Mối liên quan giữa khả năng thu đƣợc tinh trùng với một số yếu tố bằng kỹ
thuật Micro-TESE.
* Liên quan với thể tích tinh hoàn:
Thể tích tinh hoàn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu tinh trùng của người vô
tinh không do tắc.
Ở nhóm BN có thể tích tinh hoàn ≤ 5 ml, chỉ có 14,28% BN thu được tinh trùng, ở
nhóm có thể tích 5 - 8 ml là 44,44%, còn nhóm có thể tích tinh hoàn ≥ 8 ml, tỷ lệ đạt
58,82%. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Chúng tôi thấy thể tích tinh hoàn 4 ml vẫn thu được tinh trùng, tương tự như Bonarriba
và CS (2012), tinh hoàn có thể tích 1 - 25 ml vẫn có khả năng thu được tinh trùng.
* Liên quan với đặc điểm nội tiết:
8/11 BN (72,72%) có FSH bình thường
và 8/29 BN có FSH bất thường vẫn thu
được tinh trùng (27,58%). 29/40 BN
(72,50%) FSH bất thường không thu
được tinh trùng.
- 16/40 BN (40%) có LH bình thường
thu được tinh trùng.
- 15/29 BN (51,72%) có testosterone
bình thường thu được tinh trùng và 1/11
BN (9%) có testosterone bất thường thu
được tinh trùng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu nghiên cứu Micro-Tese tại viện mô phôi lâm sàng quân đội, học viện quân y, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
51
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MICRO-TESE
TẠI VIỆN MÔ PHÔI LÂM SÀNG QUÂN ĐỘI, HỌC VIỆN QUÂN Y
Trịnh Quốc Thành*; Lê Phúc Linh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: bước đầu tìm hiểu một số đặc điểm bệnh nhân vô tinh được làm kỹ thuật Micro-
TESE tại Viện mô Phôi Lâm sàng Quân đội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu 40
bệnh nhân vô tinh trong diện nghiên cứu được thực hiện Micro-TESE từ tháng 9 - 2016 đến 7 -
2017. Đánh giá các yếu tố: tuổi, thời gian vô sinh, tiền sử quai bị, thể tích tinh hoàn, gen AZF,
FSH, LH, testosterone. Phân lập mẫu mô tinh hoàn sau khi phẫu tích dưới kính vi phẫu bằng
enzym collagenasa týp IV, kiểm tra tế bào dòng tinh dưới kính hiển vi. Kết quả và kết luận: tuổi
trung bình của bệnh nhân: 32,5 ± 4,9; thời gian vô sinh 4,8 ± 3,8 năm. Thể tích tinh hoàn 6,9 ±
3,2 ml. Tỷ lệ bất thường gen 27,5%. Nồng độ FSH: 20,23 ± 12,89 mIU/ml; LH: 9,09 ± 4,15
mIU/ml và testosterone 3,53 ± 2,49 ng/ml. Tỷ lệ thu tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE 40%.
Có mối tương quan thuận giữa khả năng thu được tinh trùng với thể tích tinh hoàn và mối
tương quan nghịch giữa nồng độ FSH với khả năng thu được tinh trùng.
* Từ khóa: Micro-TESE; Vô tinh.
Initial Results of Micro-Tese Technique in Military Clinical Institute
of Histology and Embryology, Vietnam Military Medical University
Summary
Objectives: To investigate some characteristics of an azoospermic patients using Micro-
TESE technology at the Military Clinical Institute of Histology and Embryology. Subjects and
methods: A descriptive study on 40 patients in the study group was conducted by Micro-TESE
from September 2016 to July 2017. The number of evaluation factors included age, infertility,
history of mumps, testicular volume, genes AZF, FSH, LH, testosterone. The testicular tissue
after surgical microscopy was isolated by collagenase type IV and examined for cryptococcal
cells under the microscope. Results and conclusion: Mean age: 32.5 ± 4.9 years; duration of
infertility 4.8 ± 3.8 years. Testicular volume 6.9 ± 3.2 mL. Gene abnormalities 27.5%. FSH
concentration 20.23 ± 12.89 mIU/mL; LH 9.09 ± 4.15 mIU/mL and testosterone was 3.53 ± 2.49
ng/mL. The rate of sperm collected by Micro-TESE technique represented 40%. There is a
positive relationship between ability of spermatozoa collection and testicular volume but
negative relationship between that and FSH concentration.
* Keywords: Micro-TESE; Azoospermia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Micro-TESE lần đầu tiên được Schlegel
(1999) thực hiện, đây là phương pháp thu
tinh trùng rất hiệu quả đối với trường hợp
không có tinh trùng trong tinh dịch do hội
chứng một lớp tế bào Sertoli, sinh tinh
nửa chừng, xơ hóa mô tinh hoàn... tuy
nhiên các nghiên cứu về Micro-TESE còn
mới và ít, đặc biệt ở Việt Nam.
* Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Quốc Thành (thanhan1828@yahoo.com.vn)
Ngày nhận bài: 01/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 28/05/2018
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
52
Ngày nay, với sự phát triển nhanh
chóng của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, đặc
biệt kỹ thuật ICSI, bệnh nhân (BN) vô tinh
có tinh trùng thu được từ tinh hoàn bằng
kỹ thuật Micro-TESE có thể có con của
chính mình.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm: Bước đầu tìm hiểu một số đặc
điểm BN vô tinh khi làm kỹ thuật Micro-
TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân
đội - Học viện Quân y.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
40 BN vô tinh không do tắc theo tiêu
chuẩn của WHO (2010) đến khám và điều
trị vô sinh tại Viện Mô phôi Lâm sàng
Quân đội, Học viện Quân y.
Thời gian nghiên cứu từ 9 - 2016 đến
7 - 2017.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có xuất tinh
ngược dòng, BN có các bệnh cấp tính,
bệnh xã hội, đang dùng thuốc, hoá chất,
có bệnh nội tiết.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Mô tả tiến cứu.
- Đo thể tích tinh hoàn bằng thước
Prader (WHO, 2010).
- Xét nghiệm nội tiết tố: trên máy bằng
hệ thống tự động Elecsys 2010 (Hãng
Roche).
- Trang bị: kính vi phẫu Carl Zeiss
Meditec AG (Đức).
- Kỹ thuật: BN được gây tê thừng tinh
và tại chỗ bằng lidocain 1%. Sử dụng
kính hiển vi phẫu thuật để nhìn rõ cấu
trúc.
Xử lý mẫu mô tinh hoàn thu được, ủ
với enzym collagenase týp IA, phân lập,
ly tâm rửa trong 2 ml môi trường G-IVF,
sau đó lấy cặn lắng 0,5 ml dịch có tinh
trùng, tiếp tục lắc đều và khảo sát về
mật độ, di động và nhuộm hình thái
Papanicolaou.
Xử lý số liệu bằng SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Tuổi và thời gi n vô sinh.
Bảng : Tuổi và thời gian vô sinh trung
bình của BN nghiên cứu.
Chỉ tiêu X ± SD Max Min
Tuổi 32,5 ± 4,9 43 25
Thời gian vô
sinh (năm)
4,8 ± 3,8 19 1
Tuổi trung bình của BN 32,5 ± 4,9.
Nhìn chung, tuổi trung bình của BN tương
đối trẻ, trong độ tuổi sinh sản, trẻ nhất
25 tuổi, nhiều nhất 43 tuổi.
Thời gian vô sinh trung bình của tất cả
BN nghiên cứu 4,8 ± 3,8 năm, thời gian
vô sinh nằm trong khoảng 1 - 19 năm.
Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Li G, Xin Z và CS (2004): thời gian vô
sinh trung bình của BN vô tinh là 4 ± 2,8
năm và thời gian vô sinh của BN từ 2 - 12
năm.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng và CS
(2004), thời gian vô sinh càng kéo dài và
tuổi của vợ càng cao, cơ hội có thai càng
giảm 2 . Do đó, trong quá trình khám và
tư vấn vô sinh, cần phát hiện sớm, đồng
thời tư vấn để BN có thể đi điều trị sớm.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
53
2. Thể tích tinh hoàn củ BN.
Bảng 2: Thể tích tinh hoàn của BN nghiên cứu.
Chỉ tiêu X SD Max Min
Thể tích tinh hoàn (ml) 6,9 ± 3,2 16 2
Những BN có thể tích tinh hoàn < 2 ml không thu được tinh trùng. Kết quả này phù
hợp với Nguyễn Thành Như (2001): thể tích tinh hoàn càng nhỏ, khả năng thu được
tinh trùng càng thấp [1, 3]. Theo Bonarriba và CS (2012), những BN có tinh hoàn < 2
ml vẫn thu được tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
những BN có thể tích tinh hoàn > 4 ml vẫn thu được tinh trùng và tạo cơ hội có con
của chính họ.
3. Tiền sử quai bị của BN.
Bảng 3: Tiền sử quai bị của BN nghiên cứu.
Chỉ tiêu
Có Không
n % n %
Tiền sử quai bị 7 17,5 33 82,5
Qua nghiên cứu tiền sử ở 40 BN vô tinh không do tắc, đến nay chúng tôi vẫn chưa
tìm thấy nghiên cứu nào thống kê về ảnh hưởng của tiền sử mắc quai bị đến tinh hoàn
bị viêm, teo nhỏ tinh hoàn sau biến chứng.
4. Bất thƣờng về di truyền.
Biểu đồ 1: Bất thường về gen của BN nghiên cứu.
11 BN (27,5%) có bất thường về gen di truyền. Bất thường gen AZFc chiếm tỷ lệ
cao nhất (45,5%), tương tự đánh giá của Dabaja và CS (2013). Trong nghiên cứu, tác
giả đề cập đến tỷ lệ bất thường AZFc chiếm tỷ lệ cao nhất [7]. Tiếp theo là bất thường
về gen AZFb (36,4%), hai chỉ số AZFa và AZF tổn thương phối hợp chiếm tỷ lệ như
nhau (9,1%). Cũng theo Bernie và CS (2013), đứt đoạn AZFc có tiên lượng tốt hơn đứt
đoạn AZFa và AZFb trong tiên lượng mức độ nặng của vô tinh hoặc tình trạng thu được
tinh trùng [4].
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
54
Với BN bị bất thường gen, không có BN nào thu được tinh trùng, phải chăng bất
thường gen cũng ảnh hưởng một phần đến khả năng thu tinh trùng từ tinh hoàn,
tương tự nghiên cứu của Bernie, Schlegel (2013) [9].
5. Kết quả nội tiết tố của BN.
Bảng 4: Nồng độ một số hormon của BN nghiên cứu.
Hormon X SD Max Min
FSH (mIU/ml) 20,23 12,89 48,7 1,9
LH (mIU/ml) 9,09 4,15 18,51 1,85
Testosterone (ng/ml) 3,53 2,49 15,00 0,32
Chỉ số FSH trong nghiên cứu này tăng
cao nhiều so với chỉ số bình thường,
trong khoảng 2 - 10 mIU/ml. Khi nồng độ
FSH cao, chứng tỏ khả năng sinh tinh của
tinh hoàn bị giảm và cơ thể phản ứng
bằng cách tăng nồng độ FSH theo trục
nội tiết tuyến yên - tinh hoàn.
Khi nồng độ FSH thấp gợi ý đến
nguyên nhân do suy hạ đồi, tuyến yên, có
thể điều trị bằng hCG/hMG kèm theo
bromocryptine nếu prolactin cao. Bernie,
Schlegel (2013) cho rằng nồng độ FSH là
một trong những yếu tố có giá trị đánh giá
chức năng của tinh hoàn nhưng không có
giá trị trong đánh giá khả năng thu tinh
trùng của kỹ thuật Micro-TESE [4].
Nồng độ LH trung bình trong
nghiên cứu này 9,09 ± 4,15 mIU/ml và
testosterone 3,53 ± 2,49 mIU/ml. Các giá
trị này nằm trong giới hạn bình thường.
Theo Bernie M.A và CS (2013); giá
trị bình thường trong khoảng 1,5 -
20 mIU/ml và testosterone từ 2,2 -
8,0 ng/ml [4].
Testosterone cùng với FSH còn tác
động lên ống sinh tinh nằm bên trong tinh
hoàn, để kích thích những ống này sản
xuất tinh trùng. Tuy nhiên, mức độ biến
đổi nồng độ testosterone này chưa đủ cơ
sở để đánh giá testosterone có khả năng
ảnh hưởng đến lượng tinh trùng thu
được. Bên cạnh đó, do cỡ mẫu nghiên
cứu của chúng tôi còn nhỏ, việc lập ra hệ
số so sánh để đánh giá tác động của
nồng độ testosterone đến khả năng thu
được tinh trùng không khả thi.
6. Khả năng thu đƣợc tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE.
Bảng 5:
Chỉ tiêu n Tỷ lệ %
Số BN thu được tinh trùng 16 40,0
Số BN không thu được tinh trùng 24 60,0
Tổng 40 100
Trong 40 BN thực hiện kỹ thuật vi phẫu Micro-TESE, tỷ lệ thu được tinh trùng tương
đương với nghiên cứu của Mohamed và CS (2015), Bernie và CS [6].
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
55
Với kỹ thuật Micro-TESE, tỷ lệ thành
công trong tìm tinh trùng từ 40 - 60%, do
kỹ thuật này phụ thuộc vào kinh nghiệm
của bác sỹ phẫu thuật và nhà phôi thai
học.
Theo Schlegel N.P (1999) [9], phương
pháp Micro-TESE mang lại khả năng thu
tinh trùng từ tinh hoàn 42 - 63%, dưới
kính hiển vi phẫu thuật, có thể lựa chọn
các ống sinh tinh có khả năng chứa tinh
trùng. Bryson và CS (2014) [5] cho rằng tỷ
lệ thành công thu tinh trùng bằng phương
pháp Micro-TESE đạt 50 - 60%, theo
Göktolga Ü và CS (2015) [8], tỷ lệ tìm thấy
tinh trùng 52,7%. Kết quả của chúng tôi
thấp hơn một số tác giả do bước đầu mới
thực hiện kỹ thuật nên chưa tìm ra các ống
sinh tinh có tinh trùng và một số BN có thể
tích tinh hoàn quá nhỏ nên tỷ lệ tìm thấy
tinh trùng sẽ thấp hơn.
7. Mối liên quan giữa khả năng thu đƣợc tinh trùng với một số yếu tố bằng kỹ
thuật Micro-TESE.
* Liên quan với thể tích tinh hoàn:
Thể tích tinh hoàn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu tinh trùng của người vô
tinh không do tắc.
Bảng 6: Liên quan giữa thể tích tinh hoàn với khả năng thu tinh trùng.
Thể tích tinh hoàn
(ml)
Thu đƣợc tinh trùng Không thu đƣợc tinh trùng
p
n % n %
≤ 5 2/14 14,28 12 85,72
< 0,05 5 - 8 4/9 44,44 5 55,56
≥ 8 10/17 58,82 7 41,18
Ở nhóm BN có thể tích tinh hoàn ≤ 5 ml, chỉ có 14,28% BN thu được tinh trùng, ở
nhóm có thể tích 5 - 8 ml là 44,44%, còn nhóm có thể tích tinh hoàn ≥ 8 ml, tỷ lệ đạt
58,82%. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Chúng tôi thấy thể tích tinh hoàn 4 ml vẫn thu được tinh trùng, tương tự như Bonarriba
và CS (2012), tinh hoàn có thể tích 1 - 25 ml vẫn có khả năng thu được tinh trùng.
* Liên quan với đặc điểm nội tiết:
Biểu đồ 2: Liên quan giữa đặc điểm nội tiết với khả năng thu tinh trùng.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
56
8/11 BN (72,72%) có FSH bình thường
và 8/29 BN có FSH bất thường vẫn thu
được tinh trùng (27,58%). 29/40 BN
(72,50%) FSH bất thường không thu
được tinh trùng.
- 16/40 BN (40%) có LH bình thường
thu được tinh trùng.
- 15/29 BN (51,72%) có testosterone
bình thường thu được tinh trùng và 1/11
BN (9%) có testosterone bất thường thu
được tinh trùng.
KẾT LUẬN
Thực hiện kỹ thuật Micro-TESE ở 40
BN vô tinh không do tắc tại Viện Mô phôi
Lâm sàng Quân đội, chúng tôi có một số
kết luận:
- Tuổi trung bình của BN nghiên cứu
32,5 ± 4,9; thời gian vô sinh trung bình
4,8 ± 3,8 năm. Thể tích tinh hoàn trung
bình 6,9 ± 3,2 ml. Tỷ lệ bất thường gen:
27,5%. Nồng độ hormon nội tiết trung
bình FSH 20,23 ± 12,89 mIU/ml; LH 9,09
± 4,15 mIU/ml và testosterone 3,53 ±
2,49 ng/ml.
Tỷ lệ thu tinh trùng bằng kỹ thuật
Micro-TESE là 40% (16/40).
- Mối liên quan giữa khả năng thu
được tinh trùng và các yếu tố như: thời
gian vô sinh; tiền sử mắc quai bị; thể tích
tinh hoàn. Các trường hợp có thể tích tinh
hoàn ≤ 5 ml (2/14) BN vẫn có khả năng thu
được tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE.
- Có mối liên quan giữa nồng độ nội
tiết tố nam và bất thường gen AZF với
khả năng thu được tinh trùng: FSH bất
thường cao, tỷ lệ thu tinh trùng thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Hà. Nghiên cứu đặc điểm
hình thái vi thể tinh trùng người. Luận văn
Thạc sỹ. Hà Nội. 2001.
2 ũ Công Hoè, i Huyền Trác, Nguyễn
ượng và CS. Kỹ thuật hiển vi thông thường.
Nhà xuất bản Y học. 1976.
3. Nguyễn Thành Như. Sơ lược khảo sát thể
tích tinh hoàn trung bình của đàn ông Việt Nam
trưởng thành. Hình thái học. 2001, 11 (2), tr.71-74.
4. Bernie M.A, Ramasamy R, Schlegel N.P.
Predictive factors of successful microdissection
testicular sperm extraction. Clinical Andrology.
2013, 23:5.
5. Bryson F.C, Ramasamy R, Sheehan M,
Palermo D.G, Rosenwaks Z, and Schlegel N.P.
Severe testicular atrophy does not affect the
success of microdissection testicular sperm
extraction. J Urol. 2014. 191 (1), pp.175-178.
6. Bernie A.M, Shah K, Halpern J.A,
Scovell J, Ramasamy R, Robinson B,
Schlegel P.N. Outcomes of microdissection
testicular sperm extraction in men with
nonobstructive azoospermia due to maturation
arrest. Fertil Steril. 2015, 104 (3), pp.569-573.
7. Dabaja A.A, Schlegel N.P. Microdissection
testicular sperm extraction: an update. Asian
Journal of Andrology. 2013, 15, pp.35-39.
8. Göktolga Ü, Izetbegovic S, Rama A,
Spahovic H, Göktaş C. The first report from
Bosnia and Herzegovina on Micro-TESE
results in azoospermic patients. Med Arch.
2015, 69 (3), pp.196-199.
9. Ishikawa T. Surgical recovery of sperm
in non-obstructive azoospermia. Asian J Androl.
2012, 14 (1), pp.109-15.
10. Kalsi J, Thum Y.M, Muneer A, Abdullah
H, Minhas S. In the era of micro-dissection
sperm retrieval (m-TESE) is an isolated
testicular biopsy necessary in the management
of men with non-obstructive azoospermia.
BJU Int. 2012, 109 (3), pp.418-424.
11. Kimura M, Itoh N, Takagi S, Sasao T,
Takahashi A, Masumori N, Tsukamoto T.
Balance of apoptosis and proliferation of germ
cells related to spermatogenesis in aged men.
Journal of Andrology. 2003, 24 (2), pp.185-191.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_buoc_dau_nghien_cuu_micro_tese_tai_vien_mo_phoi_lam.pdf