Chiến lược tiếp cận
a. Qua đường tĩnh mạch xoang đá dưới và đá trên
Mặc dầu xoang đá dưới hay tắc trong đa số các
trường hợp hoặc thiểu sản nhưng nhìn chung đây là
đường ngắn nhất đến xoang hang, dễ thực hiện nhất,
biến chứng hay gặp là rách thành mạch nhưng thường
không nguy hiểm về tính mạng. Xoang đá trên thì ít sử
dụng hơn, tuy nhiên nếu nó giãn thì đó là 1 lựa chọn.
b. Qua đường tiếp cận phía trước (qua tĩnh mạch
mặt và tĩnh mạch thái dương nông).
Đường tiếp cận phổ biến thứ hai là qua tĩnh mạch
mặt và tĩnh mạch thái dương nông hoặc người ta có thể
rạch thẳng qua tĩnh mạch trên ổ mắt để tạo đường vào
và sau đó qua đó Microcatheter có thể tiếp cận xoang
hang. Nhược điểm của đường tiếp cận phía trước là
khả năng di động của catheter bị hạn chế do các đám
rối tĩnh mạch ngoằn nghèo và khả năng có thể sang
chấn với tĩnh mạch trên ổ mắt.
c. Các đường tiếp cận khác
Ngoài ra có thể tiếp cận tĩnh mạch vỏ, xoang dọc
trên, đám rối nền Tuy vậy các đường tiếp cận này
khó khăn hơn và chỉ dùng khi hai đường tiếp cận trên
không dùng được.
Kĩ thuật dùng Coils đường tĩnh mạch và gây tắc
xoang hang là một kĩ thuật ưu việt tuy nhiên cần phải
luôn lưu ý rằng nếu chúng ta thả Coils không hết, không
đúng vị trí ổ dị dạng (xoang hang có nhiều vách) hoặc
gây tắc không hoàn toàn thì sẽ gây tăng thêm tình trạng
tăng áp tĩnh mạch. Trước khi thả Coils cần luôn xác
định xem MicroCatheter đã ở vị trí thích hợp hay chưa.
Và thủ thuật cần phải diễn ra trong thời gian càng ngắn
càng tốt. Vì nguyên nhân đó nên khi tiếp cận phía trước
chúng ta nên đưa vào sâu phía sau, còn nếu tiếp cận
phía sau thì nên đưa đầu vi ống thông tối đa ra phía
trước có thể đưa coils lấp toàn bộ vùng có dị dạng,
tránh được việc nút tắc không hoàn toàn, gây tăng áp
tĩnh mạch. Tuy vậy cần tránh làm đầy Coils trong xoang
hang do có thể gây chèn ép vào động mạch, các dây
thần kinh đi trong xoang hang hay trong thành xoang
hang.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu điều trị can thiệp dò màng cứng vùng xoang hang đường tĩnh mạch bằng Coils qua 8 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012298
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
scientific researcH
Purpose: To analyze technical indication and result of
endovascular treatment of cavernous sinus dural arteriovenous
fistulae using coils through venous approach
Material and methods: Eight patients were included in the
retrospective study during the interval from 2/2012 to 7/2012.
All of them were diagnosed of complex cavernous sinus dural
arteriovenous fistulae and embolized by coiling through venous
approach. The degree’s occlusion was evaluated at the end of
procedure. The clinical symptoms of pre and post embolization
were compared.
Results: All the patient have cavernous dural arterio-venous
fistula (Barrow type D and Cognard type IIIc), in which three
cases were approached through facial vein, one case through
superficial vein, and four cases through inferior or superior petrous
sinus. DSA at the end of procedure showed complete occlusion
all of them. Clinical symptoms, such as titinuos, exophthalmoses,
and conjunctive edema were disappeared post embolization. One
patient has internal strabismus as complication.
Conclusion: Using coils via venous approach for cavernous
sinus DAVF’s treatment is safe and effective.
SUMMARy
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Bạch Mai
** Khoa Glôcôm, Bệnh viện
Mắt Trung ương
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP
DÒ MÀNG CỨNG VÙNG XOANG HANG
ĐƯỜNG TĨNH MẠCH BẰNG COILS
QUA 8 TRƯỜNG HỢP
endovascular treatment of cavernous sinus dural
arteriovenous fistula using coils through venous
approach. report of 8 cases
Trần Anh Tuấn*, Nguyễn Thị Hoàng Thảo**, Lê Hoàng Kiên*,
Vũ Đăng Lưu*, Phạm Minh Thông*
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 299
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đẶt VẤn đỀ
Dò màng cứng xoang hang (DAVF- dural arterio-
venous fistula) là một bệnh lý tương đối hay gặp, chiếm
khoảng 10-15% các bệnh lý dị dạng mạch máu nội sọ
và có thể ở bất cứ vị trí nào của mãng não [1]. DAVF
xoang hang chủ yếu gặp ở nữ nhiều hơn nam, trong đó
chủ yếu là phụ nữ tuổi mãn kinh nhưng đôi khi cũng gặp
ở những phụ nữ trẻ có tiền sử về sinh sản.
Các giải pháp điều trị cho DAVF xoang hang được
quyết định dựa trên hình thái, vị trí, kiểu tĩnh mạch và
xoang dẫn lưu bao gồm: xạ trị, phẫu thuật và điều trị
bằng đường can thiệp nội mạch. Trong đó can thiệp
nội mạch được tiến hành bằng đường tĩnh mạch, động
mạch hay kết hợp cả hai nổi trội với nhiều ưu điểm và
có thể giải quyết được hoàn toàn luồng thông.
Nhờ sự tiến bộ vượt bậc của các công cụ can thiệp
mạch trong thời gian gần đây, phương pháp điều trị can
thiệp nội mạch đã trở thành phương pháp ưu việt trong
điều trị DAVF. Để điều trị luồng thông người ta có thể chọn
dụng cụ can thiệp như Coils, hạt PVA, Keo Hystoacryl
hoặc dung dịch Onyx đơn thuần hay phối hợp giữa chúng
với nhau. Trong đó can thiệp đường động mạch và dùng
hạt thì tỉ lệ tắc hoàn toàn thấp và khả năng tái thông cao
(60-70%) [3,4]. Do vậy thời gian gần đây phương pháp
nút bằng Coils sử dụng qua đường tĩnh mạch cho kết quả
tốt với tỉ lệ nút tắc hoàn toàn cao và tái thông thấp ( 80-
100%) [3,4]. Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu kết
quả bước đầu phương pháp điều trị can thiệp đường tĩnh
mạch sử dụng Coils đối với DAVF vùng xoang hang.
ii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
1. đối tượng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang ghi nhận các đặc điểm
lâm sàng hình ảnh. Tổng số 8 bệnh nhân được chẩn đoán
thông động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang được
chỉ định nút tắc bằng vòng xoắn kim loại (VKXL) đơn
thuần theo đường tĩnh mạch (kết hợp với hạt PVA trong 2
trường hợp) từ tháng 2/2012 đến tháng 7/ 2012.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang ghi nhận các đặc điểm
lâm sàng hình ảnh liên quan đến cấu trúc ổ dị dạng, phân
loại, chiến lược sử dụng vật liệu can thiệp và kết quả đánh
giá tắc hoàn toàn hay không hoàn toàn luồng thông.
Phân loại luồng thông động tĩnh mạch màng
cứng vùng xoang hang theo Barrow
Kiểu B: Luồng thông gián tiếp vào xoang hang
nguồn nuôi chỉ từ động mạch cảnh trong.
Kiểu C: Luồng thông gián tiếp vào xoang hang
nguôn nuôi chỉ từ động mạch cảnh ngoài.
Kiểu d: Luồng thông gián tiếp vào xoang hang
nguổn nuôi bao gồm cả động mạch cảnh trong và động
mạch cảnh ngoài (B + C), (kiểu A là thông động mạch
cảnh xoang hang trực tiếp –FCC).
Quá trình thực hiện được thực hiện trên máy chụp
mạch một bình diện Phillips Allura 3D một bình diện.
Kĩ thuật nút luồn thông động tĩnh mạch màng cứng
bằng VXKL: thủ thuật được tiến hành bởi hai bác sĩ
điện quang can thiệp, bệnh nhân được gây tê tại chỗ,
đặt dụng cụ mở mạch máu (sheath) 6F vào tĩnh mạch
đùi và động mạch đùi bên phải. Bilan mạch não đầy đủ
(cảnh trong, cảnh ngoài, sống nền) để đánh giá huyết
động học và quan trọng là đánh giá dẫn lưu của xoang
hang, nơi có ổ dị dạng.
Thuốc chống đông: Heparin được tiêm tức thì
2500 đơn vị khi đặt xong dụng cụ mở mạch máu và duy
trì 10-20 đơn vị/kg/giờ để có thời gian đông máu kéo dài
hơn bình thường 2-3 lần.
Tiến hành đặc poter 6F tĩnh mạch cảnh trong hoặc
cảnh ngoài. MicroCatheter thường là Echelon 1.7 hoặc
1.9, dẫn đường Guidewire 0.014. Đặt thêm một sonde
lên động mạch cảnh trong hoặc ngoài mà có luồng thông
lớn nhất tới ổ dị dạng với mục đích xóa hình hoặc chụp
kiểm tra luồng thông (có thể cùng bên hay khác bên).
Đặt đầu ống thông siêu nhỏ (Echelon) xoang tĩnh
mạch hang thông qua nhánh nối từ tĩnh mạch cảnh trong
- tĩnh mạch mặt - tĩnh mạch trên ổ mắt hoặc tĩnh mạch
cảnh ngoài - tĩnh mạch thái dương nông - tinh mạch trên
ổ mắt hoặc tĩnh mạch cảnh trong - tĩnh mạch đá dưới.
Lựa chọn đường tiếp cận phụ thuộc vào khả năng đường
nào cho phép tiếp cận ổ dị dạng dễ dàng và gần nhất.
Coils được thả dần bít tắc luồng thông đến xoang
tĩnh mạch hang. Sau đó một số nhánh động mạch nhỏ
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012300
nghiên CỨU KHoa HỌC
nếu còn sẽ được bít thêm tắc bằng hạt PVA từ động
mạch cảnh ngoài siêu chọn lọc.
Ngay sau quá trình can thiệp, bệnh nhân sẽ được
bất động chi dưới bên đã được chọn làm can thiệp, theo
dõi sát sao tình trạng toàn thân, mạch nhiệt độ huyết
áp trong vòng 24 giờ. Về thuốc, dùng tiếp Heparin 500
đơn vị/giờ và sau đó chuyển chống đông trọng lượng
phân tử thấp (Fraxiparin hoặc Lovenox) dưới da 20mg
x 2 ống/ngày tùy theo tình trạng can thiệp. Solumedrol
được chỉ định với liều 80mg/kg/ngày trong 5 ngày sau
can thiệp. Mục đích của sử dụng các thuốc này là đề
tránh huyết khối lan rộng ra khỏi vùng xoang hang (như
tĩnh mạch mắt) và chống viêm cho quá trình hình thành
huyết khối trong xoang hang. Đôi khi có thể sử dụng
kháng sinh phổ rộng với tính chất dự phòng.
hình 1. Minh họa các tĩnh mạch dẫn lưu của TDTMC [3]
1. Tĩnh mạch mắt trên (SOV) và tĩnh mạch mặt dưới (IOV),
có thể dẫn đến triệu chứng lồi và đỏ mắt.
2. Dẫn lưu sau dưới về xoang tĩnh mạch đá (IPS), đám
rối nền, đám rối bên,dẫn đến tiếng ù tai và các triệu chứng
thần kinh nội sọ.
3. Dẫn lưu sau về xoang tĩnh mạch đá (SPS), dẫn đến
tiếng ù tai.
4. Trào ngược vùng vỏ đến tĩnh mạch bướm đỉnh và tĩnh
mạch màng não giữa (SMV), dẫn đến nhồi máu tĩnh mạch
và xuất huyết.
5. Dẫn lưu phía tiểu não về tĩnh mạch đá (PV), rối loạn điều
vận và xuất huyết.
6. Dẫn lưu sâu về tĩnh mạch não giữa và tĩnh mạch vô
danh dẫn đến xuất huyết.
JV (tĩnh mạch cổ), SS (xoang sigma), STV (tĩnh mạch thái
dương nông)
iii. KẾt QUẢ nghiÊn CỨU
Thông tin tóm tắt các bệnh nhân được điều trị TDTMMC được điều trị
stt ngày điều trị
tuổi
giới
Vị trí
dò
triệu chứng lâm
sàng chính
Phân loại
Barrow
đường
vào Vật liệu
Kết quả
ngay sau
nút
Biến
chứng
hiệu quả sau
điều trị
1 4/2012 29/F XH Lồi mắt, lác mắt T D TM/ĐM Coils, PVA Tắc HT Ko Khỏi HT
2 4/2012 65/F XH Lồi, đỏ mắt, ù tai, đau đầu. D TM/ĐM Coils, PVA Tắc HT Ko Khỏi HT
3 4/2012 61/M XH Lồi, đỏ mắt D TM/ĐM Coils, PVA Tắc HT Ko Khỏi HT
4 5/2012 53/F XH Lồi, đỏ mắt D TM Coils Tắc HT Ko Khỏi HT
5 5/2012 55/F XH Lồi, đỏ mắt, ù tai, đau
đầu
D TM Coils Tắc HT Ko Khỏi HT
6 5/2012 58/M XH Lồi, đỏ mắt T, ù tai, giảm
thính lực, đau đầu
D TM/ĐM Coils, PVA Tắc HT Lác
trong
Hết triệu chứng.
Lác trong
7 6/2012 63/ F XH Đau đầu, lồi mắt, nhìn
đôi, ù tai
D TM Coils Tắc HT Ko Khỏi HT
8 6/2012 65/F XH Đau đầu, đỏ bắt 2
bên, ù tai, sụp mi trái
D TM Coils Tắc HT Ko Khỏi HT
HT: Hoàn toàn, ĐM: Động mạch, TM: Tĩnh mạch, XH: Xoang hang.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 301
nghiên CỨU KHoa HỌC
Theo Lucas và cộng sự thì tỉ lệ thông động tĩnh
mạch màng cứng tại xoang hang (20-40%), xoang
ngang sigma (20-60%), lêu tiểu não (12-14%), hố
trước (2-3%). Tuy nhiên tại khoa Chẩn đoán hình
ảnh, Bệnh viện Bạch Mai chung tôi nhận thấy tỉ lệ
bệnh nhân bị dò màng cứng vùng xoang hang nổi
trội nhất. Có thể do vị trí thông này thường gây nhiều
triệu chứng rõ rệt hơn làm bệnh nhân bắt buộc phải
đến khám (lồi mắt, sưng đỏ kết mạc, ù tai). Như
vậy vị trí dò động tĩnh mạch màng cứng qua xoang
hang thuộc loại hay gặp nhất.
Một số minh hoạ:
1. Bệnh nhân 1
Bệnh nhân nữ 29 tuổi. Bệnh diễn biến hơn 1 tháng,
đau đầu, đỏ mắt, lồi mắt trái và lác trong được chụp CT
bệnh viện tỉnh thấy giãn tĩnh mạch mắt trái. Chuyển
viện Bạch Mai điều trị.
Trên chụp DSA: hình ảnh dò màng cứng xoang
hang bên trái rất phức tạp có hình ảnh nhiều cuống
nuôi nhỏ li ti đến ổ dị dạng từ nhánh cảnh ngoài và cảnh
trong hai bên (nhánh màng não tuyến yên). Dẫn lưu
xoang hang trái chỉ là dẫn lưu từ đám rối chân bướm và
tĩnh mạch mắt (trên và dưới). Giãn nhẹ tĩnh mạch mắt.
Can thiệp: đường vào Desilet đặt cả hai đường,
tĩnh mạch đùi phải và động mạch đùi phải. Đặt Porter
6F tĩnh mạch cảnh ngoài bên trái. Luồn Micro tiếp cận
qua nhánh tĩnh mạch mặt - tĩnh mạch mắt trên - xoang
tĩnh mạch hang. Thả lần lượt 4 Coils Axium 3D.
Kết quả: tắc hoàn toàn luồng thông xoang hang
và đoạn đầu tĩnh mạch mắt. Còn lại một phần nhỏ luồn
thông từ động mạch cảnh ngoài bên trái được tiếp cận
bằng sonde đến nhánh động mạch hàm trong và bơm
hạt 300-500 gây tắc.
Bệnh nhân ra viện sau 2 ngày, hết ù tai, không còn
lồi mắt, không còn lác mắt trái sau 1 tuần.
hình 2a. Hình ảnh luồng thông từ động
mạch cảnh trong vào tĩnh mạch xoang
hang.
hình 2b. Micro Echelon 1.9F
được đưa lên xoang tĩnh mạch
hang từ TM mặt -TM mắt trên-
Thả Coils đầu tiên.
hình 2c. Thả 4 Coils thấy tắc hoàn
toàn luồng thông.
2. Bệnh nhân thứ 2
Bệnh nhân nữ 65 tuổi, tiền sử đã nút luồng thông
động tĩnh mạch màng cứng xoang hang cách đây 3
tháng bằng hạt PVA (gây tắc khoảng 80% luồng thông).
Sau nút mạch bệnh nhân vẫn còn đau đầu nhiều, mờ
và sưng mắt trái không thuyên giảm, ù tai hoa mắt và
buồn nôn.
Chụp DSA: hình ảnh dò màng cứng xoang hang
bên trái với cuống nuôi đến từ hai bên với lưu lượng
dẫn lưu lớn, dẫn lưu qua xoang hang từ 2 tĩnh mạch đá
dưới và tĩnh mạch mắt phải. Không thấy hiện hình tĩnh
mạch mắt trái.
Can thiệp: đặt Desilet 6F tĩnh mạch đùi phải và
động mạch đùi phải. Luồn Microcatheter 1.9 tới tĩnh
mạch mặt- tĩnh mach trên ổ mắt – xoang tĩnh mạch
hang. Thả lần lượt 4 Coils: Axium 3D (16/40, 16/40,
12/40, 10/40) gây tắc phần lớn xoang hang. Đồng thời
nút thêm bằng hạt PVA qua sonde đặt tại động mạch
cảnh ngoài hai bên.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012302
nghiên CỨU KHoa HỌC
Kết quả: tắc hoàn toàn luồng thông động tĩnh mạch màng cứng, chỉ còn một phần nhỏ từ động mạch cảnh trong
bên trái. Không còn giãn tĩnh mạch mắt. Bệnh nhân ra viện sau 3 ngày, không còn ù tai, không còn lồi mắt trái.
hình 3a. Hình ảnh luồng thông từ
động mạch cảnh trong vào tĩnh mạch
xoang hang.
hình 3b. Micro Echelon 1.9F được
đưa lên xoang tĩnh mạch hang từ
TM mặt – TM mắt trên bên trái- Thả
Coils đầu tiên.
hình 3c. Thả 4 Coils và nút thêm
bằng hạt PVA từ nhánh hàm trong
động mạch cảnh ngoài hai bên.
Chụp kiểm tra từ động mạch cảnh
ngoài bên phải
3. Bệnh nhân thứ 3
Bệnh nhân nam 61 tuổi, bệnh diễn biến 1 tháng.
Khỏi đầu đau mắt trái, đỏ kết mạc mắt trái và giảm thị
lực. Bệnh nhân được chụp MSCT thấy hình ảnh luồng
thông động tĩnh mạch màng cứng xoang hang nguồn
nuôi từ động mạch cảnh ngoài và cảnh trong.
Chụp DSA: hình ảnh luồng thông động mạch cảnh
xoang hang từ động mạch cảnh trong và động mạch
cảnh ngoài. Dẫn lưu về tĩnh mạch mặt - tĩnh mạch
cảnh ngoài - xoang đá dưới hẹp tắc. Dẫn lưu về tĩnh
mạch mắt - tĩnh mạch thái dương nông. Tĩnh mạch thái
dương nông giãn rất to.
Can thiệp: đặt Desilet tĩnh mạch và động mạch
đùi phải. Đặt Porter 6F tĩnh mạch cảnh ngoài bên trái,
luồn Micro qua nhánh tĩnh mạch thái dương nông – tĩnh
mạch mắt trên trái – xoang hang trái. Thả lần lượt 6 Coils
Axium 3D và Microvention Hydrosoft). Còn một số luồng
thông nhỏ được nút tắc bằng hạt PVA từ động mạch
cảnh ngoài bên trái qua nhánh động mạch hàm trong.
Kết quả: nút tắc hoàn toàn luồng thông động tĩnh
mạch màng cứng.
hình 4a. Hình ảnh luồng thông từ
động mạch cảnh trong vào tĩnh mạch
xoang hang.
hình 4b. Micro Echelon 1.9F
được đưa lên xoang tĩnh mạch hang
từ TM thái dương nông - TM mắt trên.
hình 4c. Thả 6 Coils thấy tắc
hoàn toàn luồng thông.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 303
nghiên CỨU KHoa HỌC
4. Bệnh nhân 4
Bệnh nhân nữ 63 tuổi: triệu chứng lồi mắt, đỏ kết
mạc, đau đầu, nhìn đôi.
Chụp CHT thấy hình ảnh giãn tĩnh mạch mắt. DSA
cho thấy hình ảnh ổ dị dạng DAVF vùng xoang hang
trái, cuống mạch nuôi là các nhánh nhỏ từ động mạch
cảnh trong hai bên (nhánh màng não tuyến yên) và
các nhánh nuôi nhỏ đến từ động mạch cảnh ngoài trái
(nhánh động mạch màng não giữa và màng não phụ).
Dẫn lưu chủ yếu qua tĩnh mạch mắt và tĩnh mạch mặt,
xoang đá dưới hầu như không hiện hình (bệnh nhân
không có ù tan gay trước can thiệp, có thể do tắc xoang
đá dưới tự nhiên). Tiếp cận xoang hang qua đường
tĩnh mạch mắt, thả 5 coils. Kết quả tắc hoàn toàn luồng
thông, triệu chứng mất hoàn toàn sau 3 ngày.
a b c d
e f g h
5. Bệnh nhân 5
Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, diễn biến bệnh hai tháng với triệu chứng đau đầu, sưng đỏ kết mạc hai bên, sụp mi.
Chụp MSCT thấy hình ảnh giãn tĩnh mạch mắt hai bên, hiện hình và giãn rộng xoang hang hai bên.
a b c d
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012304
nghiên CỨU KHoa HỌC
e f g h
DSA: Dò màng cứng xoang hang cuống nuôi đến
từ nhánh màng não tuyến yên của động mạch cảnh
trong hai bên và nhánh màng não giữa, màng não giữa
phụ, nhánh hầu lên của hai động mạch cảnh ngoài.
Luồn qua đường tĩnh mạch mắt phải, tiếp cận ổ dị dạng
vùng xoang hang, thả 9 coils, kết quả tắc hoàn toàn
luồng thông.
iV. Bàn LUận
1. triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán
Chẩn đoán chính xác DAVF vùng xoang hang có
thể mất đến hàng tháng do triệu chứng thường chậm
biểu hiện, tiến triển một cách từ từ. Đa phần bệnh
nhân đều biểu hiện lồi mắt và đỏ mắt một cách tăng
dần, điều này dễ dẫn đến lầm tưởng các bệnh viêm
nhiễm về nhãn cầu hơn là tổn thương về mạch máu.
Một khi chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ đến DAVF thì
các xét nghiệm cộng hưởng từ hay Doppler mạch
máu có thể tìm kiểm dấu hiệu giãn lớn của các tĩnh
mạch mắt.
Triệu chứng của bệnh nhân còn phụ thuộc và tĩnh
mạch dẫn lưu, vị trí ổ dị dạng, nhưng nhìn chung nếu
dẫn lưu qua tĩnh mạch mắt thì triệu trứng lồi mắt, đỏ
kết mạc sẽ xuất hiện. Nếu dẫn lưu qua hệ thống xoang
đá trên, đá dưới thì bệnh nhân sẽ ù tai. Còn nếu trào
ngược máu từ xoang hang vào các tĩnh mạch vỏ não
thì triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng và
đôi khi chảy máu não (chảy máu dưới nhện). Một số
trường hợp ổ dị dạng chỉ ở 1 bên xoang hang nhưng
có triệu chứng hai bên (như lồi, đỏ kết mạc mắt) là do
có sự lưu thông giữa hai xoang hang qua hệ thống các
xoang tĩnh mạch gian hang. Do đó trên chụp mạch DSA
cần đánh giá chính xác vị trí ổ dị dạng để đưa ra quyết
định điều trị phù hợp nhất.
Dò động tĩnh mạch màng cứng chiếm khoảng 10-
15% dị dạng động tĩnh mạch não[1]. Mặc dầu dò động
tĩnh mạch màng cứng có thể gặp ở bất kỳ vùng nào
trong màng cứng nhưng chúng ta thường gặp nhất ở dò
xoang Sigma và xoang hang. Bệnh nhân có thể có hoặc
không biểu hiện triệu chứng. Triệu chứng của DAVF đa
dạng tùy theo đường dò, có thể từ đau đầu, lồi mắt, đỏ
mắt đến các dấu hiệu thần kinh khu trú như biểu hiện
các biến chứng xuất huyết. Trong nhiều năm, các nhà
nghiên cứu đã tìm cách đưa ra các yếu tố nhằm phân
loại và đánh giá các DAVF nguy hiểm nhất. Và gần đây
người ta đều chấp nhận rằng đánh giá tĩnh mạch dẫn
lưu của DAVF yếu tố tiên lượng tốt nhất, đó cũng là
cơ sở cho phân loại của Cognard, là phân loại được
sử dụng rộng rãi. Mặc dầu vị trí động tĩnh mạch màng
cứng không phải là yếu tố tiên lượng quyết định nhưng
cũng góp phần nào đến hình thành các tĩnh mạch dẫn
lưu. Trong trường hợp của chúng tôi cả 8 bệnh nhân
đều có vị trí đường dò nằm ở xoang tĩnh mạch hang
nên chúng tôi sẽ bàn luận về cách điều trị vị trí luồng
thông ở xoang tĩnh mạch hang qua đường tĩnh mạch và
động mạch kết hợp.
Triệu chứng của DAVF vùng xoang hang chủ yếu
là lồi mắt và đỏ mắt (gây ra do giãn các tĩnh mạch dẫn
lưu trước). Triệu chứng này đôi khi trùng hợp với bệnh
lý thông động mạch cảnh xoang hang trực tiếp. Tuy
nhiên mức độ bệnh thường nhẹ hơn, ít rầm rộ hơn và
thường tự phát, không có tiền sử chấn thương sọ não.
Các biến chứng thần kinh khu trú liên quan đến triệu
chứng xuất huyết nội sọ đều rất hiếm khi xảy ra trừ khi
có thể có những tĩnh mạch dẫn lưu nguy hiểm. Bao
gồm: a) trào ngược tĩnh mạch vỏ não mà không có tĩnh
mạch dẫn lưu, b) dẫn lưu tĩnh mạch sâu chiếm ưu thế,
c) huyết khối tĩnh mạch trung tâm võng mạc.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 305
nghiên CỨU KHoa HỌC
2. Phương pháp và kết quả điều trị
Điều trị can thiệp nội mạch gần như là phương
pháp điều trị lựa chọn hàng đầu. Các phương pháp
khác như ngoại khoa, tia xạ hiệu quả thấp và thường
không có khả năng điều trị triệt để. Điều trị can thiệp
có thể sử dụng hạt PVA, keo Hystoacryl, dung dịch
Onyx, coils. Ưu điểm của nút coils là kiểm soát tốt
trong can thiệp, là vật liệu gây tắc mạch vĩnh viễn và
hầu như không tái thông. Trong đó việc kết hợp điều
trị giữa đường tĩnh mạch và các nhánh nhỏ còn sót
lại được điều trị bằng đường động mạch cho kết quả
rất khả quan với tỉ lệ tắc 80-100% [2,3]. Tuy vậy trong
một số rất ít trường hợp có xuất hiện tại biến như xuất
huyết nội sọ hoặc nhồi máu tĩnh mạch, phù não do ứ
máu tĩnh mạch.
Trong chiến lược điều trị nút coils đường tĩnh
mạch, phân tích cấu trúc, vị trí ổ dị dạng và huyết động
học, dẫn lưu của xoang hang là rất quan trọng để có
thể tránh tai biến xảy ra như ứ huyết não, thân não (nếu
xoang hang còn chức năng dẫn lưu máu cho nhu mô
não bình thường).
Trong trường hợp bệnh nhân biểu hiện các triệu
chứng tiến triển một cách nhanh chóng thì cần điều trị
một cách nhanh chóng và triệt để với việc điều trị đường
vào tĩnh mạch kết hợp với động mạch (Hystoacryl hoặc
hạt PVA).
Chiến lược tiếp cận
a. Qua đường tĩnh mạch xoang đá dưới và đá trên
Mặc dầu xoang đá dưới hay tắc trong đa số các
trường hợp hoặc thiểu sản nhưng nhìn chung đây là
đường ngắn nhất đến xoang hang, dễ thực hiện nhất,
biến chứng hay gặp là rách thành mạch nhưng thường
không nguy hiểm về tính mạng. Xoang đá trên thì ít sử
dụng hơn, tuy nhiên nếu nó giãn thì đó là 1 lựa chọn.
b. Qua đường tiếp cận phía trước (qua tĩnh mạch
mặt và tĩnh mạch thái dương nông).
Đường tiếp cận phổ biến thứ hai là qua tĩnh mạch
mặt và tĩnh mạch thái dương nông hoặc người ta có thể
rạch thẳng qua tĩnh mạch trên ổ mắt để tạo đường vào
và sau đó qua đó Microcatheter có thể tiếp cận xoang
hang. Nhược điểm của đường tiếp cận phía trước là
khả năng di động của catheter bị hạn chế do các đám
rối tĩnh mạch ngoằn nghèo và khả năng có thể sang
chấn với tĩnh mạch trên ổ mắt.
c. Các đường tiếp cận khác
Ngoài ra có thể tiếp cận tĩnh mạch vỏ, xoang dọc
trên, đám rối nền Tuy vậy các đường tiếp cận này
khó khăn hơn và chỉ dùng khi hai đường tiếp cận trên
không dùng được.
Kĩ thuật dùng Coils đường tĩnh mạch và gây tắc
xoang hang là một kĩ thuật ưu việt tuy nhiên cần phải
luôn lưu ý rằng nếu chúng ta thả Coils không hết, không
đúng vị trí ổ dị dạng (xoang hang có nhiều vách) hoặc
gây tắc không hoàn toàn thì sẽ gây tăng thêm tình trạng
tăng áp tĩnh mạch. Trước khi thả Coils cần luôn xác
định xem MicroCatheter đã ở vị trí thích hợp hay chưa.
Và thủ thuật cần phải diễn ra trong thời gian càng ngắn
càng tốt. Vì nguyên nhân đó nên khi tiếp cận phía trước
chúng ta nên đưa vào sâu phía sau, còn nếu tiếp cận
phía sau thì nên đưa đầu vi ống thông tối đa ra phía
trước có thể đưa coils lấp toàn bộ vùng có dị dạng,
tránh được việc nút tắc không hoàn toàn, gây tăng áp
tĩnh mạch. Tuy vậy cần tránh làm đầy Coils trong xoang
hang do có thể gây chèn ép vào động mạch, các dây
thần kinh đi trong xoang hang hay trong thành xoang
hang.
Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp một bệnh nhân
bị lác mắt trong nhẹ sau can thiệp một tháng, khả năng
điều tiết thị lực còn tốt, không có biểu hiện nhìn đôi. Nói
chung khi gây tắc xoang tĩnh mạch hang có thể ảnh
hưởng đến các dây thần kinh đi trong hoặc trên thành
xoang hang (III, IV, V1, V2, VI). Do vậy khi búi coils
nút mạch chèn ép lên các dây thần kinh này sẽ có thể
gây triệu chứng tùy theo chức năng nó chi phối. Trong
trường hợp này, bệnh nhân khả năng bị tổn thương dây
VI gây lác trong. Nhìn chung dây thần kinh số VI nhiều
khả năng bị tổn thương nhất so với các dây còn lại do
nó đi trong xoang hang và chịu tác động trực tiếp từ búi
coils chèn ép. Các dây thần kinh đi trong thành xoang
sẽ chịu tác động ít hơn. Nhận định này phù hợp với các
nghiên cứu của tác giả nước ngoài.
Một tai biến nguy hiểm có thể gặp (chúng tôi không
gặp trong nghiên cứu này) đó là tình trạng ứ trệ máu
do tắc xoang hang, có thể dẫn tới nhồi máu tĩnh mạch
hoặc ứ trệ máu tĩnh mạch. Triệu chứng này thường chỉ
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012306
nghiên CỨU KHoa HỌC
gặp khi xoang hang còn chức năng dẫn lưu cho nhu mô
não bình thường. Do vậy trước khi nút mạch, cần đánh
giá đầy đủ tuần hoàn tĩnh mạch não, trong đó nhất thiết
phải đánh giá chức năng xoang hang còn hay mất.
V. KẾt LUận
Kĩ thuật dùng Coils theo đường tĩnh mạch trong
điều trị với bệnh lý thông động tĩnh mạch màng cứng
xoang hang là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fox. A. D. [1992]. “Dural Arteriovenous
Fistula.” Annual meeting of the American Society of
neuroradiology, St Louis.
2. Yoshida.K et al. [2009]. “Transvenous
Embolization of Dural Carotid Cavernous Fistulas:
A Series of 44 Consecutive Patients.” AJNR Am J
Neuroradiol 31: 651-655.
3. Kiyosue H, M. Y. H, Mika Okahara, Shuichi,
M. Y. S. Tanoue, Shunro Matsumoto, Hirofumi, et al.
[2004]. “Treatment of Intracranial Dural Arteriovenous
Fistulas:Current Strategies Based on Location and
Hemodynamics, and Alternative Techniques of Transcatheter
Embolization.” RadioGraphics 24:1637–1653.
4. Quin˜ones. D, D. G., Gobin.P.Y, Goldberg R.A,
Vin˜uela. [1997]. “Embolization of Dural Cavernous
Fistulas via Superior Ophthalmic Vein Approach.” AJNR
Am J Neuroradiol 8:921–928.
TÓM TẮT
Mục đích: phân tích kĩ thuật chỉ định và đánh giá hiệu quả điều trị nút thông động tĩnh mạch màng cứng vùng
xoang hang bằng vòng xoắn kim loại qua đường tĩnh mạch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 8 bệnh nhân được chẩn
đoán thông phức tạp động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang và được tiến hành nút mạch bằng vòng xoắn
kim loại qua đường tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 2/2012 đến tháng 7/2012. Kết quả tắc luồng thông được
xác định trên chụp mạch ngay sau can thiệp. Khám lâm sàng theo dõi so sánh tiến triển các triệu chứng trước và
sau can thiệp.
Kết quả: các luồng thông chủ yếu nằm ở xoang hang với động mạch cấp máu đến từ động mạch cảnh ngoài
và động mạch cảnh trong một hoặc hai bên (phân loại Type D theo Barrow và type IIIC theo Cognard). Đường tiếp
cận tới chỗ luồng thông trong vùng xoang hang qua đường tĩnh mạch mặt (3ca), qua đường tĩnh mạch thái dương
nông (1ca), hoặc qua xoang tĩnh mạch đá trên - dưới (4ca). Trong tổng số 8 bệnh nhân can thiệp, tất cả các bệnh
nhân tắc hoàn toàn luồng thông. Các triệu chứng lâm sàng như đỏ mắt, lồi mắt và ù tai mất hoàn toàn sau can thiệp
qua theo dõi. Có một bệnh nhân lác trong nhẹ mắt sau can thiệp.
Kết luận: phương pháp điều trị coils qua đường tĩnh mạch là phương pháp hiệu quả với thông động tĩnh mạch
màng cứng vùng xoang hang.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. Vũ Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_can_thiep_do_mang_cung_vung_xoang.pdf