Kết quả bước đầu ghép màng ối đông khô đa lớp điều trị thủng mất chất giác mạc do chấn thương

Các tác giả Tseng và Abraham Solomon (Hoa kỳ, 2002) đã có những báo cáo ghép màng ối tươi đa lớp điều trị thủng giác mạc sau viêm loét hoặc loét giác mạc sâu lâu lành, tác giả Kazuomi Hanada (Nhật, 2001) cũng có báo cáo tương tự và đều cho kết quả thành công cao (82,3%), tuy nhiên trong lô nghiên cứu không có trường hợp nào do nguyên nhân chấn thương. Vì vậy công trình nghiên cứu của chúng tôi được chọn lựa những trường hợp chấn thương thủng mất chất giác mạc là cấp thiết khi giác mạc cho hiện rất hiếm và kết quả cho thấy cũng rất cao, lỗ thủng lành sẹo, rất tốt cho lỗ thủng ngoại biên, còn lỗ thủng ở trung tâm vẫn phải chờ giải quyết thị lực về sau, nhưng nhãn cầu đã được bảo tồn. Đánh giá kết quả về thị lực chúng tôi nhận thấy thị lực không thay đổi trong phần lớn các trường hợp trước và sau phẫu thuật. Đánh giá kết quả về mảnh ghép, chúng tôi nhận thấy: - Với kích thước lỗ thủng mất chất giác mạc từ 2-5mm, lỗ thủng biểu mô hóa giác mạc nhanh trong vòng 4 tuần, phối hợp với nhận xét của các tác giả khác trên thế giới. Sự lành sẹo ít tân mạch và không nhiễm trùng phù hợp với chức năng sinh lý của mảnh ghép chống tân mạch chống nhiễm trùng, chúng tôi đã lấy chất tiết vùng lỗ thủng soi tươi cấy khuẩn kháng sinh đồ cho kết quả âm tính trong 18 trường hợp, không thấy tình trạng bội nhiễm thêm; 1 trường hợp thủng giác mạc do loét trên vết khâu đã được điều trị theo kháng sinh đồ. - Với kích thước lỗ thủng mất chất giác mạc 2-5mm, các lớp màng ối đông khô xếp chồng lên nhau được khâu dễ dàng vào bờ lỗ thủng, không bị chùng lại áp dính mống mắt bên dưới như sử dụng màng ối tươi, lỗ thủng kích thước càng nhỏ càng dễ khâu và áp kín lỗ thủng, tiền phòng tái tạo lại ngay khi được khâu kín lỗ thủng. Tuy không cứng và trong như giác mạc thật, nhưng màng ối xếp chồng lên nhau cũng tạo bề dầy tương tự bề dầy giác mạc đủ để tiền phòng tái tạo và các tổ chức nội nhãn bình ổn. Các lỗ thủng có kích thước 2- 5mm không có chỉ định để dán keo sinh học hoặc phủ kết mạc che kín lỗ thủng mất chất giác mạc dễ bị phòi mống, tân mạch nhiều, gây phản ứng viêm mống mắt.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu ghép màng ối đông khô đa lớp điều trị thủng mất chất giác mạc do chấn thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Chuyên Đề Mắt 18 KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU GHÉP MÀNG ỐI ĐÔNG KHÔ ĐA LỚP ĐIỀU TRỊ THỦNG MẤT CHẤT GIÁC MẠC DO CHẤN THƢƠNG Lê Đỗ Thùy Lan*, Vũ Anh Lê*, Lương Thư Hà*, Nguyễn Văn Thịnh*, Đinh Hữu Vân Quỳnh*, Võ Quang Hồng Điểm*, Trần Việt Hằng*, Lê Thành*, Đặng Hồng Sơn*, Trần Thị Ngọc Tuyết Mai* TÓM TẮT Mục tiêu: Sử dụng màng ối đông khô đa lớp ghép trên lỗ thủng mất chất giác mạc có kích thước từ 2- 5mm do chấn thương để giúp giác mạc hồi phục và giữ ổn định lớp bề mặt nhãn cầu, thay thế giác mạc hiến tặng mà hiện nay ngân hàng Mắt chưa có khả năng cung cấp. Nơi thực hiện: Khoa Chấn thương, BV. Mắt TP. HCM từ tháng 8/2005 - tháng 12/2006. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu bao gồm 19 ca có độ tuổi trung bình 34,42 tuổi (từ 19 đến 69 tuổi), chia làm 2 nhóm theo dạng lâm sàng: nhóm 1, 12 ca thủng mất chất giác mạc vùng trung tâm; nhóm 2: 7 ca thủng mất chất giác mạc vùng chu biên. Ba lớp màng ối đông khô được cắt rộng ra ngoài bờ vết thủng mất chất giác mạc 2mm, đặt phủ lên trên lỗ thủng sau khi đã vùi 1 lớp màng ối đóng nút lỗ thủng, khâu liên tục các lớp từ bờ lỗ thủng đến rìa màng ối bằng chỉ nylon 10-0. Thời gian theo dõi hậu phẫu trung bình 10,2  1,6 tháng (sắp xếp từ 1tháng đến 12 tháng). Kết quả: Nhóm 1: thị lực của BN. trước mổ là BBT- 1/10, sau mổ có 2/12 ca (16,66%) thị lực tăng hơn từ ĐNT 3m lên ĐNT 5m, nhóm 2 thị lực trước mổ ĐNT 5m - 6/10, sau mổ chỉ có l/7ca (14,28%) thị lực giảm do có đục thể thủy tinh. Cả 2 nhóm đều cho kết quả biểu mô hóa giác mạc 100% sau 2 tháng hậu phẫu, tân mạch vùng lành sẹo ít. Một số biến chứng sau mổ: xẹp tiền phòng 2/19 ca (10,52%), màng ối đóng nút lỗ thủng tồn tại trong tiền phòng 2/19 ca (10,52%), dính mống mắt sau màng ối 4/19 ca (21,05%). Không có trường hợp nào nhiễm trùng màng ối, xuất huyết dưới màng ối, viêm mống mắt, tăng áp thứ phát, viêm mủ nội nhãn. Kết luận: Kết quả này cho thấy ghép màng ối đông khô đa lớp vá lỗ thủng mất chất giác mạc do chấn thương có thể áp dụng được lâu dài và hữu ích vì thời gian lành sẹo nhanh, ít biến chứng, sử dụng được ở nơi hiếm giác mạc hiến tặng. ABSTRACT OUTCOME OF MULTILAYER AMNIOTIC MEMBRANE TRANSPLANTATION FOR TREATMENT OF TRAUMATIC CORNEAL PERFORATIONS Le Do Thuy Lan, Vu Anh Le, Luong Thu Ha, Nguyen Van Thinh, Dinh Huu Van Quynh, Vo Quang Hong Diem, Tran Viet Hang, Le Thanh, Dang Hong Son, Tran Thi Ngoc Tuyet Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:18 - 23 Objectives: Multilayer amniotic membrane transplantation in the traumatic keratoplasty replace donor cornea with dimension from 2-5mm whether the Eye bank were unabiliable supply to make the ocular surface steadly. Setting: Traumatic Department, The Eye hospital of HCM city from August 2005 - December 2006. Method: This prospective study comprised 19 cases whose mean age was 34.42 years (range from 19 to 69 years), divided in two groups: 12 cases central perforation of cornea (group 1) and 7 cases peripheral perforation of cornea (group 2). Three layers frozen amniotic membrane with larger dimension 2mm outside the edge of the * Bệnh viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt 19 perforation of cornea to cover on it after burrying button of one layer amniotic membrane into the hole, and to suture continously from the edge of the perforation of cornea to the edge of layers of amniotic membrane by nylon 10-0. Average follow-up was 10.2  1.6 months (range from 1 months to 12 months). Results: For the visual acuity of group 1, there was 2/ 12 cases (16.66%) had achieved from counter finger 3m to counter finger 5m, group 2 1/7cases (14.28%) had decreased VA due to cataract. Both group was corneal epithelialisation 100%, less neovascularisation. Postoperative complications: Flat anterior chamber 2/19 cases (10.52%), persistent of button AM in anterior chamber 2/19cases (10.52%), adherent iris under AM 4/19 cases (21.05%). No eye in both group has been infection of AM, uveitis, secondary glaucoma, endophthalmitis, hemorhage under AM. Conclusion: The results suggest that multilayer amniotic membrane for traumatic corneal perforation is desirable along and useful in early stage of cicatrision, less complication. This treatment option is also beneficial in emergency cases of those provinces where corneal tissue availability is limited. ĐẶT VẤN ĐỀ: Từ đầu thế kỷ XXI, m|ng ối đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới trong điều trị c{c bệnh lý bề mặt nhãn cầu như mộng thịt, loét gi{c mạc khó l|nh, thủng gi{c mạc do viêm loét, bệnh lý rối loạn gi{c mạc như bọng gi{c mạc, khô mắt trong hội chứng Steven- Johnsons< C{c kết quả điều trị bệnh lý v| hồi phục triệu chứng rất cao. Ít t{c giả nghiên cứu ứng dụng ghép m|ng ối trong chấn thương thủng gi{c mạc. Trong điều trị mất chất gi{c mạc do chấn thương khi xử trí cấp cứu sớm, thường sử dụng gi{c mạc cho để ghép v|o chỗ thủng l| tốt nhất, nhất l| thủng vùng trung t}m ảnh hưởng thị lực. Tuy nhiên, gi{c mạc cho thường hiếm, do đó để gi{c mạc l|nh, trước đ}y, thầy thuốc nhãn khoa tiến h|nh phẫu thuật phủ kết mạc che lỗ thủng vùng rìa, kh}u cò mí tạm để biểu mô hóa gi{c mạc, về sau người dùng keo sinh học y học để v{ lỗ thủng dùng cho lỗ thủng dưới 2mm, hoặc dùng mảnh plastic hay kính s{t tròng mềm che trên chỗ thủng, hoặc kh}u khít lỗ thủng lại l|m biến dạng gi{c mạc. Ở Khoa chấn thương BV. Mắt TP.HCM, một số bệnh nh}n bị thủng mất chất gi{c mạc do chấn thương cần xử trí ngay khi nhập viện để bảo tồn mắt v| phục hồi thị lực. Vì vậy, chúng tôi đã đặt vấn đề nghiên cứu ứng dụng ghép m|ng ối đông khô đa lớp nhằm mục đích bảo tồn mắt giai đoạn sớm. Chúng tôi chọn m|ng ối đông khô đã được bảo quản - 80oC vì m|ng ối đông khô cũng có th|nh phần như m|ng ối tươi nhưng kỹ thuật ghép dễ thực hiện khi chồng c{c lớp lên nhau. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi chỉ định ghép m|ng ối đông khô đa lớp v{ lỗ thủng mất chất gi{c mạc do chấn thương ở những bệnh nh}n cấp cứu thủng gi{c mạc do bất cứ nguyên nh}n gì. Thời gian và nơi thực hiện a. Nơi thực hiện: Khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt TP.HCM. b. Thời gian tìm hiểu v| thăm dò: Từ th{ng 4/2005 đến th{ng 8/2005, chúng tôi đã tìm hiểu kết quả nghiên cứu ghép m|ng ối đông khô đa lớp điều trị thủng gi{c mạc của c{c t{c giả Tseng, Solomon. c. Thời gian thực hiện: Đến th{ng 8/2005, chúng tôi tiến h|nh chọn bệnh nh}n v| bắt đầu thực hiện nghiên cứu từ th{ng 8/2005 đến tháng 12/2006. Chọn bệnh nhân Chúng tôi chọn ngẫu nhin bệnh nh}n v|o cấp cứu thủng gi{c mạc do chấn thương có đủ tiêu chuẩn về kích thước lỗ thủng được x{c định như sau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Chuyên Đề Mắt 20 Tuổi, giới Tuổi: 7 ca tuổi từ 19-30, 11 ca tuổi từ 30-50, 1 ca tuổi >50 Giới: 3 nữ, 16 nam Nguyên nhân chấn thương 10 ca thủng mất chất gi{c mạc sau lấy dị vật gi{c mạc 9 ca thủng mất chất gi{c mạc do c}y, đinh đ}m, do gạch, vôi bột văng trúng Nghề nghiệp 4 t|i xế, 2 l|m ruộng, 1 buôn b{n, 12 công nh}n thợ h|n, thợ tiện, thợ hồ, thợ cơ khí, thợ điện tử. Dạng lâm sàng Vị trí: Thủng mất chất gi{c mạc vùng trung tâm: 12 ca. Thủng mất chất gi{c mạc vùng ngoại biên: 7 ca Kích thước Từ 2 - 5 mm. Loại trừ những trường hợp Lỗ thủng mất chất gi{c mạc dưới 2mm v| trên 5mm, viêm mủ nội nh}n, chấn thương sọ no cần xử trí trước. Phƣơng pháp phẫu thuật Chúng tôi tiến h|nh phẫu thuật theo phương ph{p ghép m|ng ối đa lớp, sử dụng m|ng ối đông khô bảo quản -80 0C (theo tiu chuẩn của ngn hng Mô Hoa Kỳ) của Ngân hàng Mô Trung tâm Đ|o tạo Cán bộ Y tế TP.HCM. Chuẩn bị phương tiện - M|ng ối đông khô bảo quản ở nhiệt độ -80 0C. - C{c dụng cụ phẫu thuật dùng cho phẫu thuật đại phẫu - Dung dịch Lactate Ringer hoặc Nacl 0,9% - Chất nhầy Viscoelastic - Chỉ nylon 10-0. Các bước phẫu thuật Vô cảm: tê hậu cầu vị trí quanh vùng ổ mắt với thuốc t Lidocain 2%. Rửa sạch và lấy toàn bộ chất tiết nơi lỗ thủng mất chất gi{c mạc đem gởi xét nghiệm soi tươi cấy khuẩn kh{ng sinh đồ. Nếu có mống phòi kẹt chỗ thủng, tách mống kẹt, xem mống còn nguyên vẹn không bẩn đẩy v|o bên trong. Nếu mống r{ch n{t v| bẩn thì cắt bỏ. Quan sát trong tiền phòng và trên mống mắt, thể thủy tinh xem có dị vật để lấy ra như dị vật g}y thủng gi{c mạc, c{t, đất, lông mi v.v< Đo kích thước lỗ thủng Cắt 3 lớp mảnh ghép m|ng ối đông khô có kích thước lớn hơn kích thước lỗ thủng 2 mm. Đặt 1 mảnh m|ng ối xếp lại ấn v|o trong lỗ thủng theo kiểu nhét nút (trung tâm mảnh ghép vào giữa, vành ngoài xếp dần vào trung tâm cho kín lỗ thủng). Đặt 3 mảnh ghép m|ng ối xếp chồng lên nhau. Kh}u mảnh ghép bằng mũi kh}u liên tục với chỉ nylon 10-0. Kéo chỉ vừa đủ khít che kín lỗ thủng, cột chặt mối chỉ, vùi nốt chỉ vào bề dầy gi{c mạc. Nếu có sử dụng chất nh|y viscoelastic để giữ mống không tr|o lên mép vết kh}u thì mở đường hầm gi{c mạc 1,5 mm để rửa sạch chất nh|y, rồi bơm hơi v| dung dịch Lactate Ringer v|o tiền phòng. Nếu không sử dụng chất nhầy thì dùng kim 26 chọc 1 lỗ thủng rìa để bơm hơi v| dung dịch Lactate Ringer v|o tiền phòng làm mềm m|ng ối để tr{nh dính mống mắt. Tiêm kháng sinh Gentamycine 20mg và Dexamethasone 0,5ml dưới kết mạc Băng mắt Hậu phẫu Bệnh nh}n được kh{m qua sinh hiển vi một ng|y sau mổ và khi tái khám. Dùng thuốc nhỏ mắt kháng sinh Tobrex 6 lần trong một ngày và nước muối sinh lý Efticol 0,9% liên tục nhiều lần trong ng|y để giữ m|ng ối không khô giúp gi{c mạc tăng sinh che kín lỗ thủng, thuốc được sử dụng trong vòng 2 th{ng cho Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 21 đến khi gi{c mạc l|nh sẹo thì chuyển sử dụng thuốc nhỏ mắt Sanlein 1 tháng. Ngoài ra dùng thêm kh{ng sinh uống Ciprofloxacine 500mg, giảm đau Paracetamol 500 mg trong 7 ngày, nếu kết quả xét nghiệm soi tươi cấy khuẩn kh{ng sinh đồ có nấm hoặc vi trùng thì dùng thuốc kh{ng nấm và kháng sinh theo kháng sinh đồ. Xuất viện sau 7 ng|y, bệnh nh}n tái kh{m định kỳ theo lịch hẹn 2 tuần, 1 th{ng, 3 th{ng, 6 th{ng, 1 năm. Đ{nh gi{ kết quả được ghi nhận qua bảng theo dõi kết quả bao gồm thị lực, nhãn {p, số lần ghép, vị trí lỗ thủng, biến chứng sau ghép, theo di thời gian biểu mô hóa gi{c mạc của mảnh ghép. KẾT QUẢ 19 bệnh nh}n chia l|m hai nhóm: - Nhóm I: gồm 12 bệnh nh}n có lỗ thủng mất chất gi{c mạc 2-5 mm vị trí trung tâm, trong đó có 1 ca thủng loét gi{c mạc, mủ tiền phòng. - Nhóm II: gồm 7 bệnh nh}n có lỗ thủng mất chất gi{c mạc 2- 4 mm vị trí ngoại biên 17 trường hợp ghép m|ng ối 1 lần, 2 trường hợp ghép 2 lần do xẹp tiền phòng. Tất cả c{c trường hợp đều có đóng nút m|ng ối trước khi kh}u mảnh ghép, v| sử dụng kỹ thuật kh}u liên tục. Kết quả thống kê n|y được thực hiện bằng phép kiểm T v| phép kiểm chi bình phương. Kết quả thị lực Thị lực bệnh nh}n phụ thuộc vào vị trí lỗ thủng mất chất gi{c mạc. Thị lực trước mổ của 12 mắt của nhóm 1 thấp v| thị lực sau mổ vẫn giữ nguyên 10 ca, 2 ca thị lực tăng ít do sẹo mỏng. Bảy mắt của nhóm 2 thị lực ở mức trung bình trước mổ, thị lực không tăng hơn sau mổ nhưng có 1 ca thị lực giảm do đục thể thủy tinh. Theo dõi hậu phẫu, có 15 bệnh nh}n tái khám đúng định kỳ, 4 bệnh nh}n chỉ t{i kh{m 2-3 lần. Kết quả cho thấy thị lực ổn định sau thời gian hậu phẫu 1 năm. Bệnh nh}n thị lực BBT-ĐNT 1m đã được siêu }m v| đo điện võng mạc để đ{nh gi{ tình trạng bệnh nh}n phần sau v| chức năng võng mạc, hiện đang chờ cơ hội để ghép gi{c mạc quang học. Bảng 1: Kết quả thị lực theo vị trí của lỗ thủng Thị lực Vị trí lỗ thủng BBT ĐNT 1m- 5m >1/10 Trước PT Sau PT 1 năm Trước PT Sau PT. 1 năm Trước PT Sau PT. 1năm Trung tâm 4 4 7 7 1 1 Vùng ngoại biên 0 0 0 1 7 6 Tổng cộng 4 4 7 8 8 7 Tỉ lệ (%) 21,06% 21,06% 36,84% 42,10% 42,10% 36,84% Kết quả mảnh ghép Mảnh ghép m|ng ối đa lớp được theo dõi liên tục trong vòng 7 ng|y đầu, sau đó mỗi tuần 1 lần trong 4 tuần, được đ{nh gi{ kết quả ghi nhận trong bảng theo dõi hậu phẫu định kỳ. Thời gian theo dõi trung bình 10,2  1,6 th{ng (sắp xếp từ 1 th{ng đến 12 th{ng). Mảnh ghép được tưới liên tục bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, vì m|ng ối bị khô sẽ tróc ra trong khi biểu mô gi{c mạc chưa kịp tăng sinh đủ che kín lỗ thủng. Biểu mô hóa gi{c mạc ho|n to|n khi lỗ thủng được lấp đầy mô gi{c mạc có khi m|ng ối còn hòa lẫn với mô, biểu mô hóa không hoàn toàn khi mô gi{c mạc tăng sinh lấp chưa đầy lỗ thủng cịn nhìn thấy vùng khuyết mô. Khi gi{c mạc l|nh sẹo có ít t}n mạch x}m nhập v|o được nhìn thấy qua đèn khe của m{y sinh hiển vi, m|ng ối tự hòa tan v| tiêu hủy dần sau 4 tuần, c{c nốt chỉ khâu liên tục cũng bị lỏng dần v| cần cắt bỏ để tr{nh kích thích mắt bệnh nh}n. Sau 1 th{ng, có 18 trường hợp biểu mô hóa gi{c mạc ho|n to|n; 1 trường hợp lỗ thủng mất chất gi{c mạc rộng 4 mm, biểu mô hóa gi{c mạc không ho|n to|n nhưng không cần phải ghép thêm, chỉ cho nhỏ thuốc nhỏ mắt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Chuyên Đề Mắt 22 Sanlein thì đến th{ng thứ hai biểu mô l|nh ho|n to|n. Không có trường hợp n|o biểu mô hóa gi{c mạc không ho|n to|n sau 2 th{ng. Bảng 2: Biểu mô hóa giác mạc được ghi nhận theo thời gian Thời gian theo dõi Mảnh ghép 1 tháng 2 tháng 3 - 12 tháng Biểu mô hóa GM không hoàn toàn 1 (5,26%) 0 0 Biểu mô hóa GM hoàn toàn 18 (94,74%) 19 (100%) 19 (100%) Biến chứng Biến chứng được ghi nhận sau thời gian theo dõi 12 tháng bao gồm: xẹp tiền phòng do m|ng ối bị tróc sớm trong tuần đầu hậu phẫu 2/19 ca (10,52%), m|ng ối đóng nút lỗ thủng tồn tại trong tiền phòng 2/19 ca (10,52%), dính mống mắt sau m|ng ối 4/19 ca (21,05%). Không có trường hợp n|o nhiễm trùng m|ng ối, xuất huyết dưới m|ng ối, viêm mống mắt, tăng {p thứ ph{t, nhiễm trùng nội nh}n. Xử trí ghép m|ng ối lần 2 của 2 trường hợp xẹp tiền phòng. Không có xử trí gì trong trường hợp tồn tại nút m|ng ối trong tiền phòng vì không bị ảnh hưởng thị lực do lỗ thủng ở ngoại biên. 4 trường hợp dính mống sau m|ng ối cũng không xử trí gì vì lỗ thủng mất chất gi{c mạc có vị trí ở ngoại biên. BÀN LUẬN C{c t{c giả Tseng v| Abraham Solomon (Hoa kỳ, 2002) đã có những b{o c{o ghép m|ng ối tươi đa lớp điều trị thủng gi{c mạc sau viêm loét hoặc loét gi{c mạc s}u l}u l|nh, t{c giả Kazuomi Hanada (Nhật, 2001) cũng có b{o c{o tương tự v| đều cho kết quả th|nh công cao (82,3%), tuy nhiên trong lô nghiên cứu không có trường hợp n|o do nguyên nh}n chấn thương. Vì vậy công trình nghiên cứu của chúng tôi được chọn lựa những trường hợp chấn thương thủng mất chất gi{c mạc l| cấp thiết khi gi{c mạc cho hiện rất hiếm v| kết quả cho thấy cũng rất cao, lỗ thủng l|nh sẹo, rất tốt cho lỗ thủng ngoại biên, còn lỗ thủng ở trung t}m vẫn phải chờ giải quyết thị lực về sau, nhưng nhãn cầu đã được bảo tồn. Đ{nh gi{ kết quả về thị lực chúng tôi nhận thấy thị lực không thay đổi trong phần lớn c{c trường hợp trước v| sau phẫu thuật. Đ{nh gi{ kết quả về mảnh ghép, chúng tôi nhận thấy: - Với kích thước lỗ thủng mất chất gi{c mạc từ 2-5mm, lỗ thủng biểu mô hóa gi{c mạc nhanh trong vòng 4 tuần, phối hợp với nhận xét của c{c t{c giả kh{c trên thế giới. Sự l|nh sẹo ít t}n mạch v| không nhiễm trùng phù hợp với chức năng sinh lý của mảnh ghép chống t}n mạch chống nhiễm trùng, chúng tôi đã lấy chất tiết vùng lỗ thủng soi tươi cấy khuẩn kh{ng sinh đồ cho kết quả }m tính trong 18 trường hợp, không thấy tình trạng bội nhiễm thêm; 1 trường hợp thủng gi{c mạc do loét trên vết kh}u đã được điều trị theo kh{ng sinh đồ. - Với kích thước lỗ thủng mất chất gi{c mạc 2-5mm, c{c lớp m|ng ối đông khô xếp chồng lên nhau được kh}u dễ d|ng v|o bờ lỗ thủng, không bị chùng lại {p dính mống mắt bên dưới như sử dụng m|ng ối tươi, lỗ thủng kích thước c|ng nhỏ c|ng dễ kh}u v| {p kín lỗ thủng, tiền phòng t{i tạo lại ngay khi được kh}u kín lỗ thủng. Tuy không cứng v| trong như gi{c mạc thật, nhưng m|ng ối xếp chồng lên nhau cũng tạo bề dầy tương tự bề dầy gi{c mạc đủ để tiền phòng tái tạo v| c{c tổ chức nội nhãn bình ổn. C{c lỗ thủng có kích thước 2- 5mm không có chỉ định để d{n keo sinh học hoặc phủ kết mạc che kín lỗ thủng mất chất gi{c mạc dễ bị phòi mống, t}n mạch nhiều, g}y phản ứng viêm mống mắt. - M|ng ối đông khô được sử dụng có t{c dụng như m|ng ối tươi như t{c giả Philip J Adds v| cộng sự đã b{o c{o 2001, v| trong công trình nghiên cứu của chúng tôi cũng có nhận xét tương tự. Hai trường hợp xẹp tiền phòng m|ng ối tróc sớm l| do bệnh nh}n không dùng thuốc nhỏ mắt nước muối sinh lý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 23 nhỏ liên tục sau phẫu thuật, lỗ thủng dò g}y xẹp tiền phòng. Chúng tôi nhận thấy với việc bảo quản m|ng ối đông khô ở nhiệt độ -80oC trong 5 năm thì kỹ thuật n|y có thể phổ biến rộng rãi ở những vùng xa. - Tỉ lệ 18/19 ca (94,74%) biểu mô hóa gi{c mạc ho|n to|n trong 4 tuần đầu hậu phẫu l| cao hơn tỉ lệ ghép m|ng ối v{ lỗ thủng mất chất gi{c mạc do những nguyên nh}n kh{c như loét thủng gi{c mạc (82,3%). Điều n|y cho thấy m|ng ối l| chất liệu ghép có chức năng sinh lý tương tự gi{c mạc (th|nh phần gồm collagen IV, VII, laminin 5, fibronectin) nên được dùng để thay thế gi{c mạc cho kết quả hơn hẳn những chất liệu kh{c. Với kết quả nghiên cứu ghép m|ng ối đông khô đa lớp đạt được 100% gi{c mạc l|nh sẹo sau 2 th{ng, chúng tôi nghĩ rằng m|ng ối có thể dùng thay thế tạm thời gi{c mạc trong điều kiện hiếm gi{c mạc hiến tặng để bảo tồn mắt giai đoạn cấp cứu v| chờ ghép gi{c mạc quang học về sau với những trường hợp sẹo vùng trung tâm. KẾT LUẬN Ghép m|ng ối đông khô đa lớp điều trị thủng mất chất gi{c mạc kích thước từ 2-5mm cho kết quả th|nh công cao về bảo tồn mắt giữ ổn định tổ chức nội nh}n để chờ ghép gi{c mạc trong trường hợp thủng gi{c mạc vùng trung t}m. Nghiên cứu n|y cần được sử dụng rộng rãi để tr{nh một số biến chứng do sử dụng c{c chất liệu ghép kh{c như d{n keo sinh học, phủ kết mạc, ghép củng mạc, {p kính s{t tròng không hợp sinh lý với gi{c mạc, đồng thời tr{nh bị biến dạng gi{c mạc do cố gắng kh}u khít lỗ thủng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Abraham Solomon, daniel Meller, Pinnita Prabhasawat, Thomas John, Edgar M. Espana, Klau Peter Steuhl, Schffer C.G. Tseng. Aminotic membrane grafts for nontraumatic corneal perforations, descematoceles, and deep ulcers. Ophthalmology, vol.109, No.4, April 2002, 694-703. 2 Friedrick E. Kruse, Klause Rohrschneider, Hans E. Vocker. Multilayer amniotic membrane transplantation for reconstruction of deep corneal ulcers. Ophthalmology, vol.106, No.8, August 1999, 1504-1511. 3 Harminder S. Dua, Augusto Azuara, Blanco. Amniotic membrane transplantation. Br.J.Ophthalmol 1999,83: 784- 752. 4 Kazuomi Hanade, Jun Shimazaki, Shigeto Shimmura, Kazuo Tsubota. Multilayered amniotic membrane transplantation for severe ulceration of the cornea and sclera. American Journal of Ophthalmology., vol.131, No.3, March 2001, 324 – 331. 5 Philip J Adds, Charles J Hunt, John KG Dart. Amniotic membrane grafts, "fresh" or frozen? a clinical and in vitro comparison. Br J Ophthalmol 2001;85:9905-907 6 Pinnita Prabhasawat, Nnattaporn Tesavibul, Wiwat Komolsuradej. Single and multilayered amniotic membrane transplantation for persistent corneal epithelial defect with and without stromal thinning and perforation. Br.J.Ophthalmo.2001,85: 1455-1463.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_buoc_dau_ghep_mang_oi_dong_kho_da_lop_dieu_tri_thung.pdf
Tài liệu liên quan