩm là mục tiêu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ
thuật có trình độ cao để có thể đảm nhiệm công tác kiểm tra trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Vả lại, sản phẩm của công ty tương đối cồng kềnh. Nếu bị hỏng thì việc di chuyển sản phẩm đi sửa chữa sẽ gây nhiều khó khăn cho người tiêu dùng và tốn kém nhiều chi phí. Do đó, công ty nên có một bộ phận bảo hành sản phẩm chuyên đến tận nơi để sửa chữa những hư hỏng, trục trặc đó.
• Công ty nên có chính sách bảo hành sản phẩm để tạo sự yên tâm cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty.
• Công ty nên có những khoản chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua sản phẩm với số lương lớn. Điều này sẽ khuyến khích được khách hàng mua sản phẩm của công ty nhiều hơn.
Mặc dù nền kinh tế chung của cả nước còn nhiều khó khăn, chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của nền kinh tế thị trường, nhưng Công ty Cơ khí An Giang đã đạt được những thành công rất đáng khích lệ : doanh thu, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định, các sản phẩm chủ yếu phục vụ thiết thực nhu cầu xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đúng chương trình mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn những mặt tồn tại cần giải quyết. Công ty đang từng bước khắc phục để tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thương trường kinh doanh đầy khó khăn và thử thách.
Với những thành tích Công ty đã đạt được trong thời gian vừa qua, cũng như trong tương lai, Công ty phải luôn giữ vững và phát huy những ưu điểm, đồng thời khắc phục những khó khăn hiện tại để ngày càng phát triển vững mạnh, xứng đáng là một doanh nghiệp cơ khí hàng đầu trong tỉnh cũng như khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên những nhận xét và kiến nghị nêu trên chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, các cô chú trong Công ty, các anh chị và bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
----------------- -----------------
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 5112
AN GIANG DOANH THU BÁN THÀNH PHẨM THÁNG 01/03
SỐ
THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K
ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
000817
000819
000820
000821
000822
000823
000824
000825
000826
000827
000828
000829
000830
000831
000832
000833
00834
02/01/03
02/01/03
02/01/03
03/01/03
06/01/03
06/01/03
06/01/03
08/01/03
08/01/03
08/01/03
09/01/03
10/01/03
13/01/03
13/01/03
13/01/03
13/01/03
13/01/03
Xuất kho cầu NT1.6A
Xuất kho cầu NT1.6A Xuất kho GCCN
Xuất kho máy gặt Xuất kho máy gặt Xuất kho máy gặt Xuất kho GCCN Xuất kho máy gặt Xuất kho GCCN Xuất kho PTMG Xuất kho xà lan Xuất kho máy gặt
Xuất kho cầu Nt 2.6A Xuất kho cầu Nt 2.6A Xuất kho máy gặt Xuất kho sấy tĩnh
Xuất kho phụ tùng máy gặt
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
131
1.247.619
120.857.143
2.095.238
8.751.905
8.571.429
8.761.905
13.800.940
8.571.429
5.714.286
9.904.761
725.773.968
71.142.857
194.209.523
194.209.523
8.571.429
6.857.143
5.904.761
...
...
45
46
47
48
49
50
......
......
001063
001064
001065
001066
001067
01KS2/0
02
......
.....
27/01/03
27/01/03
27/01/03
28/01/03
29/01/03
31/01/03
................
...............
Xuất kho cầu Nt 2.6M Xuất kho cầu Nt 2.6M Xuất kho máy gặt
Xuất kho máy gặt
Xuất kho GCCN
Kết chuyển doanh thu các TP sản xuất
....
...
131
131
131
131
131
911
3.120.510.304
........
.......
121.708.571
121.708.571
8.571.429
8.190.476
2.833.333
Tổng cộng
3.120.510.304
3.120.510.304
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 3.120.510.304
Phát sinh Có : 3.120.510.304
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 632
AN GIANG GIÁ VỐN HÀNG BÁN THÁNG 01/03
SỐ
THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K
ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
00001/KCGV
00002/KCGV
01KS2/003
31/01/03
31/01/03
31/01/03
Giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán
Kết chuyển giá vốn
1551
157
911
2.399.974.161
1.678.547
2.401.652.708
Tổng cộng
2.401.652.708
2.401.652.708
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 2.401.652.708
Phát sinh Có : 2.401.652.708
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 635
AN GIANG CHI PHÍ HOẠT ÐỘNG TÀI CHÍNH THÁNG 01/03
SỐ
THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K
ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
4
5
6
05/T
29NHCT
30NHCT
31NHCT
38NHDT KC_CT00 01
02/01/03
25/01/03
25/01/03
25/01/03
30/01/03
31/01/03
Thu lãi tiền vay
NH thu lãi tiền vay NH thu lãi tiền vay NH chi lãi tiền gởi NH chi lãi tiền gởi
Kết chuyển 635 -> 911
1111
1121
1121
1121
1121
911
38.789.932
6.777.109
1.143.000
322.021
360.952
43.741.068
Tổng cộng
45.567.041
45.567.041
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 45.567.041
Phát sinh Có : 45.567.041
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
CÔNG TY CƠ KHÍ SỔ NHẬT KÝ TÀI KHOẢN 641
AN GIANG CHI PHÍ BÁN HÀNG THÁNG 01/03
SỐ
THỨ
TỰ
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
T.K
ÐỐI
ỨNG
TIỀN VIỆT NAM
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
01/C
14/C
27/C
69/C
72/C
89/C
100/C
94/C
95/C
105/C
107/C
107/C
109/C
115/C
127/C
127/C KC_CT0002
02/01/03
03/01/03
06/01/03
15/01/03
15/01/03
16/01/03
22/01/03
22/01/03
22/01/03
23/01/03
23/01/03
23/01/03
23/01/03
24/01/03
27/01/03
27/01/03
31/01/03
Hoa hồng bán cầu thép 2002
Hoa hồng bán máy gặt lúa Hoa hồng bán máy gặt lúa Hoa hồng bán cầu thép 4.2A Chi thuê xe cẩu
Hoa hồng bán 2 máy gặt kđc Hoa hồng bán 1 máy gặt kđc Mua dầu giao hàng, sửa xe Chi thuê rã máy gặt
Chi thuê rã 6 máy gặt
Chi vận chuyển cầu đi mạ kẽm Chi vận chuyển 3 chuyến cầu Hoa hồng bán 1 máy gặt
Hoa hồng bán cầu thép P.GTVT Chi mua dầu giao máy gặt
Chi phí giao máy gặt cho KH Kết chuyển 6411 -> 911
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
911
1.812.000
200.000
200.000
6.049.000
1.150.000
400.000
200.000
150.000
146.000
228.000
2.380.952
7.142.857
200.000
10.000.000
69.091
26.000
19.061.000
18
19
KC_CT0003
KC_CT0004
31/01/03
31/01/03
Kết chuyển 6411 -> 911
Kết chuyển 6411 -> 911
911
911
10.918.900
374.000
Tổng cộng
30.353.900
30.353.900
+ Số dư đầu kỳ :
Phát sinh Nợ : 2.401.652.708
Phát sinh Có : 2.401.652.708
+ Số dư cuối :
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
coâng ty cô KHÍ SOÅ NHAÄT KYÙ TAØI KHOAÛN 642
AN GIANG CHI PHÍ QUAÛN LYÙ DOANH NGHIEÄP
THAÙNG 01/03
SOÁ TH ÖÙ
TÖÏ
CHÖÙNG TÖØ
NOÄI DUNG
T.K ÑOÁI ÖÙNG
TIEÀN VIEÄT NAM
SOÁ
NGAØY
NÔÏ
COÙ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
02/C
04/C
05/C
06/C
07/C
08/C
09/C
22/C
23NHDT
24/C
26/C
13/T
32/C
33/C
33/C
34/C
35/C
38/C
04NHCT
05NHCT
..
..
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
02/01/03
03/01/03
03/01/03
06/01/03
06/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
07/01/03
08/01/03
08/01/03
Chi thaêm hoûi OÂ. Taâm cöûa haøng VTCN -TBVP Chi in 80 cuoán lòch xuaân Quyù Muøi 2003 loaïi 5 tôø
Chi thueâ moùc caåu caàu ñi maï keõm + thueâ raõ maùy gaët Chi BGÑ tieáp khaùch Sôû keá Hoaïch Ñaàu Tö An Giang Chi thueâ vaän chuyeån theùp 6 ly veà kho coâng ty
Chi thueâ vaän chuyeån sôn + buølon veà kho coâng ty
Chi cho boác vaùc vaät tö nhaäp kho coâng ty
Traû löông thaày daïy AV thaùng12/02
NH thu phí chuyeån khoaûn
Chi hoïc phí ñôït 3+4/02 cho 3 ngöôøi hoïc lôùp voû taøu thuûy
Chi leä phí giao thoâng mua 20 lít daàu caåu caàu
Thu tieàn ñieän laàn 9 ( ñeán thaùng 8/ 2002 )
Chi phí coâng taùc Bieân Hoøa nhaän caàu maï keõm
Chi mua 20 lít xaêng coâng taùc Chôï Môùi
Chi coâng taùc kieåm tra QTTC naêm 2002 taïi cô khí Chôï Môùi
Chi coâng taùc Di Linh Laâm Ñoàng höôùng daãn baéc caàu
Chi mua taøi lieäu + photo taøi lieäu hoïc lôùp voû taøu
Chi noäp LPGT mua 20 lít daàu caåu caàu
NH thu phí chuyeån khoaûn
NH thu phí chuyeån khoaûn
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1121
.
500.000
6.885.000
192.000
279.000
2.272.377
160.000
633.276
500.000
151.801
5.400.000
6.000
150.000
91.429
731.000
322.000
244.000
6.000
13.100
18.182
..
6.000.000
..
..
54
55
56
57
58
59
.
70
71
72
73
.
.
96
97
98
..
29/T
68/C
75/C
13NHCT
76/C
77/C
..
106/C
114/C
114/C
114/C
.
.
148/C
148/C
148/C
.
.
36NHCT
39NHDT
01KS2/004
01KS2/005
..
..
15/01/03
15/01/03
15/01/03
16/01/03
16/01/03
16/01/03
.
23/01/03
24/01/03
24/01/03
24/01/03
.
28/01/03
28/01/03
28/01/03
..
30/01/03
. Thu tieàn baùn theùp pheá lieäu
Chi mua 100 quyeån baùo Thaát Sôn xuaân Quyù Muøi 2003
Chi mua vaûi Teát Quyù Muøi 2003 cho CB.CNV Cty
NH thu phí chuyeån khoaûn
Chi boài döôõng thôï kieåm tra tuû buø ñieän taïi coâng ty
Chi thueâ doïn kho pheá lieäu + naïo veùt raõnh thoaùt nöôùc
.
Chi mua saùch nghieân cöùu trang bò phoøng kyõ thuaät
Chi traû tieàn nöôùc sinh hoaït cuûa Cty kyø 12/2002
Chi traû tieàn nöôùc sinh hoaït kyø 12/2002
Chi traû tieàn phí thoaùt nöôùc kyø 12/2002
..
Chi mua 30 lít daàu chôû caàu ñi giao taïi Baïc Lieâu
Chi mua 30 lít daàu chôû maùy gaët ñi giao
Chi phí coâng taùc Baïc Lieâu giao caàu + chôû haøng veà Cty
..
NH thu phí chuyeån khoaûn
NH thu phí chuyeån khoaûn
Keát chuyeån chi phí vaät lieäu quaûn lyù
Keát chuyeån chi phí ñoà duøng vaên phoøng
.
.
1111
1111
1111
1121
1111
1111
..
..
1111
1111
1111
1111
..
1111
1111
1111
..
..
1121
1121
911
911
911
911
..
..
800.000
30.594.000
290.310
50.000
475.000
..
275.090
907.200
456.400
126.620
..
..
103.636
103.636
244.900
.
.
4.545
548.000
5.123.680
6.528.828
13.945.434
4.174.813
3.165.750
376.446
53.512.745
103.636
.
.
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
01KS2/006
01KS2/007
KC_CT0005
KC_CT0006
KC_CT0007
KC_CT0008
KC_CT0009
KC_CT0010
KC_CT0011
KC_CT0012
KC_CT0013
KC_CT0014
KC_CT0015
KC_CT0016
KC_CT0017
KC_CT0018
KC_CT0019
KC_CT0020
KC_CT0021
KC_CT0022
KC_CT0023
30/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
31/01/03
Keát chuyeån chi phí khaáu hao TSCÑ Keát chuyeån thueá, khoaûn phí vaø leä phí
Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6421 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6427 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 - Keát chuyeån 6428 -> 911 -
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
911
13.636
6.180.795
1.070.255
32.741
825.276
363.636
2.605.113
30.061.150
1.363.600
67.637.200
33.000.000
12.877.967
475.000
6.644.000
100.000
4.799.909
144
Toång coäng
265.551.974
265.551.974
+ Soá dö ñaàu kyø :
Phaùt sinh Nôï : 265.551.974
Phaùt sinh Coù : 265.551.974
+ Soá dö cuoái :
Ngaøy thaùng naêm
Ngöôøi laäp baûng Keá toaùn tröôûng Giaùm ñoác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8043.doc