Tỉ lệ này ở Bệnh viện Đại học Y Dược là 1,4%, bệnh viện Bình Dân là 2/42 trường hợp (4,7%)
So với mổ hở: Nguyễn Bá Trung: Tỉ lệ bục miệng nối 11,1%.
Theo một số tác giả, tỉ lệ dò miệng nối từ 16 - 20%, các yếu tố nguy cơ là phái nữ, béo phì, miệng nối
cách bờ hậu môn < 5 cm hay phẫu thuật cấp cứu và ñường cắt quá dài (do sử dụng stapler). Đặt Stapler từ
trocar ở hố chậu phải sẽ làm cho ñường cắt quá dài (ñường cắt xéo). Sử dụng stapler có thể gập góc ñược sẽ
làm ngắn bớt ñường cắt (ñường cắt gần vuông góc với chiều ngang lòng ruột), giúp giảm nguy cơ thiếu
máu nuôi ở diện cắt, qua ñó giúp giảm tỉ lệ dò miệng nối.
Sau khi thực hiện nối ruột bằng dụng cụ, cần thiết phải kiểm tra diện cắt có toàn vẹn hay không. Cũng
nên kiểm tra miệng nối bằng cách bơm hơi hay nước vào lòng ruột ñể kiểm tra miệng nối. Nếu phát hiện
diện cắt không hoàn toàn hay có chỗ dò thì khâu tăng cường miệng nối và nhất thiết phải mở HMNT trên
dòng. Miệng nối muốn lành tốt thì phải không căng, kín và ñủ máu nuôi, lòng ruột sạch phân.
Việc mở HMNT thường quy không làm giảm tỉ lệ dò miệng nối, nhưng nó giúp giảm mức ñộ trầm
trọng nếu có dò miệng nối xảy ra.
Tất cả các trường hợp cắt trước và cắt trước thấp, chúng tôi ñều dẫn lưu vùng chậu bằng ống drain, áp
lực âm ñể theo dõi. Chúng tôi thực hiện mở hồi tràng ra da dự phòng (5 trường hợp) trong những trường
hợp cắt trước quá thấp, phẫu tích nhiều vùng chậu gây sang chấn ñoạn ruột, và nghi ngờ miệng nối thiếu
máu nuôi. Các trường hợp này ñều ñược kiểm tra vòng cắt và bơm nước vào lòng ruột không thấy xì dò.
Tuy nhiên, sau 3 tuần, theo dõi các bệnh nhân không có dấu hiệu dò miệng nối và chúng tôi mổ ñóng hậu
môn nhân tạo cho bệnh nhân.
Các trường hợp dò miệng nối chúng tôi gặp ñều không ñược mở hồi tràng ra da dự phòng vì ñã kiểm
tra 2 vòng cắt hoàn toàn và bơm nước vào lòng trực tràng thấy không dò.
Chúng tôi gặp 1 trường hợp ñứt niệu quản P vì khối u trực tràng to, chiếm gần hết vùng chậu, nên việc
phẫu tích vùng chậu rất khó khăn. Chúng tôi phát hiện ngay trong lúc mổ và tiến hành nối lại sau khi hoàn
tất phẫu thuật cắt trước thấp bằng cách mở thêm một ñường mổ nhỏ trên xương mu. Hậu phẫu 14 rút sonde
niệu quản, bệnh nhân ñi tiểu bình thường.
Ngoài ra, các biến chứng khác như thoát vị qua lổ trocar, chảy máu lổ trocar, xoắn miệng nối, tổn
thương mạch máu lớn chúng tôi không thấy.
Tỉ lệ tử vong ñược Leroy (2004) và Morino (2003) công bố vào khoảng 2% (chúng tôi %).
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý đại trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 293
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ ĐẠI TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM
Bùi Chí Viết*, Nguyễn Bá Trung*, Diệp Bảo Tuấn*, Đặng Huy Quốc Thắng*, Vương Nhất Phương*,
Phạm Đức Nhật Minh*, Huỳnh Bá Tấn*, Ung Văn Việt*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Tấn Cường*
TÓM TẮT
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư thường gặp trên thế giới. Mặc dù tần suất có giảm nhưng kết quả
sống còn lâu dài không cải thiện. Phẫu thuật là phương thức ñược chọn lựa. Phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi ñược mô
tả ñầu tiên năm 1991. Phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng ñược nhiều bệnh viện trong thành phố thực hiện từ
nhiều năm qua, chứng tỏ có hiệu quả tương ñương mổ hở. Bệnh viện Ung Bướu bắt ñầu triển khai thực hiện phẫu thuật
nội soi từ tháng 7/2009.
Mục tiêu: Khảo sát kết quả bước ñầu phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM.
Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TP
HCM.
Kết quả: Tuổi trung bình 52,3 ± 13,23. Tỉ lệ nam/nữ: 1,14. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñi tiêu ra máu và vị
trí bướu nhiều nhất ở trực tràng (60,3%). Có 3 trường hợp chuyển mổ mở. Tỉ lệ dò miệng nối (6,9%) và tử vong (1,7%).
Kết luận: Kết quả phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi tương ñương mổ hở. Những lợi ích của phẫu thuật ít xâm lấn
ở vùng bụng ñã ñược chứng minh.
Từ khóa: Ung thư ñại trực tràng, phẫu thuật nội soi
ABSTRACT
EVALUATATION OF THE PRIMARY RESULTS OF LAPAROSCOPIC COLORECTAL
PROCEDURES AT HCMC CANCER HOSPITAL
Bui Chi Viet, Nguyen Ba Trung, Diep Bao Tuan, Dang Huy Quoc Thang, Vuong Nhat Phuong,
Pham Duc Nhat Minh, Huynh Ba Tan, Ung Van Viet, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Tan Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 293 - 303
Colorectal cancer (CRC) is the most common in the word. Although the incidence of CRC has been declining over
recent year, long-term survival has not improved. Surgery is the procedure of choice. Laparoscopic colorectal procedures
were first described in 1991. Long time ago, laparoscopic surgery has been performed in many hospital at HCMC to treat
colorectal cancer. Since 7/2009, HCMC Cancer Hospital has beging to perform laparoscopic surgery.
Objectives: To evaluate the primary results of laparoscopic colorectal procedures at HCMC Cancer Hospital.
Methods: Case sery study. Include 58 CRC patients who were undergone radical surgery at HCMC Cancer Hospital
from 7/2009 to 7/2010.
Results: Mean age is 52.3 ± 13.23. Male/female ratio: 1.14. The clinical symptom is the hematochezia and the most of
case located at the rectum (60.3%). It has 3 cases converted to open surgery (0.05%). Mortality is 1.7%. Anastomotic
leakage is 6.9%.
Conclusions: The results of laparoscopic techniques in colorectal surgery is similar with open surgery. The
advantages of the minimal invasive techniques for performing abdominal procedure have well demonstrated.
Key words: Colorectal cancer, laparoscopic surgery.
MỞ ĐẦU
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư
thường gặp trên thế giới. Theo ghi nhận ung thư quần thể
tại TP. Hồ Chí Minh năm 2003 - 2004, ung thư ñại trực
tràng ñứng hàng thứ ba ở nam, thứ tư ở nữ và thứ năm ở
cả hai giới. Xuất ñộ tăng nhanh sau tuổi 40. Xuất ñộ chuẩn
theo tuổi là 54 ở nam và 37 ở nữ.
Tại Hoa Kỳ, ung thư trực tràng là bệnh ác tính ñứng
hàng thứ 5 ở cả hai giới, năm 2000 có 130200 ca ung thư
ñại trực tràng mới ñược ghi nhận, 84% ung thư trực tràng
ñược ñiều trị bằng phẫu thuật. Tại Pháp, ung thư trực
tràng chiếm 12% trong tổng số ung thư các loại, ñứng
hàng thứ hai ở cả nam và nữ.
Ung thư trực tràng là bệnh dễ chẩn ñoán sớm qua
thăm khám trực tràng. Đây là bệnh ung thư có thể chữa
khỏi nếu phát hiện ở giai ñoạn sớm.
Phẫu thuật vẫn là phương thức chủ yếu ñiều trị ung
thư trực tràng. Bên cạnh ñó, việc phối hợp với xạ trị và
hóa trị làm tăng khả năng trị khỏi, giảm tỉ lệ tái phát tại
chỗ. Trước ñây, phẫu thuật chủ yếu là mổ hở. Kể từ khi
*
Bệnh viện Ung bướu TPHCM
Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. Email: buichiviet@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 294
BS Phillip Mouret mổ cắt túi mật nội soi ñầu tiên năm
1987, phẫu thuật nội soi (PTNS) ñã có những bước tiến
ñáng kể. Phẫu thuật nội soi ñược ứng dụng vào các
chuyên khoa như sản, ngoại tổng quát, tai mũi họng, chấn
thương chỉnh hình, gần ñây, PTNS ñược áp dụng ñể
ñiều trị ung thư ñại trực tràng từ năm 1990, bảo ñảm bảo
tốt nguyên tắc trong ñiều trị ung thư, có thể cắt ñại tràng
ñủ xa khối u như mổ hở, lấy ñược nhiều hạch, cắt các
mạch máu ñại tràng tận gốc, cắt trọn mạc treo trực tràng.
Bên cạnh ñó, PTNS có những ưu ñiểm như vết mổ nhỏ,
bảo ñảm về mặt thẩm mỹ, bệnh nhân ít ñau hơn, thời gian
phục hồi nhanh, bệnh nhân mau xuất viện.
Bệnh viện Ung Bướu bắt ñầu triển khai phẫu thuật
nội soi từ tháng 7/2009 ñến nay. Chúng tôi làm nghiên
cứu này nhằm mục ñích nhìn lại quá trình chuẩn bị, kết
quả bước ñầu phẫu thuật nội soi thực hiện tại bệnh viện
trong ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng. Qua ñó, chúng tôi rút
kinh nghiệm ñể thực hiện phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh
lý ñại trực tràng ngày càng hoàn thiện và ñạt kết quả tốt
hơn.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân ung thư ñại -
trực tràng ñược ñiều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện
Ung Bướu từ tháng 7/2009 ñến tháng 7/2010. Chúng tôi
thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án, xử lý số liệu bằng SPSS
13.0
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian 1 năm, chúng tôi ghi nhận có
58 bệnh nhân ñược ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP
HCM.
Giới tính
Nam 31 53,4
Nữ 27 46,6
Tổng cộng 58 100
31
27
0
5
10
15
20
25
30
35
NAM NÖÕ
Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 1,14.
Lý do nhập viện
Lý do nhập viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Đau bụng 12 20,7
Đi cầu ra máu 46 79,3
Tổng cộng 58 100
12
46
0
10
20
30
40
50
ÑAU BUÏNG ÑI CAÀU RA MAÙU
Đi cầu ra máu là triệu chứng chủ yếu khiến bệnh
nhân ñến nhập viện.
Tuổi
Tuổi từ 29 → 78, trung bình 52,53 ± 13,23 tuổi.
1
11 11
15
17
6
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
< 30 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79
Lứa tuổi thường gặp từ 50 → 69 tuổi.
Địa chỉ
9
49
0
10
20
30
40
50
TP. HCM TÆNH
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 295
Bệnh nhân ở tỉnh nhiều hơn ở TP HCM.
Vị trí bướu
Vị trí bướu Số bệnh
nhân Tỉ lệ %
Đa pôlíp 4 6,9
Manh tràng 2 3,4
Đại tràng
lên 1 1,7 Đại tràng P
Góc gan 1 1,7
Đại tràng T Góc lách 1 1,7
Đại tràng
xuống 3 5,2
Đại tràng chậu hông 8 13,8
Trực tràng 35 60,3
Ống hậu môn 2 3,4
Góc gan + góc lách + chậu
hông 1 1,7
Tổng cộng 58 100
4 4 4
8
35
2 1
0
5
10
15
20
25
30
35
40
ÑA POÂLÍP
ÑAÏI TRAØNG P
ÑAÏI TRAØNG T
ÑAÏI TRAØNG CHAÄU HOÂNG
TRÖÏC TRAØNG
OÁNG HAÄU M
OÂN
ÑT GOÙC GAN - GOÙC LAÙCH - C...
Đa số bướu khu trú ở trực tràng.
Cận lâm sàng
CEA trước mổ: Từ 0,58 → 269 ng/ml. Trung bình
14,2 ± 42. Chúng tôi ghi nhận có 19/58 ca (32,8%) có hàm
lượng CEA tăng trước mổ.
Tất cả các bệnh nhân ñều ñược siêu âm bụng trước
mổ, ghi nhận tình trạng ổ bụng bình thường.
Có 57/58 bệnh nhân ñược soi khung ñại tràng. Một
bệnh nhân không soi ñại tràng vì ñược chẩn ñoán là ung
thư ống hậu môn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 296
Chẩn ñoán và phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật
Chẩn
ñoán
Cắt
toàn bộ
ñại
tràng
Cắt
ĐT
phải
Cắt
ĐT
trái
Cắt ĐT
ngang
Cắt
trước
Cắt
trước
thấp
Hartmann Miles
Tổng
cộng
Đa pôlíp
ñại tràng 1 1 1 0 0 0 0 1 4
Manh
tràng 0 2 0 0 0 0 0 0 2
ĐT lên 0 1 0 0 0 0 0 0 1
Góc gan 0 1 0 0 0 0 0 0 1
Góc lách 0 0 1 0 0 0 0 0 1
ĐT xuống 0 0 2 1 0 0 0 0 3
Chậu hông 0 0 2 0 3 1 2 0 8
Trực tràng 0 0 0 0 5 21 3 6 35
Ống HM 0 0 0 0 0 0 0 2 2
Góc gan +
góc lách +
chậu hông
1 0 0 0 0 0 0 0 1
Tổng cộng 2 5 6 1 8 22 5 9 58
Phẫu thuật cắt trước và cắt trước thấp ñược thực hiện nhiều nhất. Đối với cắt ñại tràng P, ñại tràng
ngang, ñại tràng T, ñại tràng chậu hông, chúng tôi ñưa ñoạn ruột mang bướu ra ngoài thành bụng qua một
ñường mổ nhỏ và thực hiện cắt, khâu nối bằng tay, sau ñó ñưa ñoạn ruột vào lại ổ bụng. Trường hợp cắt
trước và cắt trước thấp, chúng tôi thực hiện cắt và khâu nối trong ổ bụng bằng cách sử dụng Stapler
ECHELON 60 FLEX và CDH 29. Trường hợp phẫu thuật MILES, chúng tôi dùng ECHELON 60 cắt ñầu
trên ñoạn ruột ñể tiện việc ñưa ra da làm hậu môn nhân tạo ngoài phúc mạc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 297
2
5 6
1
8
22
5
9
0
5
10
15
20
25
CAÉT TOAØN BOÄ ÑAÏI TRAØNG
CAÉT ÑT P
CAÉT ÑT T
CAÉT ÑT NGANG
CAÉT TRÖÔÙC
CAÉT TRÖÔÙC THAÁP
HARTM
ANN
M
ILES
Chúng tôi sử dụng 4 trocar cho các ca mổ, 5 trocar cho cắt toàn bộ ñại tràng.
Thời gian phẫu thuật
Phẫu thuật Thời gian (phút) Trung bình (phút)
Cắt ĐT ngang 135
Cắt ĐT phải 110 - 180 137 ± 27
Cắt ĐT trái 120 – 180 138 ± 33
Cắt trước 120 – 230 141 ± 39
Cắt trước thấp 110 – 360 162 ± 54
Hartmann 120 – 170 143 ± 23
Miles 90 – 200 148 ± 36
Cắt toàn bộ ĐT 180 – 240 210 ± 42
Xếp giai ñoạn
Có 5 bệnh nhân không xếp giai ñoạn vì giải phẫu bệnh là lành tính (bướu tuyến ống, viêm, lao), còn
lại 53 bệnh nhân ñược xếp giai ñoạn như sau (DUKES cải tiến):
Giai ñoạn Số bệnh nhân Tỉ lệ %
B2 26 49
C2 27 51
Tổng cộng 53 100
Chuyển mổ hở
Có 3 trường hợp (5,2%) phải chuyển mổ hở, một trường hợp do bướu dính dạ dày, hai trường hợp
dính vách chậu.
Phương pháp phẫu thuật Chuyển mổ hở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 298
Không Có
Cắt toàn bộ ĐT 2 0
Cắt ĐT phải 4 1
Cắt ĐT trái 5 1
Cắt ĐT ngang 1 0
Cắt trước 8 0
Cắt trước thấp 22 0
Hartmann 4 1
Miles 9 0
Tổng cộng 55 3
Máu mất: 10 → 250 ml, trung bình 81 ± 51 ml.
Tai biến trong lúc mổ: Có 1 trường hợp ñứt niệu quản P ñã ñược phát hiện kịp thời và xử lý ngay
trong lúc mổ (phẫu thuật cắt trước thấp).
Có 29 bệnh nhân ñược sử dụng dụng cụ khâu nối ruột (8 ca cắt trước và 21 ca cắt trước thấp).
Khoảng cách từ diện cắt dưới tới bướu trong phẫu thuật cắt trước thấp ghi nhận như sau: Có 18 ca ghi
nhận kết quả như sau.
Khoảng cách (cm) Số bệnh nhân Tỉ lệ %
2 4 22,2
3 1 5,6
4 2 11,1
5 8 44,4
10 3 16,7
Tổng cộng 18 100
Đa số diện cắt dưới cách u 5 cm. Tất cả diện cắt ñều ñược thử, kết quả ñều không có tế bào ung thư.
Có 5 bệnh nhân ñược làm hậu môn nhân tạo hồi tràng dự phòng (cắt trước thấp).
Biến chứng
Chúng tôi ghi nhận 43 trường hợp không có biến chứng. Còn lại 15 trường hợp (25,8%) có biến
chứng, ghi nhận như sau:
Biến chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tụ dịch 1 1,7
Viêm phúc mạc 5 8,6
Chảy máu 1 1,7
Nhiễm trùng vết mổ 5 8,6
Tràn khí dưới da 1 1,7
Tắc ruột 2 3,4
Tổng cộng 15 25,8
Xử lý biến chứng
Biến chứng Mổ lại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 299
Không Có
Tụ dịch 1 0
Viêm phúc mạc 1 4
Chảy máu 0 1
Nhiễm trùng vết mổ 5 0
Tràn khí dưới da 1 0
Tắc ruột 0 2
Tổng cộng 8 7
Trong 5 ca viêm phúc mạc, phải mổ lại 4 ca, gồm 1 ca sau cắt ñại tràng ngang, 3 ca cắt trước thấp ñều
ñược làm hậu môn nhân tạo trên dòng (2 hồi tràng và 2 ñại tràng ngang) nghi do rò miệng nối (6,9%). 1 ca
viêm phúc mạc không mổ lại do bệnh nhân nặng và tử vong.
Trong hai ca tắc ruột, 1 ca tắc ruột do u phân, một ca do thoát vị nội. Cả hai ca ñều làm HMNT hồi
tràng.
Một trường hợp chảy máu từ mạc treo ruột non gần miệng nối, trong phẫu thuật cắt toàn bộ ñại tràng.
Tử vong
1 trường hợp do viêm phổi nặng/viêm phúc mạc do dò trực tràng âm ñạo sau phẫu thuật Hartmann
(ung thư trực tràng T4N2, xâm lấn vách chậu) (1,7%).
Giải phẫu bệnh
Kích thước bướu: 2 → 20 cm. Trung bình 6,3 ± 3,3 cm.
Giải phẫu bệnh: Chúng tôi ghi nhận như sau:
Giải phẫu bệnh Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Car. tuyến G1 8 13,8
Car. tuyến G2 42 72,4
Car. tế bào nhẫn 1 1,7
Car. tiết nhầy G1 1 1,7
Car. tiết nhầy G3 1 1,7
Bướu tuyến ống 3 5,2
Viêm 1 1,7
Lao 1 1,7
Tổng cộng 58 100
Chúng tôi ghi nhận carcinôm tuyến grad 2 chiếm ña số.
Liên quan giải phẫu bệnh và vị trí bướu
Vị trí bướu
Giải phẫu
bệnh Đa
pôlíp
Đại
tràng P
Đại
tràng T
ĐT chậu
hông
Trực
tràng
Hậu
môn
ĐT góc gan, góc
lách, chậu hông
Tổng
cộng
Ca. tuyến
G1 0 1 0 1 6 0 0 8
Ca. tuyến 2 2 3 6 26 2 1 42
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 300
G2
Ca. tế bào
nhẫn 0 0 0 0 1 0 0 1
Ca. tuyến
tiết nhầy G1 0 0 0 0 1 0 0 1
Ca. tuyến
tiết nhầy G3 0 0 0 0 1 0 0 1
Bướu tuyến
ống 2 0 0 1 0 0 0 3
Lao 0 0 1 0 0 0 0 1
Viêm 0 1 0 0 0 0 0 1
Tổng cộng 4 4 4 8 35 2 1 58
Hạch
Có 56 ca phẫu tích hạch mạc treo. Số lượng hạch phẫu tích 2 - 15 hạch/ca, trung bình 7,04 ± 2,8 hạch.
Ghi nhận có 27 ca hạch di căn trên vi thể (48,2%), số lượng hạch di căn từ 1 - 7 hạch/ca, trung bình 3,37 ±
1,8 hạch.
Số lượng hạch phẫu tích ghi nhận như sau:
Số lượng hạch Số bệnh nhân Tỉ lệ %
2 2 3,6
3 3 5,4
4 3 5,4
5 8 14,3
6 7 12,5
7 15 26,8
8 7 12,5
9 3 5,4
10 1 1,8
11 2 3,6
12 1 1,8
13 2 3,6
14 1 1,8
15 1 1,8
Tổng cộng 56 100
Đa số trường hợp phẫu tích ñược 7 hạch.
Số lượng hạch di căn ghi nhận như sau:
Số lượng hạch di căn Số lượng hạch
sinh thiết 1 2 3 4 5 6 7
Tổng cộng
4 1 0 1 0 0 0 0 2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 301
5 0 0 3 1 0 0 0 4
6 1 0 1 1 1 0 0 4
7 2 4 0 0 0 0 0 6
8 0 3 0 0 1 0 3 7
9 0 0 0 0 1 0 0 1
10 0 0 0 0 0 1 0 1
13 0 0 0 1 0 0 0 1
15 0 0 0 1 0 0 0 1
Tổng cộng 4 7 5 4 3 1 3 27
Liên quan giữa phẫu thuật và số lượng hạch sinh thiết:
Phẫu thuật
Số lượng
hạch Cắt toàn
bộ ĐT
Cắt
ĐT P
Cắt
ĐT T
Cắt ĐT
ngang
Cắt
trước
Cắt trước
thấp Hartmann Miles
Tổng
cộng
2 0 0 0 0 0 0 1 1 2
3 0 1 1 0 0 1 0 0 3
4 0 0 0 0 0 3 0 0 3
5 0 1 1 0 1 5 0 0 8
6 0 0 1 0 2 3 0 1 7
7 1 2 1 0 1 4 3 3 15
8 0 1 0 0 0 3 0 3 7
9 0 0 1 0 1 1 0 0 3
10 0 0 0 0 0 0 0 1 1
11 0 0 0 0 1 0 1 0 2
12 0 0 0 0 1 0 0 0 1
13 0 0 0 0 0 2 0 0 2
14 0 0 1 0 0 0 0 0 1
15 0 0 0 1 0 0 0 0 1
Tổng cộng 1 5 6 1 7 22 5 9 56
BÀN LUẬN
Phẫu thuật nội soi có những bước phát triển trong 2 thập niên gần ñây, kể từ sau khi cắt túi mật nội soi
ñược xem như là tiêu chuẩn vàng trong ngoại khoa. Mọi cơ quan trong ổ bụng ñều thực hiện ñược phẫu
thuật nội soi. Đại trực tràng cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh lý ñại trực
tràng cũng gặp nhiều khó khăn như: Đại tràng là một cơ quan không cố ñịnh, phân bố khắp bụng, phân bố
nhiều mạch máu lớn, tính ña dạng của phẫu thuật, thời gian phẫu thuật lâu dài, có nhiều cơ quan quan trọng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 302
liên quan như niệu quản, phẫu thuật nội soi ñược chỉ ñịnh cho bệnh lý ñại trực tràng, lành tính và ác tính
như: Túi thừa, bệnh Crohns, viêm loét ñại tràng, sa trực tràng, xoắn ruột, pôlíp hay ung thư.
Bệnh viện Ung Bướu triển khai thực hiện phẫu thuật nội soi từ tháng 7/2009.
Các bước chuẩn bị
Bệnh viện Ung Bướu tiếp nhận dàn máy mổ nội soi từ tháng 10/2008 do tổ chức từ thiện tại Mỹ tặng.
Năm 2010, Bệnh viện ñã trang bị dàn máy phẫu thuật nội soi mới của Hãng Karl Storz ñể phục vụ bệnh
nhân.
Tổ chức học lý thuyết từ tháng 3/2009 ñến tháng 4/2009 tại Bệnh viện Ung bướu, do PGS TS
NGUYỄN TẤN CƯỜNG, Bệnh viện Chợ Rẫy hướng dẫn.
Tổ chức học thực hành trên mô hình tháng 5/2009 tại Bệnh viện Ung bướu, do công ty Johnson &
Johnson tài trợ.
Học lớp Phẫu thuật Nội soi ổ bụng từ tháng 10 - 12/2009 tại Trung tâm Huấn luyện PTNS Bệnh viện
Đại học Y Dược TP HCM.
Từ tháng 11/2009, chúng tôi bắt ñầu tiến hành phẫu thuật nội soi ổ bụng cho bệnh nhân ung thư ñại
trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu, với sự hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật của các bác sĩ thuộc Trung tâm
Huấn luyện Nội soi Bệnh viện Đại học Y Dược.
Tuy thực hiện sau các ñơn vị khác trong thành phố, nhưng chúng tôi có một số thuận lợi như sau:
Sự quan tâm và chỉ ñạo sâu sát của ban giám ñốc và ñảng ủy, kịp thời ñáp ứng các nhu cầu về vật tư
thiết bị, dụng cụ phẫu thuật như dụng cụng khâu nối tròn, dụng cụ khâu nối thẳng gập góc, mua sắm máy
móc (dàn máy nội soi hoàn toàn mới, máy cắt ñốt siêu âm). Ngoài ra, chúng tôi còn ñược sự giúp ñỡ tận
tình của Công ty Johnson & Johnson trong việc cung cấp vật liệu dùng trong thực tập mổ nội soi.
Các bác sĩ ñã có kinh nghiệm mổ hở trong thời gian dài trước khi thực hiện hiện phẫu thuật nội soi,
nên chỉ cần thời gian ngắn ñã làm quen thao tác trong phẫu thuật nội soi. Mặt khác, do kinh qua mở hở
nhiều nên việc xử lý các bất thường về mạch máu, bất thường giải phẫu học ñược tiến hành thuận lợi.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng gặp một số khó khăn như sau:
Do ñã quen mổ hở, nên khi phẫu thuật nội soi nhìn qua màng hình 2 chiều sẽ gặp khó khăn về cảm
nhận vị trí dụng cụ, vị trí khối u trên màng hình.
Các bác sĩ Bệnh viện Ung Bướu ñã từng bước khắc phục khó khăn, thực hiện tốt phẫu thuật nội soi
ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng cho bệnh nhân, ñạt ñược kết quả tốt.
Tuổi trung bình 52,53 tuổi, phù hợp với nhiều tác giả khác như Palanivelu (Ấn Độ) 52 tuổi, Nguyễn
Bá Trung 55 ± 15 tuổi, Nguyễn Đăng Phấn 54 ± 4 tuổi.
Giới
Tỉ lệ nam/nữ 1,14 tương tự các tác giả khác như Võ Tấn Long (1,3), Đinh Thanh Bình 1,12.
Đa số bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh cũng phù hợp với các nghiên cứu khác.
Triệu chứng nhập viện là ñi cầu ra máu ñược ghi nhận là triệu chứng nổi bật (Nguyễn Văn Hiếu, Lê
Huy Hòa, Nguyễn Bá Trung).
Giải phẫu bệnh: Carcinoma tuyến grad 2 chiếm ña số 72,4 %. Tương tự Đinh Thanh Bình (71%).
Số lượng trocar
Chúng tôi sử dụng 4 trocar cho phẫu thuật cắt ñại tràng P, cắt ñại tràng T, cắt trước và phẫu thuật
Miles. Cắt toàn bộ ñại tràng chúng tôi dùng 5 trocar. Vì mới giai ñoạn khởi ñầu nên chúng tôi dùng nhiều
trocar ñể thao tác ñược thuận lợi. Sau này, nếu chúng tôi ñã có kinh nghiệm thì sẽ dần bớt trocar lại. Hiện
nay, tại các ñơn vị ñã thực hiện phẫu thuật nội soi có kinh nghiệm như Bệnh viện Đại học Y Dược thì chỉ
sử dụng 3 trocar cho phẫu thuật. Gần ñây hơn, phẫu thuật qua 1 trocar (single port hay single incision) cũng
ñược phổ biến và áp dụng tại một số ñơn vị có kinh nghiệm.
Thời gian phẫu thuật
Palanivelu công bố: Cắt ñại tràng P mất 82 phút (chúng tôi 137 phút), cắt ñại tràng T mất 95 phút
(chúng tôi 138 phút). Thời gian phẫu thuật chúng tôi thực hiện gần gấp ñôi, vì chúng tôi ñang trong giai
ñoạn hoàn thiện kỹ thuật mổ. Cắt trước thấp mất 130 phút (chúng tôi 162 phút). Cắt toàn bộ ñại tràng mất
150 phút (chúng tôi 210 phút).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 303
Chúng tôi thực hiện cắt toàn bộ mạc treo trực tràng trong tất cả các phẫu thuật cắt trước thấp như các
y văn ñã khuyến cáo.
Tỉ lệ dò miệng nối 6,9% (tính chung), 13,3% (tính riêng cho phẫu thuật cắt trước và cắt trước thấp),
ñều là ở những ca cắt trước thấp. Một số nghiên cứu công bố tỉ lệ dò miệng nối trong phẫu thuật cắt trước
như sau:
Tác giả Leroy, J 2004 Morino, M 2003 Zhou 2003
Nghiên
cứu
này
Tổng số bệnh
nhân
102 100 82 30
Số bệnh nhân
dò miệng nối
17
(16,6%)
17
(17%)
1 (1,2%) 4
(13,3%)
Tỉ lệ này ở Bệnh viện Đại học Y Dược là 1,4%, bệnh viện Bình Dân là 2/42 trường hợp (4,7%)
So với mổ hở: Nguyễn Bá Trung: Tỉ lệ bục miệng nối 11,1%.
Theo một số tác giả, tỉ lệ dò miệng nối từ 16 - 20%, các yếu tố nguy cơ là phái nữ, béo phì, miệng nối
cách bờ hậu môn < 5 cm hay phẫu thuật cấp cứu và ñường cắt quá dài (do sử dụng stapler). Đặt Stapler từ
trocar ở hố chậu phải sẽ làm cho ñường cắt quá dài (ñường cắt xéo). Sử dụng stapler có thể gập góc ñược sẽ
làm ngắn bớt ñường cắt (ñường cắt gần vuông góc với chiều ngang lòng ruột), giúp giảm nguy cơ thiếu
máu nuôi ở diện cắt, qua ñó giúp giảm tỉ lệ dò miệng nối.
Sau khi thực hiện nối ruột bằng dụng cụ, cần thiết phải kiểm tra diện cắt có toàn vẹn hay không. Cũng
nên kiểm tra miệng nối bằng cách bơm hơi hay nước vào lòng ruột ñể kiểm tra miệng nối. Nếu phát hiện
diện cắt không hoàn toàn hay có chỗ dò thì khâu tăng cường miệng nối và nhất thiết phải mở HMNT trên
dòng. Miệng nối muốn lành tốt thì phải không căng, kín và ñủ máu nuôi, lòng ruột sạch phân.
Việc mở HMNT thường quy không làm giảm tỉ lệ dò miệng nối, nhưng nó giúp giảm mức ñộ trầm
trọng nếu có dò miệng nối xảy ra.
Tất cả các trường hợp cắt trước và cắt trước thấp, chúng tôi ñều dẫn lưu vùng chậu bằng ống drain, áp
lực âm ñể theo dõi. Chúng tôi thực hiện mở hồi tràng ra da dự phòng (5 trường hợp) trong những trường
hợp cắt trước quá thấp, phẫu tích nhiều vùng chậu gây sang chấn ñoạn ruột, và nghi ngờ miệng nối thiếu
máu nuôi. Các trường hợp này ñều ñược kiểm tra vòng cắt và bơm nước vào lòng ruột không thấy xì dò.
Tuy nhiên, sau 3 tuần, theo dõi các bệnh nhân không có dấu hiệu dò miệng nối và chúng tôi mổ ñóng hậu
môn nhân tạo cho bệnh nhân.
Các trường hợp dò miệng nối chúng tôi gặp ñều không ñược mở hồi tràng ra da dự phòng vì ñã kiểm
tra 2 vòng cắt hoàn toàn và bơm nước vào lòng trực tràng thấy không dò.
Chúng tôi gặp 1 trường hợp ñứt niệu quản P vì khối u trực tràng to, chiếm gần hết vùng chậu, nên việc
phẫu tích vùng chậu rất khó khăn. Chúng tôi phát hiện ngay trong lúc mổ và tiến hành nối lại sau khi hoàn
tất phẫu thuật cắt trước thấp bằng cách mở thêm một ñường mổ nhỏ trên xương mu. Hậu phẫu 14 rút sonde
niệu quản, bệnh nhân ñi tiểu bình thường.
Ngoài ra, các biến chứng khác như thoát vị qua lổ trocar, chảy máu lổ trocar, xoắn miệng nối, tổn
thương mạch máu lớn chúng tôi không thấy.
Tỉ lệ tử vong ñược Leroy (2004) và Morino (2003) công bố vào khoảng 2% (chúng tôi %).
KẾT LUẬN
Qua tổng kết 58 bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng từ tháng 7/2009 ñến
tháng 7/2010 tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi ñược thực hiện tốt,
với các tỉ lệ tử vong (1,7%), tỉ lệ dò miệng nối (6,9%) không khác biệt so với mổ hở. Các biến chứng khác
không ñáng kể. Qua ñó, bệnh nhân có thêm chọn lựa trong ñiều trị phẫu thuật bệnh lý ñại trực tràng.g
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 304
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thanh Bình 2010, “Ung thư trực tràng: chẩn ñoán và ñiều trị”. Luận văn Chuyên khoa 1 Ung thư
học
2. Lê Quang Nhân, Nguyễn Tạ Quyết, NGuyễn Phúc Minh, Lê Quang Nghĩa (2007). “Cắt ñại trực tràng
qua nội soi ổ bụng”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh số 11. Trang 107-122.
3. Leroy J et al 2004, “Laparoscopic total mesorectal excision (TME) for Rectal cancer surgery: long-
term outcomes”. Surg Endosc 18(2), 281-9
4. Morino M. et al 2003, “Laparoscopic total mesorectal excision: a cosecutive series of 100 patients”.
Ann Surg 237(3) 335-42
5. Nelson H, Petrelli N, Carlin A, Couture J, Fleshman J, Guillem J, Miedema B, Ota D, Sagent D
(2001), “Guideline 2000 for Colon and Rectal can cer Surgery”, Juornal of the National Cancer
Institude. Vol 93(8) pp 583-596
6. Nguyễn Bá Trung 2005, “Ung thư trực tràng: chẩn ñoán và ñiều trị”. Luận án Chuyên khoa 2 ung thư
học.
7. Nguyễn Chấn Hùng và CS (2009), Ung thư và bệnh nhiễm. Tạp chí Y học. Đại học Y Dược TP HCM
tập 2 trang 172
8. Nguyễn Đăng Phấn, Văn Tần và CS (2002), “Ung thư trực tràng: dịch tễ học, ñịnh bệnh và kết quả
phẫu thuật”. Tạp chí Y học. Đại học Y Dược TP HCM số ñặc biệt chuyên ñề Ung bướu học tập 5(4)
trang 189-199.
9. Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Lê Quang Anh Tuấn, Ung Văn Việt. “Phẫu thuật nội soi cắt ñại
trực tràng”
10. Palanivelu C. 2007 “Laparoscopic Anterior Resection”, Art of Laparoscopic Surgery, First Edition
2007, 1061-1079
11. Palanivelu C. 2007 “Laparoscopic Colectomy”, Art of Laparoscopic Surgery, First Edition 2007, 1029-
1046
12. Palanivelu C. 2007 “Laparoscopic Colorectal Surgery”, Art of Laparoscopic Surgery, First Edition
2007, 1009-10027
13. Palanivelu C. 2007 “Laparoscopic Total and Subtotal Colectomy”, Art of Laparoscopic Surgery, First Edition 2007,
1047-1060
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_benh_ly_dai_tru.pdf