Kết quả bước đầu nghiên cứu tạo dòng bí xanh bằng công nghệ đơn bội kép

Sau khi được thụ phấn, quả được tiến hành bao bọc nên về mẫu mã, hình thức quả đẹp, chất lượng quả cao. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng bí xanh mới ở bảng 6 cho thấy: Khối lượng quả trung bình của các dòng dao động từ 1,8 kg đến 3,8 kg. Cao nhất là dòng BX18.1 (3,8 kg) thấp nhất là dòng BX2.1; BX12.1 (1,8 kg). Cuống quả có tác dụng nâng đỡ quả, cuống quả càng ngắn khả năng rụng quả của dòng càng thấp. Trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành đo chiều dài cuống quả để xác định rõ ràng thêm về đặc điểm giống cũng như khả năng chống chịu của dòng. Theo bảng 6 cho thấy chiều dài cuống quả dao động từ 3,8 cm đến 8,0 cm. Cuống quả dài nhất là dòng BX5.2 (8,0 cm), ngắn nhất là BX18.1 (3,8 cm). Chiều dài, chiều rộng quả là chỉ số cho thấy được hình dáng quả bí xanh. Từ số liệu thu thập được, bí xanh được phân ra thành 4 loại hình dáng quả: (1) Dạng quả thon dài (BX2.1; BX8.2; BX17.4); (2) Dạng quả thon ngắn (BX10.2; BX12.2; BX5.2); (3) Dạng quả to, dài (BX3.1; BX4.1; BX9.1); (4) Dạng quả ngắn, to, bầu (BX 6.2; BX 18.1). Kết quả đánh giá cũng cho thấy tất cả các dòng đều đạt độ dày cùi dao động từ 2,0 cm đến 4,2 cm, đặc biệt có dòng BX 4.1 có độ dày cùi khá cao đạt 4,2 cm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu nghiên cứu tạo dòng bí xanh bằng công nghệ đơn bội kép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG BÍ XANH BẰNG CÔNG NGHỆ ĐƠN BỘI KÉP Lê Văn Hải1, Ngụy Thị Hương Lan2, Nguyễn Thị Ánh Thu2, Nguyễn Hải Yến2, Nguyễn Ngọc Diệp2, Nguyễn Văn Trường2 TÓM TẮT Phương pháp tạo dòng bằng nuôi cấy bao phấn cho phép các nhà nghiên cứu tạo ra các dòng thuần mới có khả năng kháng bệnh nhanh và hiệu quả hơn. Kết quả bước đầu nghiên cứu tạo dòng bí xanh đơn bội kép trên 20 nguồn vật liệu đã xác định được 18 nguồn có khả năng tạo callus, trong đó có 16 nguồn tạo được phôi với tỷ lệ trung bình đạt 30,35%. Các nguồn BX2, BX15, BX5, BX1, BX3, BX4 và BX8 có tỷ lệ tạo phôi cao trên 34%; 2 nguồn không tạo được phôi là các nguồn BX7, và BX14. Tỷ lệ tái sinh cây của 16 nguồn vật liệu đạt trung bình là 39,88%. Có 14/16 nguồn tạo được cây hoàn thiện, tổng số cây hoàn thiện thu được của 14 nguồn là 204 cây và ra ngôi thành công 69 cây dòng trong điều kiện nhà lưới. Trong đó có 11 dòng bí xanh có khả năng sinh trưởng phát triển tốt; cây gọn đẹp, khỏe và có hình dạng quả bầu, ngắn - thon dài. Từ khóa: Bí xanh, dòng đơn bội kép, nuôi cấy bao phấn and H29 was created from crossed combination 30Y87 by selfing method. Results of breeding and testing showed that VN636 was the medium early maturing maize hybrid (95 to 105 days), had strong stems, durable green leaf, drought tolerance, leaf spot diseases. VN636 had some excellent characteristics such as big and well-filled ear; the orange kernel color was suitable with customer’s demand and wildly adapted; specially, this variety was adapted to Northern midlands and mountain regions of Vietnam. The potential yield of VN636 was high and could reach 8 - 11 tons per hectare. Keywords: Maize breeding, combining ability, new maize hybrid, VN636 Ngày nhận bài: 28/1/2019 Ngày phản biện: 9/2/2019 Người phản biện: TS. Bùi Mạnh Cường Ngày duyệt đăng: 11/3/2019 1 Trung tâm Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật Ngô; 2 Viện Nghiên cứu Ngô I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở hầu hết các nước, việc chọn tạo các giống bí xanh mới đều theo hướng tạo ra các giống bí F1 có ưu thế lai cao từ các dòng bố mẹ thuần chủng. Nhưng họ bầu bí có đặc điểm là cây đơn tính cùng gốc, giao phấn chủ yếu nhờ côn trùng nên việc tạo ra các dòng thuần bằng phương pháp truyền thống thường tốn rất nhiều thời gian và công sức. Dòng thuần được tạo ra bằng cách tự thụ phấn và chọn lọc qua nhiều thế hệ (7 - 8 thế hệ). Mặc dù vậy phương pháp này vẫn không đạt được dòng bố mẹ đồng hợp tử ở tất cả các cặp alen, vì thế nghiên cứu cây đơn bội là cây được các nhà chọn giống quan tâm. Sự phát triển của một hệ thống sản xuất đơn bội hiệu quả và ứng dụng của nó trong chọn giống cây thuộc họ bầu bí có thể giảm thời gian cần thiết cho phát triển cây trồng (Sauton A., 1988). Nuôi cấy bao phấn và tái sinh cây từ bào tử rất thuận lợi cho việc lựa chọn tái tổ hợp tiếp theo trong chọn giống. Hơn thế nữa, công nghệ nuôi cấy bao phấn giảm thiểu thời gian cần thiết để đạt được đồng hợp tử (Lazarte and Sasser, 1982). Vì thế việc ứng dụng của kỹ thật nuôi cấy bao phấn là một yêu cầu rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống mới nói chung và chọn tạo giống bí xanh nói riêng. Nuôi cấy bao phấn được ghi nhận là một phương pháp hiệu quả cho sản xuất cây đơn bội ở nhiều loài thực vật (Ferrie et al., 1995). Phương pháp này cho phép các nhà lai tạo sản xuất ra các dòng dưa chuột, bí xanh mới, đặc biệt là các dòng dưa chuột, bí xanh kháng bệnh nhanh và hiệu quả hơn (Ashok Kumar et al., 2003). Cây đơn bội kép tạo ra từ nuôi cấy bao phấn có độ đồng hợp cao, hoàn toàn không phân ly trong các thế hệ sau và có thể tạo ra được trong một thời gian ngắn (1 thế hệ), tiết kiệm được rất nhiều công lao động, kinh phí và đặc biệt rút ngắn thời gian cho công tác chọn tạo giống. Kỹ thuật tạo cây đơn bội in vitro thông qua việc kích thích tiểu bào tử phát triển thành cây khi nuôi cấy bao phấn cho phép nhanh chóng tạo ra cơ thể đơn bội 9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 và thông qua sự đa bội hóa tạo ra cơ thể đồng hợp tử. Đây là nguồn vật liệu quan trọng cho việc tạo ra giống bí xanh có ưu thế lai cao và là nội dung nghiên cứu cơ bản thuộc Đề tài cấp Thành phố: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đơn bội chọn tạo giống bí xanh lai F1 năng suất cao, chất lượng tốt tại Hà Nội, giai đoạn 2017 - 2020”. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - 20 mẫu giống bí xanh (Bảng 1) do Phòng Kỹ thuật - Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Sản phẩm Nông nghiệp Công nghệ cao (nay là Trung tâm Chuyển giao TBKT Ngô) cung cấp được gieo trồng trong nhà lưới nhằm thu thập nụ hoa đực cho nuôi cấy bao phấn. Bảng 1. Danh sách các nguồn bí xanh sử dụng để nuôi cấy STT Ký hiệu nguồn Ký hiệu các mẫu cây Nguồn gốc 1 BX1 BX1.1 (1 mẫu) Bí đá quả dài 2 BX2 BX2.1-2.2 (2 mẫu) BX - Mỹ Lộc - Phù Mỹ - Bình Định 3 BX3 BX3.1 (1 mẫu) BX hạt to - Đông Triều 4 BX4 BX4.1 (1 mẫu) Bí thơm số 2 5 BX5 BX5.1-5.4 (4 mẫu) Bí đao chanh 6 BX6 BX6.1-6.2 (2 mẫu) Bí xanh - Chiềng Khay - Quỳnh Nhai - Sơn La 7 BX7 BX7.1-7.2 (2 mẫu) BX trạch - Đông Anh 8 BX8 BX8.1-8.2 (2 mẫu) BX Xà Hồ - Trạm Tấu - Yên Bái 9 BX9 BX9.1-9.2 (2 mẫu) BX Củ Chi TPHCM 10 BX10 BX10.1-10.2 (2 mẫu) BX quả dài miền Nam 11 BX11 BX11.1-BX11.3 (3 mẫu) BX Tủa Thàng - Tủa Chùa - Điện Biên 12 BX12 BX12.1-BX12.4 (4 mẫu) BĐX Bản Lầm - Thuận Châu - Sơn La 13 BX13 BX13.1-BX13.2 (2 mẫu) BĐX Chiềng Lương - Mai Sơn - Sơn La 14 BX14 BX14.1 (1 mẫu) Bí xanh 15 BX15 BX15.1 (1 mẫu) Bí xanh bộp 16 BX16 BX16.1-BX16.2 (2 mẫu) Bí xanh 17 BX17 BX17.1-BX17.4 (4 mẫu) Bí xanh số 2 18 BX18 BX18.1-BX18.4 (4 mẫu) Thiên thanh 5 19 BX19 BX19.1-BX19.3 (3 mẫu) Bí sặt GS559 - Hoàng Nông 20 BX20 BX20.1-BX20.4 (4 mẫu) Bí xanh Tre Việt 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Tạo callus bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn các nguồn vật liệu bí xanh - Thu hoạch mẫu nuôi cấy và xử lý mẫu nuôi cấy: 1 mẫu nuôi cấy thu hoạch trung bình khoảng 40 đến 80 nụ hoa, nụ hoa đực được thu thập khi đạt kích thước 8 - 10 mm (kích thước nụ hoa được đo theo chiều dài nụ hoa, từ đế nụ đến đỉnh nụ hoa), bọc trong giấy giữ ẩm, xử lý lạnh ở 4oC trong 4 ngày. - Tiền xử lý mẫu hoa, nuôi cấy mẫu hoa tạo callus: + Sau khi đủ thời gian xử lý lạnh, xác định giai đoạn phát triển của bào tử bằng kính hiển vi có độ phóng đại (10 ˟ 40). Chọn các mẫu có độ đồng đều cao (có tiểu bào tử phát triển ở giai đoạn một nhân sớm đến hai nhân sớm để nuôi cấy bao phấn. Bao phấn chứa các bào tử phát triển ở các giai đoạn trên là tốt nhất đối với quá trình sinh sản đơn tính in vitro). + Khử trùng trước khi nuôi cấy: Sau khi đủ thời gian tiền xử lý, tiến hành làm sạch bề mặt hoa trước khi cấy bằng 70% ethanol trong 60 giây sau đó khử trùng trong Ca(OCl)2 7,2% trong 10 - 15 phút, loại bỏ dung dịch khử trùng sau đó lắc rửa sạch bằng nước cất vô trùng 3 - 4 lần. + Tạo callus: Tách bao phấn nuôi trên môi trường MS1 (nền khoáng đa, vi lượng MS): MS + 100g/l sucrose + 6 mg/l 2,4-D cấy trong đĩa petri, mỗi đĩa petri cấy khoảng 15 bao phấn, 30 - 35 đĩa /nguồn nuôi trong điều kiện tối ở 35oC trong 1 tuần. Sau đó nuôi ở 25oC trong 4 tuần. Sau khoảng 4 tuần, 10 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 các bao phấn chuyển màu sậm hơn và có biểu hiện phình to, điểm phình to xuất hiện các callus có màu vàng sáng hơn. Khi callus đạt kích thước khoảng 2 mm, tiến hành cấy chuyển sang môi trường MS2 để tạo callus thứ cấp (callus có khả năng tái sinh): MS + 30g/l sucrose + 2 mg/l 2,4-D) nuôi trong 4 tuần, trong điều kiện tối ở 25oC. + Các công đoạn: Khử trùng mẫu cờ, tách và cấy bao phấn, cấy chuyển đều được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. - Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Số bao phấn nuôi cấy và tỷ lệ % bao phấn bị nhiễm sau khi cấy mẫu; Số bao phấn có phản ứng tạo callus; Số và tỷ lệ % callus có khả năng tái sinh. 2.2.2. Tái sinh cây và tạo cây hoàn chỉnh - Tái sinh cây: Khi callus đạt kích thước 2,5 - 3,3 mm cấy chuyển sang môi trường MS3 để tạo phôi: MS + 0,05 mg/l Kinetin + 0,05 mg/l NAA. Nuôi ở điều kiện nhiệt độ 25oC, có chiếu sáng 16 h/ngày trong 4 tuần. - Tạo cây hoàn chỉnh: Các chồi được cấy sang môi trường MS4: MS + 1 mg/l IBA. - Lưỡng bội hóa: Nhúng rễ vào dung dịch colchicine 1% trong 2 giờ trước khi ra ngôi. - Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Số phôi và tỷ lệ % phôi tạo thành, số cây được tái sinh và số cây hoàn chỉnh thu được. 2.2.3. Ra ngôi, đánh giá các đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất của dòng bí xanh Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Số lượng dòng sống sót; Chiều dài thân chính (cm); Số nhánh trên thân chính; Chỉ tiêu về đặc điểm quả: theo dõi và đo đếm quả ngay sau khi thu hoạch rồi lấy giá trị trung bình gồm: chiều dài quả (cm), đường kính quả (cm), độ dày thịt quả (cm), hình dạng quả, quan sát và cho điểm theo thang điểm qui định trong phiếu mô tả cây bí xanh theo Quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012). 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được tính toán và xử lý bằng chương trình Excel 2010. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018 tại Viện Nghiên cứu Ngô và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Sản phẩm Nông nghiệp Công nghệ cao (nay là Trung tâm Chuyển giao TBKT Ngô). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tạo callus và tái sinh cây bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn các nguồn vật liệu bí xanh Tiến hành lấy mẫu nụ hoa đực và xử lý lạnh, sau đó bắt đầu nuôi cấy bao phấn vào môi trường tạo callus. Sau 7 - 9 ngày nuôi cấy thống kê số bao phấn đã cấy bị nhiễm nấm hoặc khuẩn, kết quả cho thấy: Tổng số bao phấn bí xanh của 20 nguồn vật liệu đã nuôi cấy là 10.575, tương ứng với trên 700 đĩa petri vào môi trường cảm ứng. Tỷ lệ nhiễm nấm và vi khuẩn khi vào mẫu nuôi cấy dao động từ 11,5% (đối với nguồn BX18) đến 28,6% (đối với các nguồn BX1, BX4 và BX15), tỷ lệ nhiễm trung bình thí nghiệm là 20,2%. Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế đến tỷ lệ tạo callus và tái sinh cây khi nuôi cấy bao phấn các loại cây họ bầu bí. Bảng 2. Kết quả tạo callus của các nguồn vật liệu STT Ký hiệu nguồn bí xanh Số bao phấn có phản ứng tạo callus Số callus có khả năng tái sinh Tỷ lệ callus có khả năng tái sinh (%) 1 BX1 225 75 33,33 2 BX2 240 60 25,00 3 BX3 255 90 35,29 4 BX4 225 60 26,67 5 BX5 600 150 25,00 6 BX6 765 300 39,22 7 BX7 375 180 48,00 8 BX8 360 216 60,00 9 BX9 240 180 75,00 10 BX10 375 177 47,20 11 BX11 660 306 46,36 12 BX12 510 195 38,24 13 BX13 390 144 36,92 14 BX14 300 111 37,00 15 BX15 225 60 26,67 16 BX16 375 0 0,00 17 BX17 495 240 48,48 18 BX18 810 219 27,04 19 BX19 390 186 47,69 20 BX20 765 0 0,00 Tổng 8.580 2.949 Trung bình 36,16 11 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Sau khi nuôi cấy được 3 - 4 tuần những bao phấn trương lên và xuất hiện những hình cầu nhỏ màu trắng đó là những bao phấn có phản ứng tạo callus. Những bao phấn có phản ứng tạo callus được chuyển sang môi trường MS2 tiếp tục nuôi trong 4 tuần, điều kiện tối ở 25oC để tạo callus thứ cấp có khả năng tái sinh. Thí nghiệm đánh giá sau 4 tuần nuôi cấy trên nền môi trường MS2 trong tối ở nhiệt độ 25oC. Kết quả thu được ở bảng 2 cho thấy: Sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường MS2: Có 18/20 nguồn thu được callus thứ cấp có màu vàng sáng, đây là các callus có khả năng tái sinh; Trên tổng số 8.580 bao phấn có phản ứng tạo callus, thu được 2.949 callus có khả năng tái sinh, tỷ lệ callus có khả năng tái sinh đạt trung bình của 18 nguồn vật liệu là 36,16%. Nguồn vật liệu cho tỷ lệ callus có khả năng tái sinh cao nhất là BX9 với 75% và tiếp theo là BX8 với 60%. Có 2 nguồn vật liệu không thu được callus có khả năng tái sinh là BX16 và BX20. Những callus có khả năng tái sinh màu vàng sáng hình thành được cấy chuyển sang môi trường tái sinh MS3 và nuôi ở 25oC có ánh sáng 16 giờ/ngày để tạo phôi. Sau 2 tuần nuôi cấy, những callus này xuất hiện những điểm xanh, sau tạo thành chồi, các chồi được cấy sang môi trường MS4: MS + 1 mg/l IBA để tạo cây hoàn chỉnh, kết quả được trình bày trong bảng 3. Kết quả bảng 3 cho thấy: Trong số callus có khả năng tái sinh của 18 nguồn bí xanh thì 16 nguồn tạo được phôi; 2 nguồn không tạo được phôi là các nguồn BX7 và BX14. Tỷ lệ tạo phôi của 16 nguồn vật liệu còn lại từ 10,05 đến 53,33%, tỷ lệ tạo phôi trung bình của 16 nguồn đạt 30,35%. Các nguồn BX2, BX15, BX5, BX1, BX3, BX4 và BX8 là các nguồn có tỷ lệ tạo phôi cao trên 34%, trong đó nguồn BX2, BX15 có tỷ lệ tạo phôi cao nhất đạt 53,3%. Bảng 3. Kết quả tạo phôi và tái sinh cây của các nguồn vật liệu STT Ký hiệu nguồn bí xanh Số callus có khả năng tái sinh Số phôi tạo thành Tỷ lệ phôi tạo thành (%) Số cây được tái sinh Tỷ lệ tái sinh cây (%) Số cây hoàn chỉnh 1 BX1 75 36 48,00 8 22,22 0 2 BX2 60 32 53,33 18 56,25 15 3 BX3 90 42 46,67 25 59,52 15 4 BX4 60 27 45,00 12 44,44 5 5 BX5 150 75 50,00 35 46,67 25 6 BX6 300 87 29,00 38 43,68 24 7 BX7 180 0 0,00 0 0,00 0 8 BX8 216 75 34,72 37 49,33 23 9 BX9 180 51 28,33 24 47,06 19 10 BX10 177 56 31,64 15 26,79 10 11 BX11 306 90 29,41 36 40,00 24 12 BX12 195 36 18,46 15 41,67 10 13 BX13 144 42 29,17 10 23,81 0 14 BX14 111 0 0,00 0 0,00 0 15 BX15 60 32 53,33 5 15,63 3 16 BX17 240 36 15,00 17 47,22 11 17 BX18 219 22 10,05 5 22,73 2 18 BX19 186 45 24,19 23 51,11 18 Tổng 2.949 784 323 204 Trung bình 30,35 39,88 12 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Kết quả tái sinh cây được trình bày ở bảng 3 cũng cho thấy: Tất cả 16 nguồn vật liệu có phản ứng tạo phôi tái sinh đều tái sinh được cây, tỷ lệ tái sinh cây của 16 nguồn vật liệu dao động từ 15,63 đến 59,52% và tỷ lệ tái sinh cây trung bình của 16 nguồn vật liệu là 39,88%. Nguồn vật liệu cho tỷ lệ tái sinh cây cao nhất là BX3 (59,52%) và nguồn cho tỷ lệ tái sinh cây thấp nhất là BX15 (15,63%). Tuy nhiên, chỉ có 14/16 nguồn tạo được cây hoàn thiện (đầy đủ thân lá và rễ). Tổng số cây hoàn thiện thu được của 14 nguồn là 204 cây (bảng 3) cao nhất là các nguồn BX5, BX6, BX11, BX8, BX9, BX19.Các cây hoàn chỉnh này được xử lý lưỡng bội hóa bằng cách nhúng rễ vào dung dịch colchicine 1% trong 2 h trước khi ra ngôi. Ra ngôi là một trong những khâu quan trọng trong việc tạo dòng thuần bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn, vì giai đoạn này cây con được chuyển từ môi trường nhân tạo sang môi trường tự nhiên. Kế thừa kết quả nghiên cứu của vụ Thu 2017, thu được 204 cây hoàn chỉnh từ 14 nguồn vật liệu. Từ 204 cây hoàn chỉnh chúng tôi tiến hành ra ngôi trên giá thể trấu hun, kết quả được trình bày qua bảng 4. Qua bảng 4 cho thấy có 3/14 nguồn không có số cây sống sót sau ra ngôi (BX11; BX15; BX 19). 11/14 nguồn có 69 cây sống sót, đạt tỷ lệ trung bình là 36%, cao nhất là nguồn BX17 đạt 63,6%. Bảng 4. Kết quả ra ngôi của các nguồn vật liệu STT Ký hiệu nguồn Số cây ra ngôi (cây) Cây sống sót (cây) Tỷ lệ cây sống (%) 1 BX2 15 5 33,3 2 BX3 15 7 46,7 3 BX4 5 2 40,0 4 BX5 25 10 40,0 5 BX6 24 8 33,3 6 BX8 23 9 39,1 7 BX9 19 9 47,4 8 BX10 10 5 50,0 9 BX11 24 0 0,0 10 BX12 10 6 60,0 11 BX15 3 0 0,0 12 BX17 11 7 63,6 13 BX18 2 1 50,0 14 BX19 18 0 0,0 Tổng 204 69 Trung bình 36,0 Sau 14 - 16 ngày ra ngôi, tiến hành trồng cây ra đồng ruộng và theo dõi các đặc điểm sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất của 69 dòng đơn bội kép. Kết quả đánh giá được 11 dòng sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện vụ Xuân 2018. Hình 1. Nuôi cấy bao phấn, tạo callus, tái sinh cây và ra ngôi các nguồn vật liệu bí xanh Ghi chú: A: Mẫu nụ hoa đực của các nguồn bí xanh trước khi xử lý lạnh; B: Xác định giai đoạn phát triển của hạt phấn sau khi xử lý lạnh; C: Bao phấn bí cấy vào môi trường sau khử trùng; D: Hình ảnh callus có khả năng tái sinh trong MS2; E: Chồi được tạo thành trong môi trường tái sinh cây MS4; F: Cây bí xanh hoàn thiện được tái sinh: G, H: Dòng bí xanh ra ngôi, sinh trưởng và phát triển trong nhà lưới. A D G H B E C F 13 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 3.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các dòng bí xanh Quá trình quan sát và đánh giá về đặc điểm sinh trưởng và phát triển của 11 dòng bí xanh được thể hiện ở bảng 5 cho thấy: Chiều dài đốt là một đặc tính di truyền của giống. Giống có đốt càng ngắn thì độ cao ra quả càng thấp, tuy nhiên không được ở mức quá thấp. Chiều dài đốt của 11 dòng dao động từ 11,4 cm (dòng BX6.2) đến 16,4 cm (dòng BX4.1), trung bình là 13,38 cm. Có 4 dòng có chiều dài đốt dài hơn so với trung bình BX4.1 (16,4 cm); BX5.2 (16,2 cm); BX3.1 (15,6); BX10.2 (13,5 cm). Nhìn chung sự chênh lệch về chiều dài đốt giữa các dòng không quá lớn và chiều dài đốt ở mức trung bình, độ cao ra quả thích hợp. Số đốt trên cây của các dòng bí xanh trung bình là 36,55 đốt, cao nhất là nguồn BX5.2; BX3.1 (40 đốt) thấp nhất BX6.2 (33 đốt). Có 5 dòng có số đốt cao hơn trung bình là BX5.2; BX3.1; BX4.1; BX18.1; BX10.2. Số nhánh trên cây ảnh hưởng đến yếu tố năng suất. Số nhánh trên cây càng cao đồng nghĩa với việc số hoa cái càng nhiều trong trồng bí lấy quả. Số lượng nhánh trên cây của các dòng đạt trung bình 5 nhánh, dao động từ 4 nhánh/cây đến 6 nhánh/cây. Tuy nhiên trong thí nghiệm này số nhánh trên cây cao không đồng nghĩa với số lượng quả cũng như năng suất quả cao bởi ở tất cả các dòng đều tiến hành lấy hạt, quả chỉ thu khi đã già nên cả thời gian sinh trưởng từ khi thụ phấn thành công đến khi thu hoạch cây chỉ tập chung dinh dưỡng để nuôi được 1 - 2 quả/cây. Đường kính thân của các dòng đạt trung bình 0,84 cm, dao động từ 0,8 cm đến 0,9 cm. Bảng 5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng bí xanh STT Ký hiệu dòng Chiều dài đốt (cm) Số đốt/ cây Số nhánh/ cây Đường kính thân (cm) 1 BX2.1 12,4 34 5 0,8 2 BX3.1 15,6 40 5 0,9 3 BX4.1 16,4 38 4 0,8 4 BX5.2 16,2 40 6 0,9 5 BX6.2 11,4 33 6 0,8 6 BX8.2 11,5 35 4 0,8 7 BX9.1 12,4 36 5 0,8 8 BX10.2 13,5 37 6 0,8 9 BX12.2 11,8 35 5 0,8 10 BX17.4 12,6 36 4 0,9 11 BX18.1 13,4 38 5 0,9 Trung bình 13,38 36,55 5,0 0,84 Sau khi được thụ phấn, quả được tiến hành bao bọc nên về mẫu mã, hình thức quả đẹp, chất lượng quả cao. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng bí xanh mới ở bảng 6 cho thấy: Khối lượng quả trung bình của các dòng dao động từ 1,8 kg đến 3,8 kg. Cao nhất là dòng BX18.1 (3,8 kg) thấp nhất là dòng BX2.1; BX12.1 (1,8 kg). Bảng 6. Một số đặc điểm khác và các yếu tố cấu thành năng suất của các nguồn dòng bí xanh vụ Xuân 2018 STT Ký hiệu dòng Khối lượng quả trung bình (kg) Dài cuống (cm) Dài quả (cm) Rộng quả (cm) Dày cùi (cm) 1 BX2.1 1,8 4,7 56,2 7,3 2,2 2 BX3.1 3,2 5,8 56,7 10,8 2,8 3 BX4.1 2,9 5,5 54,2 10,5 4,2 4 BX5.2 2,3 8,0 34,4 9,5 2,0 5 BX6.2 1,9 7,0 23,2 12,0 2,0 6 BX8.2 2,0 6,5 42,1 8,2 2,1 7 BX9.1 2,7 6,0 47,5 11,2 2,6 8 BX10.2 2,3 5,8 35,5 9,8 2,8 9 BX12.2 1,8 7,2 32,0 8,9 2,4 10 BX17.4 2,2 6,8 38,6 9,8 2,6 11 BX18.1 3,8 3,8 28,0 15,7 3,0 Cuống quả có tác dụng nâng đỡ quả, cuống quả càng ngắn khả năng rụng quả của dòng càng thấp. Trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành đo chiều dài cuống quả để xác định rõ ràng thêm về đặc điểm giống cũng như khả năng chống chịu của dòng. Theo bảng 6 cho thấy chiều dài cuống quả dao động từ 3,8 cm đến 8,0 cm. Cuống quả dài nhất là dòng BX5.2 (8,0 cm), ngắn nhất là BX18.1 (3,8 cm). Chiều dài, chiều rộng quả là chỉ số cho thấy được hình dáng quả bí xanh. Từ số liệu thu thập được, bí xanh được phân ra thành 4 loại hình dáng quả: (1) Dạng quả thon dài (BX2.1; BX8.2; BX17.4); (2) Dạng quả thon ngắn (BX10.2; BX12.2; BX5.2); (3) Dạng quả to, dài (BX3.1; BX4.1; BX9.1); (4) Dạng quả ngắn, to, bầu (BX 6.2; BX 18.1). Kết quả đánh giá cũng cho thấy tất cả các dòng đều đạt độ dày cùi dao động từ 2,0 cm đến 4,2 cm, đặc biệt có dòng BX 4.1 có độ dày cùi khá cao đạt 4,2 cm. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận Kết quả bước đầu nghiên cứu tạo dòng bí xanh đơn bội kép trên 20 nguồn vật liệu đã xác định được 18 nguồn có khả năng tạo callus, trong đó có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_buoc_dau_nghien_cuu_tao_dong_bi_xanh_bang_cong_nghe.pdf
Tài liệu liên quan