Kết luận
Các cá thể cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn được
tuyển chọn trong quần thể bưởi chua đầu tôm Sài
Sơn ở xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội có độ
đồng đều cao về hình thái, đặc điểm sinh học, khả
năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao và ổn
định, chất lượng tốt, không bị nhiễm bệnh hại nguy
hiểm Tristeza và vàng lá Greening có thể sử dụng
làm vật liệu nhân giống phục vụ khai thác và phát
triển ra sản xuất.
Từ 9 cây ưu tú qua Hội đồng thẩm định của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
đã tuyển chọn và công nhận được 7 cây đầu dòng
bưởi chua đầu tôm Sài Sơn theo quyết định số
2285/QĐ-SNN ngày 16/11/2017 mã số là: Lữ 02,
Lữ 03, Lữ 04, Lữ 05; quyết định số 2286/QĐ-SNN
ngày 16/11/2017 là: Ngọc 08; quyết định số 2288/
QĐ-SNN ngày 16/11/2017 là: Nhuận 10; Nhuận
11. Các cây đầu dòng có độ tuổi từ 22 - 25 năm,
năng suất cao từ 178,4 - 288,0 kg/cây, độ Brix từ
10,5 - 12,0%, tỷ lệ phần ăn được từ 60,6 - 61,5%. Tỷ
lệ bị sâu bệnh hại ở mức thấp, không bị nhiễm bệnh
hại nguy hiểm Greening và Tristeza.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bình tuyển cây đầu dòng bưởi chua đầu tôm Sài Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật
KẾT QUẢ BÌNH TUYỂN CÂY ĐẦU DÒNG BƯỞI CHUA ĐẦU TÔM SÀI SƠN
Nguyễn Thị Xuyến1, Lê Tuấn Phong1,
Tạ Kim Bính1, Lã Tuấn Nghĩa1, Nguyễn Thị Thanh1,
Trần Quang Hải1, Vũ Văn Tùng1, Nguyễn Kim Chi1
TÓM TẮT
Bưởi chua đầu tôm Sài Sơn được trồng ở xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội là giống cây ăn quả đặc sản của
địa phương. Tuy nhiên, nguồn gen này đang canh tác theo kinh nghiệm của người dân địa phương, ít chăm sóc và
phòng trừ sâu bệnh nên có nguy cơ thoái hóa, dẫn đến năng suất không ổn định, chất lượng kém. Mặt khác, công
tác nhân giống chưa được quan tâm, chưa tuyển chọn được cây đầu dòng để nhân giống, quản lý giống chưa chặt
chẽ. Nhiều hộ nông dân tự chiết cành từ những cây không đủ tiêu chuẩn dẫn đến tình trạng cây bưởi bị bệnh sau
khi đem trồng. Việc nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng là giải pháp bền vững trong công tác bảo tồn, khai thác
nguồn gen và cung cấp mắt ghép cho công tác nhân giống hiện nay. Kết quả đã chọn được 7 cây ưu tú đủ tiêu chuẩn
cây đầu dòng là : Lữ 02, Lữ 03, Lữ 04, Lữ 05, Ngọc 08, Nhuận 10 và Nhuận 11. Các cá thể này được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hà Nội công nhận cây đầu dòng theo quyết định số 2285/QĐ-SNN, 2286/QĐ-SNN và
2288/QĐ-SNN ngày 16 tháng 11 năm 2017.
Từ khóa: Bưởi chua đầu tôm Sài Sơn, cây đầu dòng, nhân giống, bảo tồn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây có múi (Citrus) ưa khí hậu nóng ẩm, được
trồng phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới với tổng sản lượng đạt 135,9 triệu tấn niên
vụ 2017 (FAOSTAT, 2019). Diện tích cây ăn quả có
múi ở nước ta năm 2015 đạt 118.516,3 ha, chiếm
khoảng 14,3% diện tích cây ăn quả cả nước với sản
lượng hàng năm là 1,04 triệu tấn (Cục Trồng trọt, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2016). Nước ta nằm ở trung
tâm phát sinh của rất nhiều giống cây ăn quả có múi
(Võ Văn Chi, 1997; Phạm Hoàng Hộ, 1992). Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, cây bưởi nói riêng
và cây có múi nói chung đang bị suy giảm năng suất
và chất lượng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu bảo tồn
và phát triển nguồn gen cây có múi ở các nước trên
thế giới ngày càng được quan tâm, đặc biệt là các
nước trồng cây có múi. Ở những nước có ngành sản
xuất cây có múi phát triển, công tác thu thập, bảo tồn
lưu giữ cũng như việc đánh giá sử dụng ngày càng
được quan tâm đầu tư (Đỗ Đình Ca và ctv., 2015).
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu chọn tạo giống
bưởi mới tập trung vào một số giống bưởi đặc sản
nổi tiếng như: bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch, bưởi
Thanh Hà, bưởi Đoan Hùng, bưởi Da Xanh mà chưa
quan tâm nghiên cứu đến các giống bưởi địa phương
ở các vùng khác. Năm 2012, Trung tâm Tài nguyên
thực vật đã điều tra, thu thập và bảo tồn được một
số giống bưởi tại lưu vực sông Đáy, Hà Nội. Nơi đây
đã ghi nhận được sự đa dạng về nguồn gen bưởi rất
cao, có rất nhiều nguồn gen quý cần được quan tâm
nghiên cứu, bảo tồn và khai thác. Bưởi chua đầu tôm
Sài Sơn được trồng ở xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai,
Hà Nội là giống cây ăn quả đặc sản của địa phương
được người dân trong vùng ưa chuộng bởi rất nhiều
đặc điểm quý như: quả mọng nước, vị ngọt không
the đắng, có vị chua ở đầu tôm, độ Bix đạt trung bình
từ 11,5 - 12,5. Đặc biệt, giống bưởi chua đầu tôm
có thời gian thu hoạch tương đối sớm từ giữa tháng
10 đến đầu tháng 11. Tuy nhiên, nguồn gen này
đang canh tác theo kiểu kinh nghiệm của người dân
địa phương, ít chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh nên
có nguy cơ thoái hóa dẫn đến năng suất không ổn
định, chất lượng kém. Mặt khác, do công tác nhân
giống chưa được quan tâm, chưa tuyển chọn được
cây đầu dòng để nhân giống, quản lý giống chưa chặt
chẽ, nhiều hộ nông dân tự chiết cành từ những cây
không đủ tiêu chuẩn dẫn đến tình trạng cây bưởi
bị bệnh ngay sau khi trồng. Đây là vấn đề cần phải
giải quyết ngay, chính vì vậy việc nghiên cứu và bình
tuyển cây đầu dòng bưởi chua đầu tôm Sài Sơn là
một giải pháp bền vững trong công tác bảo tồn và
khai thác nguồn gen hiện nay.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống bưởi chua đầu tôm Sài Sơn có độ tuổi từ
18 - 25 tuổi trồng ở xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai,
Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Điều tra, tuyển chọn cá thể ưu tú
Điều tra, tuyển chọn cây đầu dòng theo phương
pháp chọn lọc cá thể trên cơ sở các tiêu chuẩn đã định
sẵn bằng phiếu điều tra. Quá trình điều tra, đánh giá
được tiến hành bằng phương pháp điều tra trực tiếp
có sự tham gia của người dân và sử dụng các pháp
cân, đo, phân tích các chỉ tiêu sinh hóa quả, giám
4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
định một số bệnh hại nguy hiểm của từng cây trong
thời gian 3 năm 2014 - 2016. Phiếu điều tra đánh giá
được xây dựng dựa theo thang điểm đánh giá cây ưu
tú của Viên Nghiên cứu Rau Quả xây dựng gồm 3 nội
dung với 14 chỉ tiêu chính, tổng số điểm tối đa là 250
điểm. Từ 180 đến 200 điểm đạt tiêu chuẩn cây đầu
dòng. Từ đây, chọn được các cây ưu tú từ quần thể
đề nghị Hôi đồng bình tuyển của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Nội thẩm định.
2.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và bình
tuyển cây đầu dòng
Tiêu chí đánh giá tuyển chọn cây đầu dòng là
sạch bệnh, có nguồn gốc rõ ràng, đang trong thời kỳ
sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất ổn định, chất
lượng tốt.
Đánh giá tình hình sâu bệnh theo phương pháp
của Viện Bảo vệ thực vật.
Các chỉ tiêu theo dõi được quan sát, đo đếm theo
các phương pháp thông dụng.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng chương trình Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Sài Sơn, huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ tháng 1 năm 2014
đến tháng 12 năm 2017.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Căn cứ kết quả điều tra, chọn lọc từ quần thể
giống bưởi chua đầu tôm Sài Sơn từ năm 2014 -
2016, Trung tâm Tài nguyên thực vật đã chọn được
25 cây ưu tú. Sau đó, Trung tâm tiếp tục đánh đã xác
định được 9 cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn đủ tiêu
chí theo thang điểm đánh giá của Viện Nghiên cứu
Rau Quả để trình Hội đồng bình tuyển của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội thẩm định
công nhận cây đầu dòng. Kết quả được trình bày tại
bảng 1.
Bảng 1. Danh sách các cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn đạt tiêu chuẩn đề nghị bình tuyển
TT Mã số cây bình tuyển
Loại hình
nhân giống Địa điểm trồng Số điểm
1 Lữ 02 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 195
2 Lữ 03 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 194
3 Lữ 04 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 191
4 Lữ 05 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 189
5 Mão 06 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 182
6 Mão 07 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 184
7 Ngọc 08 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 194
8 Nhuận 10 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 195
9 Nhuận 11 Cành chiết Thôn Phúc Đức, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 195
3.1. Đặc điểm sinh trưởng các các cây bưởi chua
đầu tôm Sài Sơn tuyển chọn
Kết quả trong bảng 2 cho thấy cây có chiều cao
thấp nhất là 5,0 m và cây có chiều cao lớn nhất đạt
6,3 m. Đường kính tán của 9 cây đánh giá dao động
từ 4,5 - 10,0 m. Các cây ưu tú tuyển chọn có chiều
cao cây trung bình đạt 5,6 m, đường kính gốc trung
bình là 26,2 cm, đường kính tán trung bình 6,9 m.
Bảng 2. Đặc điểm hình thái của các cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn tuyển chọn
TT Mã số cây
Năm
trồng
(tuổi
cây)
Cao
cây
(m)
Đường
kính
tán
(m)
Đường
kính
gốc
(cm)
TT Mã số cây
Năm
trồng
(tuổi
cây)
Cao
cây
(m)
Đường
kính
tán
(m)
Đường
kính
gốc
(cm)
1 Lữ 02 25 6,3 7,5 34,0 6 Mão 07 27 5,0 4,5 18,0
2 Lữ 03 25 6,0 10,0 20,0 7 Ngọc 08 24 5,5 7,6 41,0
3 Lữ 04 25 6,0 7,5 24,0 8 Nhuận 10 22 5,5 6,8 24,5
4 Lữ 05 25 6,0 7,0 25,0 9 Nhuận 11 22 5,0 6,6 24,5
5 Mão 06 27 5,5 5,0 25,0 5,6 6,9 26,2
Ghi chú: Số liệu tính trung bình 3 năm (2014 - 2016).
5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
3.2. Năng suất của các cây bưởi chua đầu tôm được
tuyển chọn
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng trong tuyển chọn
cây đầu dòng. Qua đánh giá về năng suất của các
cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn tuyển chọn từ năm
2014 - 2016 cho thấy các cây bưởi chua đầu tôm Sài
Sơn được tuyển chọn có năng suất tương đối cao
và ổn định qua các năm. Một số cây có năng suất
cao như: mã số cây Lữ 03 năng suất qua 3 năm dao
động từ 284,8 - 290,4 kg/cây; Nhuận 10 năng suất
dao động từ 266,0 - 272,6 kg/cây; Lữ 02 năng suất
dao động từ 257,6 - 276,0 kg/cây và cây có mã số
Nhuận 11 năng suất dao động từ 234,6 - 244,4 kg/cây
(Bảng 3).
3.3. Một số đặc điểm quả của các cây bưởi chua
đầu tôm Sài Sơn tuyển chọn
Kết quả trong bảng 4 cho thấy: Quả bưởi chua
đầu tôm Sài Sơn có dạng hình tròn, khi chín vỏ quả
màu xanh, khối lượng dao động từ 820 - 960 g, các
chỉ tiêu về chiều cao quả và đường kính quả không
có sự dao động lớn từ 11,1 - 12,6 cm. Mỗi quả bưởi
chua đầu tôm Sài Sơn có số hạt/quả dao động từ
91 - 107 hạt, tỷ lệ phần ăn được tương đối cao đạt
từ 60,6 - 62,1%. Độ Brix các cây bình tuyển đạt từ
10,5 -12% (Bảng 4).
Bảng 3. Năng suất của các cây bưởi chua
đầu tôm Sài Sơn tuyển chọn qua các năm
TT Mã số cây
Năng suất (kg/cây)
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1 Lữ 02 257,6 276,0 270,0
2 Lữ 03 288,0 284,8 290,4
3 Lữ 04 178,4 187,1 184,8
4 Lữ 05 225,0 225,0 216,0
5 Mão 06 105,0 110,5 102,0
6 Mão 07 94,3 91,3 97,4
7 Ngọc 08 201,6 201,6 194,8
8 Nhuận 10 266,0 272,6 266,8
9 Nhuận 11 241,8 244,4 234,6
206,4 210,4 206,3
STD 69,9 70,6 69,8
CV (%) 33,4 33,5 33,9
Bảng 4. Một số chỉ tiêu về quả của cây giống bưởi chua đầu tôm Sài Sơn tuyển chọn
TT Mã số cây Khối lượng quả (g)
Chiều cao
quả (cm)
Đường kính
quả (cm)
Số hạt/quả
(hạt)
Tỷ lệ phần
ăn được (%)
Độ Brix
(%)
1 Lữ 02 910 11,6 12,3 102 61,5 11,0
2 Lữ 03 890 11,7 12,1 107 60,7 11,0
3 Lữ 04 880 11,7 12,3 104 61,4 11,2
4 Lữ 05 900 12,2 12,6 106 61,1 11,0
5 Mão 06 850 11,1 12,5 99 61,9 12,0
6 Mão 07 820 10,9 12,0 91 62,1 12,0
7 Ngọc 08 960 12,1 12,1 102 60,6 10,5
8 Nhuận 10 940 11,8 12,4 98 60,8 11,0
9 Nhuận 11 930 11,6 12,3 101 61,1 11,0
897,8 11,6 12,3 101,1 - -
STD 44,1 0,42 0,20 4,8 - -
CV (%) 4,9 3,6 1,6 4,8 - -
Ghi chú: Số liệu tính trung bình 3 năm (2014 - 2016).
3.4. Phân tích một số thành phần sinh hoa của
nguồn gen bưởi chua đầu tôm Sài Sơn
Phân tích một số thành phần sinh hóa của bưởi
chua đầu tôm Sài Sơn được thực hiện bởi Trung
tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ, Viện Môi
trường Nông nghiệp năm 2016. Kết quả phân tích
bảng 5 cho thấy: Trong 100 g, bưởi chua đầu tôm có
hàm lượng vitamin C tương đối cao, đạt 103,0 mg;
Vitamin B2 0,084 mg; VitaminA 30,2 mg; vitamin PP
0,17 mg; axit tổng số 1,05%, độ Brix đạt 10,1%; hàm
lượng chất khô 12,44%; lycopen 1,16 mg/kg; pectin
đạt 3,95%.
6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nguồn gen bưởi chua đầu tôm Sài Sơn
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả phân tích TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Kết quả
phân tích
1 Đường tổng số (%) (tính theo saccaroza) % 4,32 6 Axit tổng số (%) % 1,05
2 Vitamin C Mg/100g 103,0 7 Độ Brix(%) % 10,1
3 Vitamin B2 Mg/100g 0,084 8 Hàm lượng chất khô (%) % 12,44
4 Vitamin A Mg/100g 30,2 9 Lycopene Mg/kg 1,16
5 Vitamin PP Mg/100g 0,17 10 Pectin % 3,95
(Số liệu: Trung tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi trường - Viện Môi trường Nông nghiệp).
Bảng 6. Tình hình sâu bệnh hại chính trên cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn xin bình tuyển
TT Mã số cây
Nhện đỏ
cam chanh
Panonychus
citri
Sâu Vẽ bùa
Phylocnistis
citrella
Ruồi vàng
Bactrocera
dorsalis
Bệnh loét
cam chanh
Xanthomonas
campestris
pv. citri
Greening Tristeza
1 Lữ 02 1 1 1 1 0 0
2 Lữ 03 2 1 1 1 0 0
3 Lữ 04 2 1 1 1 0 0
4 Lữ 05 2 1 1 1 0 0
5 Mão 06 2 1 1 1 0 0
6 Mão 07 2 1 1 1 0 0
7 Ngọc 08 1 1 1 1 0 0
8 Nhuận 10 2 1 1 1 0 0
9 Nhuận 11 2 1 1 1 0 0
Ghi chú: Cấp 0: Không có dịch hại hoặc sâu bệnh; Cấp 1: có từ 1 - 5% diện tích lá, cành, quả bị sâu, bệnh; Cấp 2:
có từ 6 - 10% diện tích lá, cành, quả bị, sâu, bệnh; Cấp 3: có từ 11 - 15% diện tích lá, cành, quả bị sâu, bệnh; Cấp 4:
có từ 16 - 20% diện tích lá, cành, quả bị sâu,bệnh; Cấp 5: có từ trên 20% diện tích lá, cành, quả bị sâu, bệnh.
3.5. Tình hình sâu bệnh hại chính trên cây bưởi
chua đầu tôm Sài Sơn
Kết quả đánh giá thực địa tình hình sâu bệnh
trên cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn ưu tú được ghi
nhận trong bảng 6 cho thấy: Bưởi chua đầu tôm Sài
Sơn bị nhện đỏ, vẽ bùa, bệnh loét, ruồi vàng phá hại
nhẹ, không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất của cây. Đặc biệt, các cây được tuyển chọn
đều âm tính với bệnh nguy hiểm Tristeza và vàng lá
Greening, kết quả được giám định bởi Bộ môn Bệnh
cây, Viện Bảo vệ thực vật.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Các cá thể cây bưởi chua đầu tôm Sài Sơn được
tuyển chọn trong quần thể bưởi chua đầu tôm Sài
Sơn ở xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội có độ
đồng đều cao về hình thái, đặc điểm sinh học, khả
năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao và ổn
định, chất lượng tốt, không bị nhiễm bệnh hại nguy
hiểm Tristeza và vàng lá Greening có thể sử dụng
làm vật liệu nhân giống phục vụ khai thác và phát
triển ra sản xuất.
Từ 9 cây ưu tú qua Hội đồng thẩm định của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
đã tuyển chọn và công nhận được 7 cây đầu dòng
bưởi chua đầu tôm Sài Sơn theo quyết định số
2285/QĐ-SNN ngày 16/11/2017 mã số là: Lữ 02,
Lữ 03, Lữ 04, Lữ 05; quyết định số 2286/QĐ-SNN
ngày 16/11/2017 là: Ngọc 08; quyết định số 2288/
QĐ-SNN ngày 16/11/2017 là: Nhuận 10; Nhuận
11. Các cây đầu dòng có độ tuổi từ 22 - 25 năm,
năng suất cao từ 178,4 - 288,0 kg/cây, độ Brix từ
10,5 - 12,0%, tỷ lệ phần ăn được từ 60,6 - 61,5%. Tỷ
lệ bị sâu bệnh hại ở mức thấp, không bị nhiễm bệnh
hại nguy hiểm Greening và Tristeza.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_binh_tuyen_cay_dau_dong_buoi_chua_dau_tom_sai_son.pdf