Kết quả ban đầu của Stent phủ thuốc không Polymer trong can thiệp bệnh nhân động mạch vành
(Bản scan) về các thông số cơ bản trước can thiệp, nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự các nghiên cứu của các tác giâ khác về can thiệp động mạch vành qua da, có tỳ lệ nam 54,5%, đặc biệt tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu là 60,9 ± 12,2 (năm), có nhiều bệnh nhân cao tuổi hơn vã điểm CRUSADE (thang điểm đánh giá nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân mạch vành) trung bình khá cao 41,8 ± 13,4 vì các bệnh nhân cao tuổi, nguy cơ xuất huyết cao thường được cân nhắc đặt stent BioFreedom đẻ giảm thời gian sử dụng kháng tập tiểu cầu kép. Tàng huyết áp, hút thuốc lá và đái tháo đường vẫn lã những yếu tố nguy cơ chính của cãc bệnh nhản trong nghiên cứu với tỳ lệ lần lượt là 72,7%, 51,5% và 36,4%. Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cà bệnh nhân đau thắt ngực ồn định, đau ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim. có chỉ định chụp và can thiệp động mạch vành qua da theo khuyến cáo cùa Hội Tim mạch Việt Nam. Các bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu theo trình tự thời gian, có tốn thương phù hựp kích cở stent Biofreedom sẵn có tại Viện Tim mạch Việt Nam, nén tổn thương mạch vành trên chụp mạch có cá tổn thương 1, 2 hoặc 3 thân động mạch vành, cổ cả tồn thương đơn giản đến phức tạp (Type A, B1, B2, c theo phân loại của AHA/ACC 1988). cac ton thương dộng mạcn vann dược nong bóng trước (pre-dilated) trong 79,2% trường hợp. Nong bóng sau đặt stent (post- dilated) được thực hiện trong 89,6% các trường hợp mà stent chưa nờ tối ưu hay nghi ngờ stent chưa áp sát thành mạch.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_ban_dau_cua_stent_phu_thuoc_khong_polymer_trong_can.pdf