Khả năng chịu hạn của các nguồn gen lúa có
nguồn gốc thu thập tại miền Trung giai đoạn làm
đòng, trỗ trong nhà lưới
Sau khi chịu hạn ở giai đoạn đẻ nhánh có 46
nguồn gen phục hồi tốt được tiếp tục chăm sóc để
tiến hành đánh giá tính chịu hạn ở giai đoạn tiếp
theo. Ở giai đoạn làm đòng, trỗ, tiến hành rút nước
10 ngày sau đó đánh giá khả năng chịu hạn của các
nguồn gen lúa. Kết quả nghiên cứu ở giai đoạn làm
đòng, trỗ cây lúa rất mẫn cảm với điều kiện thiếu
nước, trong 46 NG còn lại được đánh giá tính chịu
hạn giai đoạn trỗ có 1 NG được đánh giá là chịu hạn
tốt có SĐK 4792, 3 NG có khả năng chịu hạn trung
bình (SĐK 1109, 1207, 5015), 42 NG còn lại đều chịu
hạn kém.
Kết thúc thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn
của 100 NG lúa giai đoạn làm đòng, trỗ, 04 NG có
khả năng chịu hạn tiếp tục được chăm sóc đến thu
hoạch. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu cấu thành
năng suất cho thấy mặc dù cho thu hoạch nhưng
các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các nguồn gen
không cao, số bông/khóm, số hạt/bông và tỷ lệ hạt
chắc thấp. Cụ thể số bông/khóm đạt từ 3,7 - 5,5
bông, số hạt/bông, số hạt/ bông đạt từ 76,2 - 103,4
hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc từ 54,7 - 62,3%, khối lượng
1000 hạt đạt 23,3 - 34,7g và năng suất lý thuyết đạt
1,75 - 2,71 tấn/ha (Bảng 6).
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn một số nguồn gen lúa tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
results showed that the Back Oliver samples at Co Loa area were quite homogeneous, the genetic diversity index was
very low (h = 0.05 I = 0.09). It means the Black Oliver population in Co Loa is not genetically diverse; the population
has less genetic diversity, therefore, it could be vulnerable by an outside impact. Consequently, conservation and
rehabilitation plan is needed for the black Oliver population in Co Loa.
Keywords: ISSR, conservation, genetic diversity, population, genetic relationship
Ngày nhận bài: 7/1/2018
Ngày phản biện: 14/1/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Tuyết
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN MỘT SỐ NGUỒN GEN LÚA
TẠI NGÂN HÀNG GEN CÂY TRỒNG QUỐC GIA
Trịnh Thùy Dương1, Vũ Linh Chi1, Nguyễn Thị Thu Hằng1
TÓM TẮT
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia Việt Nam hiện đang lưu giữ gần 10.000 mẫu giống lúa khác nhau. Tuy nhiên,
công tác đánh giá chi tiết nói chung và đánh giá khả năng chịu hạn nói riêng đối với các nguồn gen lúa đến nay vẫn
còn chưa nhiều. Kết quả đánh giá 100 nguồn gen lúa có nguồn gốc thu thập tại miền Trung năm 2017 ở Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia cho thấy giai đoạn mầm có 24 nguồn gen, giai đoạn 3 lá có 10 nguồn gen, giai đoạn đẻ nhánh
có 19 nguồn gen, giai đoạn trỗ có 4 nguồn gen có khả năng chịu hạn tốt. Ngoài ra, nguồn gen Khẩu mà giàng, số đăng
ký 4792 được đánh giá là có khả năng chịu hạn tốt trong suốt quá trình sinh trưởng.
Từ khóa: Lúa, chịu hạn, đánh giá, ngân hàng gen
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, nền sản xuất nông nghiệp đang ngày
càng phát triển, đã đạt được những thành tựu to lớn
về năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Trong
sản xuất nông nghiệp ở nước ta, lúa là cây lương thực
chủ yếu, có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã
hội. Nghề trồng lúa chiếm tỷ trọng lớn với khoảng
70% số lao động và 80% diện tích đất nông nghiệp
cả nước (Nguyễn Văn Khoa, 2012).
Hiện nay, tình hình biến đổi khí hậu đang diễn
ra rất phức tạp, việc hạn hán kéo dài khiến cho sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng
đứng trước những khó khăn, thách thức rất lớn.
Hơn nữa, lúa là cây trồng rất mẫn cảm với hạn do hệ
thống rễ nhỏ, khí khổng rất nhạy cảm và lá nhanh bị
già hóa khi gặp hạn, vì vậy những nghiên cứu tuyển
chọn giống lúa có khả năng chịu hạn trở thành một
vấn đề cấp bách và cần thiết.
Tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia có hơn
10.000 mẫu giống lúa khác nhau đang được lưu giữ.
Tuy nhiên, công tác đánh giá khả năng chịu hạn của
các nguồn gen lúa từ Ngân hàng gen cây trồng Quốc
gia còn chưa nhiều, các thông tin về các nguồn gen
lúa mới đang ở bước đầu dựa trên thông tin thu thập
nguồn gen. Vì vậy, cần tận dụng nguồn vật liệu quý
báu này để đánh giá và tuyển chọn những giống lúa
có khả năng chịu hạn lại có năng suất, chất lượng cao
phục vụ cho sản xuất trong tương lai.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 100 nguồn gen (NG) lúa có nguồn gốc thu thập
tại miền Trung đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen
cây trồng Quốc gia (Thanh Hóa - 28 NG, Nghệ An -
51 NG, các địa phương khác - 21 NG), giống lúa chịu
hạn CH5 làm đối chứng.
- Polyethelen Glycol 6000 (PEG 6000), Ethanol
(C2H5OH), Natri hypoclorit (NaOCl).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng chịu hạn của
các nguồn gen lúa giai đoạn mầm
Hạt giống được khử trùng bằng Ethanol 10%
trong 3 phút và NaOCl 5% trong 30 phút, rửa lại
2 lần với nước cất. Sau đó, ngâm hạt giống trong
dung dịch PEG 6000 nồng độ 40% trong vòng 48 giờ.
Rửa sạch và đặt vào đĩa petri có lót giấy lọc ẩm. Sau
7 ngày tiến hành đo đếm các chỉ tiêu để đánh giá khả
năng chịu hạn. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 20 hạt.
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
- Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng chịu hạn của
các nguồn gen lúa giai đoạn 3 lá.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp thí
nghiệm 1 nhân tố với 3 lần nhắc. Hạt giống được khử
trùng bằng Ethanol 10% trong 3 phút và NaOCl 5%
trong 30 phút, sau đó ngâm nước 30oC trong 2 ngày
cho tới khi nứt nanh. Tiếp theo, các hạt nảy mầm
được gieo vào các khay mạ chứa bùn ruộng dày
5 cm.
Khi mạ được 3, 4 lá thật, trồng cây vào các chậu
(55 cm ˟ 38 cm ˟ 18 cm) chứa 16 l dung dịch dinh
dưỡng KimuraB. Độ pH = 5 được duy trì trong suốt
thời gian sinh trưởng (sử dụng NaOH 10% hoặc
HCl 10% để hiệu chỉnh). Thay mới dung dịch dinh
dưỡng cứ 7 ngày/lần. Cây được cố định bằng xốp
mút, với phần rễ trong dung dịch dinh dưỡng. Mỗi
chậu trồng được 60 cây (10 cây ˟ 6 giống).
Xử lý hạn ngay khi cây phục hồi sau cấy. Khi cây
phục hồi sau trồng (5 ngày sau cấy), gây hạn nhân tạo
bằng cách thay mới dung dịch dinh dưỡng Kimura B
có bổ sung PEG 6000 nồng độ 20% (Money, 1989),
tiến hành đánh giá khả năng chịu hạn theo hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của IRRI (2002).
Sau khi đánh giá xong, tiếp tục cấp nước và dung
dịch dinh dưỡng để đánh giá khả năng phục hồi của
các nguồn gen theo thang điểm của IRRI (2002).
Dung dịch Kimura B (Yoshida and Forno, 1971)
bao gồm các nguyên tố đa lượng Nitơ (NH4NO3),
Phốtpho (NaH2PO4.2H2O), Kali (K2SO4), Canxi
(CaCl2.2H2O), Magiê (MgSO4.7H2O) và nguyên tố
vi lượng Mangan (MnCl2.4H2O), Molipden ((NH4)6.
Mo7O24.4H2O), Kẽm (ZnSO4.H2O), Boron (H3Bo3),
Đồng (CuSO4.5H2O) Sắt (FeCl3.6H2O), axit citric
(C6H8O4.H2O).
- Thí nghiệm 3: Đánh giá khả năng chịu hạn
của các nguồn gen lúa ở giai đoạn sinh trưởng sinh
dưỡng (đẻ nhánh) và sinh trưởng sinh thực (làm
đòng, trỗ) trong nhà lưới (Fischer et al., 2003).
Khi mạ có 3 lá thật, cấy mỗi mẫu giống của 100
nguồn gen vào trong 3 chậu vại (3 lần lặp lại), mỗi
chậu 3 cây, cấy theo hình tam giác. Gây hạn nhân
tạo khi cây lúa đẻ nhánh rộ, và khi bắt đầu trỗ làm
đòng bằng cách ngừng cung cấp nước và chắt toàn
bộ nước trong xô.
Thời điểm đánh giá khả năng chịu hạn: Sau khi
gây hạn nhân tạo 14 ngày với sinh trưởng sinh dưỡng
và 10 ngày với sinh trưởng sinh thực.
Đánh giá khả năng phục hồi: Sau khi đánh giá
khả năng chịu hạn, tiếp tục cung cấp đầy đủ nước và
theo dõi khả năng phục hồi, sinh trưởng phát triển
của cây lúa đến khi thu hoạch.
Thang điểm đánh giá khả năng chịu hạn và khả
năng phục hồi theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây
lúa của IRRI (2002).
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ nảy mầm, chiều dài cây mầm, chiều dài rễ
mầm, số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu, số bông/
khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000
hạt, năng suất lý thuyết.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
mô tả định tính và được xử lý bằng Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 - 12/2017
tại Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các nguồn
gen lúa có nguồn gốc thu thập tại miền Trung giai
đoạn mầm
3.1.1. Khả năng nảy mầm của hạt lúa trong dung
dịch PEG 6000 40%
Khả năng mọc mầm của hạt trong điều kiện thiếu
nước là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá và tuyển chọn giống chịu hạn. Những giống có
khả năng chịu hạn tốt là những giống có khả năng
mọc mầm tốt ngay cả trong điều kiện thiếu nước.
Bảng 1. Khả năng nảy mầm của 100 NG lúa
trong dung dịch PEG 40% sau 7 ngày
TT Khả năng nảy mầm
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Mẫu đại diện
(Số ĐK)
1 Cao hơn hoặc bằng đối chứng CH5 24 24 21,22,1121
2 Thấp hơn đối chứng CH5 73 73 255,287,4765
3 Không nảy mầm 3 3 7307, 9434, 12122
Kết quả đánh giá năm 2017 cho thấy trong 100
nguồn gen lúa được đánh giá năm 2017 có 24NG lúa
có khả năng nảy mầm tương đương giống đối chứng
CH5 là các nguồn gen có SĐK lần lượt là 21, 22, 27,
70, 94, 305, 584, 683, 761, 767, 823, 829, 852, 1108,
1109, 1121, 1166, 1194, 1199, 1207, 1446, 4792, 5058,
5079, 7347 (Bảng 1).
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của cây lúa trong dung
dịch PEG 6000 40%
PEG giống như một tác nhân gây ra hạn bởi tác
35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
dụng của nó làm hạn chế quá trình thẩm thấu của
nước vào hạt do đó làm chậm quá trình mọc mầm và
ngăn chặn sự phát triển của cây mầm, mức độ ảnh
hưởng lên cây mầm được quan sát rõ ở thân mầm
hơn ở rễ mầm (Yavari et al., 2003). Ngoài ra, khi
nghiên cứu một số tác nhân gây ra hạn nhân tạo, tác
giả Heikalvà cộng tác viên (1981) cũng chỉ ra rằng sử
dụng PEG - 6000 để đánh giá khả năng chịu hạn của
hạt trong giai đoạn nẩy mầm là chính xác hơn so với
NaCl.Kết quả trong 100 NG lúa được đánh giá năm
2017 có 60 NG có chiều cao cây cao hơn đối chứng
và 45 NG có chiều dài rễ hơn đối chứng ở nồng độ
PEG 6000 (40%) (Bảng 2).
Bảng 2. Khả năng sinh trưởng của cây con và rễ mầm của 100 NG lúa sau 7 ngày
Chỉ tiêu
Chiều cao cây mầm (mm) Chiều dài rễ mầm (mm
≥ 12,76 mm < 12,76 mm ≥ 9,21mm < 9,21 mm
Số lượng mẫu 60 37 45 52
Mẫu đại diện (SĐK) 8648 4765 4972 9397
Ghi chú: Giống CH5 có chiều cao cây 12,76 mm, chiều dài rễ mầm 9,21 mm.
3.1.3. Các nguồn gen lúa có khả năng chịu hạn tốt
ở giai đoạn mầm
Các nguồn gen lúa có khả năng chịu hạn tốt ở giai
đoạn mầm là những nguồn gen có tỷ lệ nảy mầm,
chiều cao cây mầm, chiều dài rễ mầm bằng hoặc cao
hơn tỷ lệ nảy mầm, chiều cao cây mầm, chiều dài rễ
mầm của giống đối chứng CH5. Trong 100 NG được
đánh giá năm 2017 có 19 NG có khả năng chịu hạn
tốt trong giai đoạn mầm (Bảng 3).
Bảng 3. Các nguồn gen lúa có khả năng chịu hạn tốt ở giai đoạn mầm
trong điều kiện hạn nhân tạo bằng PEG 6000 40%
TT SĐK Tên nguồn gen
Khả năng sinh trưởng của cây lúa
Tỷ lệ nảy mầm
(%)
Chiều cao cây
mầm (mm)
Chiều dài rễ mầm
(mm)
1 21 Ba tháng nước Nghệ An 100 26,06 24,74
2 22 Ba tháng Hà Tĩnh 100 30,09 24,26
3 27 Chớp Thanh Hóa 100 28,50 19,00
4 70 Châu sớm Thanh Hóa 100 20,00 19,24
5 584 Bằng muộn Nghệ An 100 17,06 9,66
6 753 Héo trâu Nghệ An 100 21,77 10,20
7 761 Lúa ven Thanh Hóa 100 21,73 13,84
8 823 Mùa Thanh Hoá 100 21,52 24,36
9 829 Mùa hóp Thanh Hoá 100 24,46 21,59
10 852 Hiên trắng Thanh Hoá 100 21,02 23,81
11 1108 Ba lá Nghệ An 100 16,78 21,47
12 1109 Ba lá Kiến An 100 16,23 12,45
13 1121 Bầu Thanh Hoá 100 31,70 17,53
14 1166 Chiêmnam 1 100 18,23 11,04
15 1194 Chiêm cò Nghệ An 100 33,22 14,58
16 1199 Chiêmquáo Nghệ An 100 15,74 16,20
17 1207 Chiêmlốc Nghệ An 100 18,53 18,93
18 4792 Khẩu mà giàng 100 13,51 13,40
19 7347 Nếp sáp 100 15,52 19,99
20 CH5 100 12,76 9,21
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.2. Khả năng chịu hạn của các nguồn gen lúa có
nguồn gốc thu thập tại miền Trung ở giai đoạn 3 lá
Thí nghiệm đánh giá tính chịu hạn của các
nguồn gen lúa ở giai đoạn cây con được tiến hành
khi cây mạ được 3 lá, tiến hành đánh giá bằng dung
dịch PEG 6000 với các nồng độ 20% nhằm tạo ra
sự chênh lệch áp suất thẩm thấu để hạn chế sự hút
nước từ rễ từ đó đánh giá khả năng chịu hạn thông
qua độ cuốn lá. Sau khi gây hạn 14 ngày tiến hành
cho nước và đánh giá khả năng phục hồi với thang
điểm được ghi nhận từ 1 - 9 tương đương với tỷ lệ
cây phục hồi từ100% - 0%. Kết quả nghiên cứu cho
thấy ở giai đoạn 3 lá với việc gây hạn nhân tạo bằng
PEG 6000 20% có có 10 nguồn gen có khả năng chịu
hạn tốt (SĐK 4717,4742, 4792, 12120, 12125, 12126,
12128, 12129, 12432, T12654), 64 nguồn gen có khả
năng chịu hạn trung bình và 26 nguồn gen chịu hạn
kém (Bảng 4).
Bảng 4. Khả năng chịu hạn của 100 NG Lúa
trong điều kiện hạn nhân tạo ở giai đoạn 3 lá
TT Khả năng chịu hạn
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Mẫu đại diện
(Số ĐK)
1 Tốt 10 10 4717, 4742, 4792
2 Trung bình 64 64 12130, 5045
3 Kém 26 26 5079, 1108
3.3. Khả năng chịu hạn của các nguồn gen lúa có
nguồn gốc thu thập tại miền Trung giai đoạn đẻ
nhánh trong nhà lưới
Một nguồn gen lúa được cho là chịu hạn tốt khi
vẫn có thể phát triển trong điều kiện thiếu nước và
có khả năng phục hồi nhanh khi có nước trở lại.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 100 NG lúa có
nguồn gốc thu thập tại miền Trung được đánh giá
năm 2017 có 19 nguồn gen có khả năng chịu hạn tốt
(SĐK 152, 1109, 1121, 1129, 1166, 1191, 1207, 4743,
4745, 4749, 4765, 4792, 5009, 5015, 5044, 5045, 5056,
12116, 12129), 27 nguồn gen có khả năng chịu hạn
trung bình, 53 nguồn gen có khả năng chịu hạn kém
(Bảng 5).
Bảng 5. Khả năng chịu hạn của 100 NG lúa
trong điều kiện hạn nhân tạo ở giai đoạn đẻ nhánh
TT Khả năng chịu hạn
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Mẫu đại diện
(Số ĐK)
1 Tốt 19 19 5009, 4792, 5045
2 Trung bình 27 27 7156, 5047
3 Kém 53 53 5079, 5220
3.4. Khả năng chịu hạn của các nguồn gen lúa có
nguồn gốc thu thập tại miền Trung giai đoạn làm
đòng, trỗ trong nhà lưới
Sau khi chịu hạn ở giai đoạn đẻ nhánh có 46
nguồn gen phục hồi tốt được tiếp tục chăm sóc để
tiến hành đánh giá tính chịu hạn ở giai đoạn tiếp
theo. Ở giai đoạn làm đòng, trỗ, tiến hành rút nước
10 ngày sau đó đánh giá khả năng chịu hạn của các
nguồn gen lúa. Kết quả nghiên cứu ở giai đoạn làm
đòng, trỗ cây lúa rất mẫn cảm với điều kiện thiếu
nước, trong 46 NG còn lại được đánh giá tính chịu
hạn giai đoạn trỗ có 1 NG được đánh giá là chịu hạn
tốt có SĐK 4792, 3 NG có khả năng chịu hạn trung
bình (SĐK 1109, 1207, 5015), 42 NG còn lại đều chịu
hạn kém.
Kết thúc thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn
của 100 NG lúa giai đoạn làm đòng, trỗ, 04 NG có
khả năng chịu hạn tiếp tục được chăm sóc đến thu
hoạch. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu cấu thành
năng suất cho thấy mặc dù cho thu hoạch nhưng
các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các nguồn gen
không cao, số bông/khóm, số hạt/bông và tỷ lệ hạt
chắc thấp. Cụ thể số bông/khóm đạt từ 3,7 - 5,5
bông, số hạt/bông, số hạt/ bông đạt từ 76,2 - 103,4
hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc từ 54,7 - 62,3%, khối lượng
1000 hạt đạt 23,3 - 34,7g và năng suất lý thuyết đạt
1,75 - 2,71 tấn/ha (Bảng 6).
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các nguồn gen lúa triển vọng, An Khánh - 2017
TT SĐK Tên nguồn gen Số bông/ khóm
Số hạt/
bông
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
Khối lượng
1000 hạt (g)
NSLT
(tấn/ha)
1 1109 Ba lá Kiến An 5,2 88,7 60,3 23,3 1,94
2 1207 Chiêmlốc Nghệ An 3,7 103,4 54,7 24,0 1,50
3 4792 Khẩu mà giàng 5,5 76,2 62,3 34,7 2,71
4 5015 Chạo lựu 4,6 82,6 55,6 27,7 1,75
CH5 4,3 112,3 65,4 25,6 2,42
Ghi chú: NSLT (Năng suất lý thuyết) tính với 30 khóm/m2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_danh_gia_kha_nang_chiu_han_mot_so_nguon_gen_lua_tai.pdf