Kết quả chọn tạo, khảo nghiệm giống lúa thuần PY2

Kết quả sản xuất thử giống PY2 tại các vùng sản xuất Tổng diện tích sản xuất thử là 645 ha (vụ Hè Thu 2017 là 247 ha, Thu Đông 2017 là 85 ha và Đông Xuân 2017 - 2018 là 313 ha). PY2 thuộc nhóm giống ngắn ngày (A1) với thời gian sinh trưởng khoảng 91 - 105 ngày, chênh lệch tùy vùng và vụ gieo trồng; trong đó, thời gian chín trong vụ Đông Xuân dài hơn so với Hè Thu và Thu Đông từ 2 đến 10 ngày (Bảng 10). Năng suất PY2 đạt trong khoảng 62,5 - 75,4 tạ/ha; cao nhất trong vụ Đông Xuân (75,4 tạ/ha), kế đến là Hè Thu (71,0 tạ/ha) và thấp nhất là Thu Đông (62,5 tạ/ha). Xét riêng từng tỉnh, ngoại trừ tại Bình Định, năng suất tuy đạt khá cao (68,4 - 75,0 tạ/ha), tuy nhiên không biểu hiện rõ ưu thế so với đối chứng KD18 với mức vượt năng suất chỉ đạt 2,8 - 2,9%. Trong khí đó, ở các tỉnh còn lại, mức vượt năng suất so với đối chứng vùng cao, biến động khoảng 10,2 - 13,1% (Bảng 11) Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng giống PY2 trong sản xuất lúa thương phẩm, số liệu sản xuất thử trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại 5 địa điểm chính tại 5 tỉnh được lựa chọn để phân tích, bao gồm Ninh Phước - Ninh Thuận, Tánh Linh - Bình Thuận, Diên khánh - Khánh Hòa, Đông Hòa - Phú Yên và Eakar - Đắk Lắk. Kết quả cho thấy, lợi nhuận thu được tăng so với đối chứng từ 3,860 - 5,615 triệu đồng/ha (Bảng 12).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo, khảo nghiệm giống lúa thuần PY2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 1 Trung tâm Giống và Kỹ thuật Cây trồng Phú Yên 2 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố KẾT QUẢ CHỌN TẠO, KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA THUẦN PY2 Nguyễn Văn Thi1, Đặng Minh Tâm2, Cao Thị Dung2, Vũ Văn Lệ2, Nguyễn Doãn Quang2 TÓM TẮT Giống lúa thuần PY2 là kết quả lai hữu tính của tổ hợp lai ML49/IR50404 chọn tạo từ vụ Hè Thu 2002, sau đó được chọn lọc dòng thuần theo phương pháp phả hệ. Giống lúa PY2 có thời gian sinh trưởng ngắn thuộc nhóm A1, vụ Đông Xuân 100-105 ngày, vụ Hè Thu 90 - 95 ngày; cao cây 90 cm, đẻ nhánh khá, số hạt chắc trên bông từ 100 - 130 hạt, dạng hạt bầu, khối lượng 1000 hạt 24 gam. Cứng cây, chống đổ ngã, chịu thâm canh, chịu nóng, kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn. Năng suất đạt từ 6 - 8 tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt 8 - 9 tấn/ha; có khả năng thích ứng với nhiều loại chân đất và vùng khí hậu khác nhau. Từ khoá: Lúa thuần, chọn lọc dòng thuần, năng suất, thâm canh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sản xuất lúa tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, loại hình giống lúa phổ biến có dạng hạt bầu và hạt tròn, chất lượng gạo chấp nhận được chủ yếu phục vụ cho nhu cầu lương thực tại chỗ và chế biến sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các giống thuộc loại hình này còn nhiều đặc điểm hạn chế, chưa đáp ứng kịp nhu cầu của sản xuất, như năng suất chưa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh hại và ngoại cảnh chưa phù hợp. Hơn nữa, sản xuất lúa tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên đang đối mặt với sự biến đổi khí hậu, tình hình hạn hán, bão lụt diễn ra ngày càng gay gắt, sâu bệnh hại lúa trầm trọng; đặc biệt là rầy nâu, bệnh đạo ôn, khô vằn. Sở dĩ, hầu hết các giống lúa đang được gieo sạ là giống đã quá cũ, có giống đã xã hội hoá từ 10 - 20 năm, giống đã thoái hoá, năng suất thấp, nhiễm sâu bệnh, dễ đổ ngã, chất lượng gạo kém. Vì vậy, việc chọn tạo và đưa giống lúa mới có khả năng chống chịu với diều kiện bất lợi, cho năng suất cao, chất lượng chấp nhận được là yêu cầu cấp thiết của ngành nông nghiệp. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Chọn tạo giống: Giống mẹ ML49, giống bố IR50404, thế hệ lai F1 giữa 2 bố mẹ và các dòng qua các thế hệ F2 - F8 chọn lọc từ quần thể lai F1 trên. - Khảo nghiệm: Giống PY2, các giống lúa trong bộ giống khảo nghiệm quốc gia. Đối chứng: ML202 (khảo nghiệm tác giả); KD18, ML49 và ML202 (khảo nghiệm VCU và khảo nghiệm sản xuất). - Sản xuất thử: Giống PY2 và các giống đối chứng (gồm: ML49, ML202 và KD18) đang phổ biến trong sản xuất tại các vùng. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá, chọn lọc dòng qua các thế hệ F2 - F8. - Khảo nghiệm tác giả dòng thuần có triển vọng và chọn lọc giống PY2. - Khảo nghiệm VCU, khảo nghiệm sản xuất và sản xuất thử giống PY2. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a) Chọn tạo giống - Lai tạo: Sử dụng phương pháp lai hữu tính giữa giống ML49 và IR50404 để tạo con lai F1 làm vật liệu ban đầu. - Chọn lọc dòng: Áp dụng phương pháp phả hệ (Pedigree selection), từ con lai F1, tiếp tục gieo trồng và chọn lọc dòng thuần liên tục qua 7 thế hệ (F8). Bắt đầu từ thế hệ F8, song song với quá trình chọn lọc dòng thuần, tiến hành khảo nghiệm tác giả, để chọn dòng ưu tú. Đến vụ thứ 10 (F11) đã chọn được dòng lúa có tính ưu việt nhất và đặt tên PY2 để đưa vào khảo nghiệm. b) Khảo nghiệm - Khảo nghiệm VCU và khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên; áp dụng theo quy chuẩn khảo nghiệm quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT. c) Phương pháp đánh giá chất lượng lúa gạo - Xác định tỷ lệ gạo lật áp dụng theo TCVN 8370: 2010. - Xác định tỷ lệ gạo nguyên và kích thước hạt gạo áp dụng theo TCVN 8371: 2010. 4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 - Xác định tỷ lệ hạt trắng trong, tỷ lệ trắng bạc và độ trắng bạc áp dụng theo TCVN 8372: 2010. - Xác định tỷ lệ gạo xát trắng được tính bằng phần trăm khối lượng gạo xát trắng trên khối lượng thóc. - Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm theo TCVN 8373: 2010. d) Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excel và xử lý ANOVA trên phần mềm thống kê sinh học MSTATC. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Năm 2002 - 2011 (12 vụ): Tạo và nhân giống lai F1; đánh giá, so sánh và chọn lọc dòng ưu tú theo mục tiêu chọn giống; khảo nghiệm tác giả tại Trại Giống nông nghiệp Hòa An - Phú Yên. - Đông Xuân 2011 - 2012 đến Đông Xuân 2012 - 2013 (3 vụ): Khảo nghiệm VCU tại các điểm trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia và một số địa phương thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Quảng Nam (Trạm Giống cây trồng Nam Phước); Quảng Ngãi (Trại Khảo nghiệm và Hậu kiểm Giống cây trồng Sơn Tịnh); Phú Yên (Trung tâm Giống và Kỹ thuật Cây trồng Phú Yên); Gia Lai (Trạm Thực nghiệm Giống cây trồng Ayun Hạ); Đắk Lắk (Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống cây trồng và Phân bón Tây Nguyên). - Đông Xuân 2012 - Hè Thu 2013 (5 vụ): Khảo nghiệm sản xuất tại các địa phương thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk). - Hè Thu 2017- Đông Xuân 2017 - 2018 (3 vụ): Sản xuất thử tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên (Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Đắk Lắk). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả tại Phú Yên Qua kết quả khảo nghiệm tác giả, nhận thấy một số đặc điểm chính của giống PY2 như sau: Thời gian sinh trưởng ngắn ngày, trong đó vụ Đông Xuân (ĐX) 100 - 105 ngày, vụ Hè Thu (HT) 90 - 95 ngày. Năng suất từ 69,7 - 74,9 tạ/ha, tăng so với đối chứng ML202 từ 7,3 - 9,4 tạ/ha tương đương 11,69 - 14,37% trong vụ Hè Thu và đạt 71,6 tạ/ha; tăng so với đối chứng 7 tạ/ha (10,8%) trong vụ Đông Xuân (Bảng 1). Bảng 1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng, giống Nguồn: Bảng 1 - 9: Báo cáo kết quả nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa PY2 tại Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên - Trung tâm Giống và Kỹ thuật Cây trồng Phú Yên. Vụ khảo nghiệm Tên dòng, giống Số bông/ m2 (bông) Số hạt chắc/ bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (gam) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Tăng so đối chứng Tạ/ha % Hè Thu 2010 D1 293 125,2 14,1 20,6 75,6 64,2 +1,8 2,9 D2 298 122,8 16,3 20,1 73,5 63,1 +0,7 1,1 D3 304 128,3 15,8 19,5 76,0 64,7 +2,3 3,7 D4 (PY2) 309 119,3 13,2 23,2 85,5 69,7 +7,3 11,7 D5 306 116,5 18,7 19,8 70,5 57,1 –5,3 –8,5 D6 282 122,2 16,5 20,7 71,3 58,4 –4,0 –6,4 ML202 (đ/c) 379 79,4 17,2 24,2 72,8 62,4 - - Đông Xuân 2010- 2011 D1 289 129,4 16,4 21,1 81,3 65,3 +0,7 1,1 D2 303 131,3 18,6 20,8 82,7 66,4 +1,8 2,8 D3 310 123,5 19,5 20,1 76,9 62,1 –2,5 –3,9 D4 (PY2) 302 122,2 13,9 24,4 90,0 71,6 +7,0 10,8 D5 314 117,4 18,7 20,9 77,0 62,3 –2,3 –3,6 D6 291 124,1 16,5 21,0 75,7 61,2 –3,4 –5,3 ML202 (đ/c) 374 85,2 18,4 24,7 78,7 64,6 - - Hè Thu 2011 D1 311 124,4 13,2 21,4 82,7 66,5 +1,1 1,7 D2 317 128,3 15,1 21,2 86,2 67,4 +2,0 3,1 D3 319 117,5 15,6 20,4 76,4 63,7 –1,7 2,6 D4 (PY2) 314 126,7 11,2 23,6 93,9 74,8 +9,4 14,4 D5 322 109,4 14,9 21,3 75,0 62,7 –2,7 –4,1 D6 308 118,1 13,3 21,4 77,8 63,9 –1,5 –2,3 ML202 (đ/c) 392 82,5 15,1 25,2 81,4 65,4 - - 5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 3.2. Kết quả khảo nghiệm trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản (VCU) Về đặc điểm sinh trưởng, hình thái, giống PY2 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, vụ ĐX từ 107 - 108 ngày, ngắn hơn giống đối chứng (KD18) 8 ngày; vụ HT khoảng 99 ngày, ngắn hơn giống đối chứng (KD18) 5 ngày, thuộc loại hình thấp cây, có chiều cao trung bình khoảng 84,0 đến 93,4 cm, thấp hơn so với giống đối chứng KD18, thoát cổ bông hoàn toàn (điểm 1), cứng cây tương đương đối chứng KD18, độ tàn lá muộn (điểm 1), độ rụng hạt trung bình và độ thuần tốt đồng ruộng tốt (điểm 1) (Bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống lúa PY2 tại một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên Vụ KN Têngiống TGST (ngày) Độ dài giai đoạn trỗ (điểm 1-9) Chiều cao cây (cm) Độ thuần đồng ruộng (điểm 1-5) Độ thoát cổ bông (điểm 1-9) Độ cứng cây (điểm 1-9) Độ tàn lá (điểm 1-9) Độ rụng hạt (điểm 1-9) Vụ ĐX 2011-2012 PY2 108 5 86,6 1 1 1 5 5 KD18 (đ/c) 116 5 101,9 1 1 1 5 5 Vụ HT 2012 PY2 99 1 93,4 1 1 1 1 5 KD18 (đ/c) 104 5 99,8 5 1 1 5 5 Vụ ĐX 2012-2013 PY2 107 1 84,0 1 1 1 5 5 KD18 (đ/c) 115 1 98,8 1 1 1 5 5 Về sâu bệnh hại, qua 3 vụ khảo nghiệm, giống PY2 nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại chính như sâu cuốn lá, sâu đục thân, khô vằn và rầy nâu (điểm 1-3); khả năng chịu nóng tốt (điểm 1), tương đương giống đối chứng KD18 (Bảng 3). Bảng 3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống chịu của giống lúa PY2 tại một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên Vụ khảo nghiệm Tên giống Bệnh (điểm 0-9) Sâu (điểm 0-9) Khả năng chịu nóng (điểm 1-9) Đạo ôn lá Đạo ôn cổ bông Khô vằn Đốm nâu Đục thân Cuốn lá Rầy nâu Vụ ĐX 2011-2012 PY2 0 0 1 0 3 0 1 1 KD18 (đ/c) 0 0 0 0 3 0 1 1 Vụ HT 2012 PY2 0 0 1 0 0 1 1 1 KD18 (đ/c) 0 0 1 0 0 3 1 1 Vụ ĐX 2012-2013 PY2 1 1 1 1 1 1 0 1 KD18 (đ/c) 1 1 1-3 1 1 1 0 1 Về các yếu tố cấu thành năng suất, PY2 có số bông hữu hiệu/m2 cao hơn đối chứng KD18 trong cả 3 vụ khảo nghiệm, dao động từ 292 - 360 bông/m2, số hạt/bông dao động từ 123,5 - 135,6 hạt/bông và số hạt chắc/bông dao động từ 101,1 - 123,2 hạt/bông, thấp hơn đối chứng KD18, đồng thời có tỷ lệ lép thấp hơn đối chứng ở cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, dao động từ 6,9 - 18,1% và khối lượng 1000 hạt dao động từ 23,4 - 24,7 gam, cao hơn đối chứng. Năng suất lý thuyết, trong vụ Đông Xuân, giống PY2 đạt từ 80,1 - 107,4 tạ/ha; vụ hè Thu, PY2 đạt 78 tạ/ha. Năng suất thực thu, PY2 đạt từ 67,5 - 69,9 tạ/ha (vụ Đông Xuân); và đạt 58 tạ/ha (vụ Hè Thu) (Bảng 4). Hầu hết tại các điểm khảo nghiệm cơ bản qua 3 vụ, giống lúa PY2 đều có năng suất cao hơn giống đối chứng KD18. Trong vụ Đông Xuân, PY2 có năng suất từ 54,4 - 85,6 tạ/ha; trung bình đạt 68,7 tạ/ha cao hơn giống KD18 là 4,3 tạ/ha. Năng suất tại Quảng Ngãi, Gia Lai và Đắk Lắk cao hơn so với 6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 giống đối chứng khác biệt có ý nghĩa. Điều này cho thấy tại các tỉnh này, trong vụ Đông Xuân giống PY2 thể hiện ưu thế vượt trội về năng suất so với giống đối chứng. Đối với vụ Hè Thu, PY2 năng suất từ 50,4 - 67,2 tạ/ha; trung bình đạt 58,0 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng KD18 là 1,1 tạ/ha (Bảng 5). Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa PY2 tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên Vụ KN Tên giống Số bông hữu hiệu/ m2 Số hạt/ bông Số hạt chắc/ bông Tỷ lệ lép (%) KL1000 hạt (gram) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) ĐX 2011-2012 PY2 360 132, 3 123, 2 6,9 24,2 107,4 67,5 KD18(đ/c) 310 152, 3 128, 2 15,8 19,9 79,2 63,2 HT 2012 PY2 292 135, 6 114, 2 15,8 23,4 78,0 58,0 KD18(đ/c) 285 162, 6 125, 5 22,8 18,4 65,8 56,9 ĐX 2012-2013 PY2 320,3 123, 5 101, 1 18,1 24,8 80,1 69,9 KD18(đ/c) 313,0 146, 4 118, 3 19,2 20,5 75,8 65,6 Bảng 5. Năng suất của giống lúa PY2 tại các điểm khảo nghiệm cơ bản tại một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên Địa điểm Vụ SX PY2 (tạ/ha) KD18 (đ/c) (tạ/ha) CV (%) LSD0,05 Địa điểm Vụ SX PY2 (tạ/ha) KD18 (đ/c) (tạ/ha) CV (%) LSD0,05 Quảng Nam ĐX 2012 61,6 60,6 5,6 4,52 Đắk Lắk ĐX 2012 68,2 67,3 6,4 4,62 HT 2012 50,4 57,2 4,46 3,91 HT 2012 53,3 54,4 2,12 1,79 ĐX 2013 67,0 62,2 7,32 4,99 ĐX 2013 75,3 67,9 4,95 3,12 Quảng Ngãi ĐX 2012 85,6 75,1 7,1 4,32 NSTB ĐX 2012 67,5 63,2 - - HT 2012 64,8 61,1 4,19 4,22 HT 2012 58,0 56,9 - - ĐX 2013 68,0 62,6 4,63 3,11 ĐX 2013 69,9 65,6 - - Phú Yên ĐX 2012 54,4 56,4 6,3 4,34 Năng suất vượt đ/c (tạ/ha) ĐX 2012 4,3 - - - HT 2012 67,2 57,6 8,52 7,93 HT 2012 1,1 - - - ĐX 2013 67,7 66,3 7,89 5,24 ĐX 2013 4,3 - - - Gia Lai ĐX 2012 67,6 61,3 6,5 5,63 Năng suất vượt đ/c (%) ĐX 2012 6,8 - - - HT 2012 54,3 54,0 - - HT 2012 1,9 - - - ĐX 2013 71,3 69,0 6,93 4,39 ĐX 2013 6,6 - - - Giống lúa PY2 có tỷ lệ gạo lật 79,8% tương đương giống đối chứng KD18, tỷ lệ gạo xát trắng 72% và tỷ lệ gạo nguyên 87,9% cao hơn giống đối chứng KD18 nhưng tỷ lệ gạo xát trắng trong 52,3% thấp hơn giống đối chứng KD18. Giống lúa PY2 có chất lượng cơm trung bình, không thơm, cứng rời và có màu trắng ngà tương đương giống đối chứng KD18 (Bảng 6 và 7). Bảng 6. Chất lượng gạo của giống lúa PY2 trong vụ ĐX 2012-2013 Tên giống Tỷ lệ gạo lật (%) Tỷ lệ gạo xát trắng (%) Tỷ lệ hạt trắng trong (%) Tỷ lệ gạo nguyên (%) Chiều dài hạt gạo (mm) Chiều rộng hạt gạo (mm) Tỷ lệ D/R PY2 79,8 72 52,3 87,9 5,73 2,41 2,38 KD 18 (đ/c) 79,2 69,7 82,7 85,0 5,70 2,16 2,64 7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 7. Đánh giá chất lượng cơm của giống lúa PY2 Tên giống Mùi thơm Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon PY2 1 2 2 4 2 2 KD 18 (đ/c) 1 2 3 4 3 2 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên Song song với khảo nghiệm cơ bản quốc gia, tiến hành khảo nghiệm sản xuất ngay tại các vùng khảo nghiệm cơ bản trong 03 vụ liên tiếp. Vụ Đông Xuân, PY2 có năng suất từ: 53,5 - 78,8 tạ/ha; trung bình đạt 65,05 tạ/ha; cao hơn giống đối chứng KD18 là 4,5 tạ/ha. Vụ Hè Thu, PY2 có năng suất từ 50,0 - 69,6 tạ/ha, trung bình đạt 58,4 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng KD18 là 1,4 tạ/ha (Bảng 8). Đồng thời để mở rộng vùng khảo nghiệm ở các điều kiện canh tác khác nhau, nhằm đánh giá tính thích ứng và năng suất của giống lúa PY2 trong năm 2012 - 2013 đã tiến hành khảo nghiệm sản xuất giống lúa PY2 tại Phú Yên, Khánh Hòa, Gia lai, Quảng Ngãi, Ninh Thuận. Kết quả cho thấy, vụ Đông Xuân năm 2012 - 2013 với diện tích 216 ha, năng suất trung bình đạt 77,1 tạ/ha; cao hơn giống ML202 (đ/c 1) là 7,8 tạ/ha và giống ML49 (đ/c 2) là 9,4 tạ/ha (Bảng 9).Vụ Hè Thu năm 2013 với diện tích 216 ha, năng suất trung bình đạt 70,7 tạ/ha, cao hơn giống ML202 (đ/c 1) 7,3 tạ/ha và giống ML49 (đ/c 2) 7,8 tạ/ha (Bảng 9). Bảng 8. Năng suất của giống lúa PY2 tại các điểm khảo nghiệm sản xuất tại một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên Vụ khảo nghiệm Tên giống Năng suất thực thu tại các tỉnh khảo nghiệm (tạ/ha) Vượt đối chứng Quảng Nam Quảng Ngãi Phú Yên Đắk Lắk Năng suất TB tạ/ha % ĐX 2012 PY2 53,5 78,8 - 60,3 64,2 5,7 9,7 KD18 (đ/c) 55,0 73,0 50,8 55,3 58,5 HT 2012 PY2 50,0 69,6 - 55,7 58,4 1,4 2,5 KD18 (đ/c) 52,0 64,0 56,4 55,6 57,0 ĐX 2013 PY2 66,4 67,7 - 63,7 65,9 3,4 5,4 KD18 (đ/c) 62,0 62,6 - 63,0 62,5 Bảng 9. Năng suất của giống PY2 tại các địa phương khảo nghiệm sản xuất Địa điểm khảo nghiệm Vụ Đông Xuân 2012-2013 Vụ Hè Thu 2013 Diện tích (ha) NSTT giống PY2 (tạ/ha) NSTT giống đối chứng (tạ/ha) Diện tích (ha) NSTT giống PY2 (tạ/ha) NSTT giống đối chứng (tạ/ha) ML202 ML49 ML202 ML49 Phú Yên 169 77,0 66,8 68,5 169 70,1 60,5 63,6 Khánh Hòa 34 78,6 69,7 - 34 64,9 64,9 - Gia Lai 2 89,7 80,2 - 2 86,2 76,4 - Quảng Ngãi 5 76,6 67,0 - 5 71,3 60,5 - Ninh Thuận 6 72,8 65,5 - 6 66,7 59,2 - 3.3. Kết quả sản xuất thử giống PY2 tại các vùng sản xuất Tổng diện tích sản xuất thử là 645 ha (vụ Hè Thu 2017 là 247 ha, Thu Đông 2017 là 85 ha và Đông Xuân 2017 - 2018 là 313 ha). PY2 thuộc nhóm giống ngắn ngày (A1) với thời gian sinh trưởng khoảng 91 - 105 ngày, chênh lệch tùy vùng và vụ gieo trồng; trong đó, thời gian chín trong vụ Đông Xuân dài hơn so với Hè Thu và Thu Đông từ 2 đến 10 ngày (Bảng 10). Năng suất PY2 đạt trong khoảng 62,5 - 75,4 tạ/ha; cao nhất trong vụ Đông Xuân (75,4 tạ/ha), kế đến là Hè Thu (71,0 tạ/ha) và thấp nhất là Thu Đông (62,5 tạ/ha). Xét riêng từng tỉnh, ngoại trừ tại Bình Định, năng suất tuy đạt khá cao (68,4 - 75,0 tạ/ha), tuy nhiên không biểu hiện rõ ưu thế so với đối chứng KD18 với mức vượt năng suất chỉ đạt 2,8 - 2,9%. Trong khí đó, ở các tỉnh còn lại, mức vượt năng suất so với đối chứng vùng cao, biến động khoảng 10,2 - 13,1% (Bảng 11). 8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 10. Diện tích và thời gian sinh trưởng của giống PY2 ở các vùngqua các vụ sản xuất thử Địa điểm sản xuất thử Diện tích khảo nghiệm (ha) TGST (ngày) Hè Thu 2017 Thu Đông 2017 Đông Xuân 2017-2018 Hè Thu 2017 Thu Đông 2017 Đông Xuân 2017-2018 Ninh Thuận 32 50 108 91-95 91-95 95-100 Bình Thuận 55 35 40 91-95 93-95 96-99 Khánh Hòa 30 - 20 92-95 - 93-105 Phú Yên 75 - 75 92-95 - 101-105 Bình Định 15 - 15 93-96 - 103-105 ĐắkLắk 40 - 55 95-97 - 103-105 Tổng cộng 247 85 313 Nguồn: Bảng 10, 11, 12: Báo cáo kết quả sản xuất thử giống lúa thuần PY2 - Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố. Bảng 11. Năng suất thực thu của giống PY2 (tạ/ha) ở các vùng qua các vụ sản xuất thử Địa phương HT 2017 TĐ 2017 ĐX 2017 - 2018 PY2 Đ/c % vượtĐ/c PY2 Đ/c % vượt Đ/c PY2 Đ/c % vượt Đ/c Ninh Thuận 65,0 58,5 11,2 63,5 56,8 11,8 69,2 62,8 10,2 Bình Thuận 64,4 58,2 10,6 61,4 54,7 12,3 69,5 63,0 10,4 Khánh Hòa 72,2 64,5 12,0 - - - 73,5 65,0 13,1 Phú Yên 70,2 62,7 12,2 - - - 75,5 67,4 12,2 Bình Định 68,4 66,6 2,8 - - - 75,0 72,9 2,9 ĐắkLắk 74,0 67,0 10,5 - - 78,3 71,1 10,1 Ghi chú: Đ/c: đối chứng vùng gồm KD18 tại Bình Định, ML49 tại Phú Yên và ML202 tại các tỉnh còn lại. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng giống PY2 trong sản xuất lúa thương phẩm, số liệu sản xuất thử trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại 5 địa điểm chính tại 5 tỉnh được lựa chọn để phân tích, bao gồm Ninh Phước - Ninh Thuận, Tánh Linh - Bình Thuận, Diên khánh - Khánh Hòa, Đông Hòa - Phú Yên và Eakar - Đắk Lắk. Kết quả cho thấy, lợi nhuận thu được tăng so với đối chứng từ 3,860 - 5,615 triệu đồng/ha (Bảng 12). Bảng 12. Hiệu quả kinh tế sử dụng giống lúa PY2 trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại các tỉnh sản xuất thử ĐVT: 1000 đồng Tỉnh Tổng thu Tổng chi Lợinhuận Lãi so với đối chứngPY2 Đối chứng PY2 Đối chứng PY2 Đối chứng Ninh Thuận 42.282 38.222 18.015 19.570 24.267 18.652 5.615 Bình Thuận 40.096 36.456 17.590 17.810 22.506 18.646 3.860 Khánh Hòa 41.496 37.184 18.930 19.260 22.566 17.924 4.642 Phú Yên 44.280 39.420 20.295 20.295 23.985 19.125 4.860 ĐắkLắk 52.260 47.515 17.745 17.745 34.515 29.770 4.745 Ghi chú: Đối chứng vùng gồm KD18 tại Bình Định. ML49 tại Phú Yên và ML202 tại các tỉnh còn lại. IV. KẾT LUẬN - Giống lúa thuần PY2 thuộc nhóm ngắn ngày với thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày trong vụ Hè Thu, 100 - 105 ngày trong vụ Đông Xuân, thấp cây (80 - 95 cm).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_chon_tao_khao_nghiem_giong_lua_thuan_py2.pdf