KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Hai huyện Pác Nậm và Ngân Sơn có sự đa dạng
cao về vị trí địa lý, thành phần dân tộc và phương
thức canh tác. Kết quả triển khai tại 10 xã đã thu
thập được 419 mẫu nguồn gen của 55 loài cây trồng;
trong đó, nhóm Rau, gia vị là nhóm thu được nhiều
nhất 156 mẫu nguồn gen chiếm tỷ lệ 37,2%; tiếp đến
là nhóm Đậu đỗ với 100 mẫu nguồn gen (23,9%);
nhóm Hòa thảo 85 mẫu nguồn gen (20,3%); cuối
cùng là nhóm Cây có củ 78 mẫu nguồn gen (18,6%).
Phát hiện được ba nguồn gen có tiềm năng phát triển
là Khẩu nua lếch (nguồn gen Lúa), Cà vú bò (nguồn
gen Rau) và Chè ho (nguồn gen Cây có củ). Đa số
các dân tộc đều có hình thức canh tác giống nhau
là canh tác trên nương, canh tác ruộng bậc thang và
canh tác trong vườn gia đình.
4.2. Đề nghị
Vùng Đông Bắc Việt Nam là vùng đa dạng về tài
nguyên di truyền thực vật, tuy nhiên hiện nay tình
trạng xói mòn nguồn gen đang diễn ra rất nhanh
chóng; đề nghị cần thiết phải tiến hành các giải pháp
tổng thể nhằm thúc đẩy bảo tồn quỹ gen cây trồng
cũng như khẩn trương thu thập những nguồn gen có
nguy cơ bị xói mòn trong sản xuất và tự nhiên.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều tra, thu thập quỹ gen cây trồng tại hai huyện Pác Nặm và Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP QUỸ GEN CÂY TRỒNG
TẠI HAI HUYỆN PÁC NẶM VÀ NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Vũ Linh Chi1, Nguyễn Trường Vương 2,
Nguyễn Trọng Dũng1, Đỗ Thị Lan1, Phí Đình Nam1
TÓM TẮT
Bắc Kạn là tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, có địa hình, điều kiện tự nhiên đa dạng, có nhiều thành phần dân
tộc sinh sống khác nhau như: H’Mông, Sán Chỉ, Dao, Tày... Qua thu thập thông tin từ tỉnh đã xác định được 2 huyện
Pác Nặm và Ngân Sơn có sự đa dạng về nguồn gen cây trồng. Kết quả thu thập tại 10 xã của 2 huyện Pác Nặm và
Ngân Sơn đã thu được 419 mẫu nguồn gen của 55 loài cây trồng khác nhau, trong đó có một số nguồn gen có tiềm
năng phát triển như: Khẩu nua lếch (nguồn gen Lúa), Cà vú bò (nguồn gen Rau), Chè ho (nguồn gen Cây có củ)...
Từ khóa: Thu thập, đa dạng, loài, nguồn gen, Pác Nậm, Ngân Sơn
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Công ty Syngenta
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm ở Đông Nam Á, một trong 10 trung tâm đa
dạng sinh vật của thế giới, Việt Nam có nguồn tài
nguyên di truyền thực vật giàu có và đa dạng, cả ở
mức độ loài và dưới loài. Nhiều giống, loài cây quan
trọng đã sớm được thuần hóa và khoảng trên 40 loài
cây trồng có giá trị được xác định là có nguồn gốc
từ khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu điều tra ban đầu, có hơn 800 loài cây
trồng phổ biến tại các hệ sinh thái nông nghiệp khác
nhau trên cả nước, số lượng các loài thực vật có quan
hệ họ hàng với cây trồng là khoảng trên 1.300 loài,
trong đó có nhiều loài có giá trị hoặc tiềm năng giá
trị nông nghiệp.
Nguồn gen cây trồng sau khi được thu thập, đánh
giá sẽ trở thành nguồn vật liệu cho các chương trình
chọn tạo giống. Hiện tại, nguồn tài nguyên có khả
năng tái tạo này đã và đang thu hút các nhà khoa
học từ các cơ quan nghiên cứu trong nước và trên
toàn thế giới. Thông qua công tác nghiên cứu nguồn
vật liệu, nhiều giống cây trồng mới được chọn tạo
có ưu thế về chất lượng, về năng suất và tính chống
chịu. Bởi vậy nguồn tài nguyên thực vật ngày càng
có vị trí quan trọng, đó là nguồn tài nguyên vô giá
của mỗi quốc gia. Tuy vậy nguồn tài nguyên thiên
nhiên quí giá này, tài sản vô giá của quốc gia đã và
đang bị đe doạ xói mòn bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau. Biến đổi khí hậu, sự thoái hoá của đất và nước,
quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quá trình đô
thị hóa, phát triển công nghiệp và giao thông được
coi là những tác động có khả năng làm mất đi nhiều
nguồn gen thực vật quí (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và
ctv., 2015). Theo ước tính sơ bộ khoảng 80% các
giống cây trồng địa phương đã không còn có thể tìm
thấy trong sản xuất và trong tự nhiên.
Chính vì vậy, điều tra, thu thập và bảo tồn nguồn
tài nguyên vô giá này trước khi bị xói mòn là một
giải pháp quan trọng trong chiến lược bảo tồn bền
vững tài nguyên thực vật.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Toàn bộ 419 mẫu nguồn gen các nhóm cây trồng
(hòa thảo, đậu đỗ, rau, gia vị, cây có củ) đã được
thu thập.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra
Thu thập thông tin chung về điều kiện tự nhiên,
tình hình sản xuất nông nghiệp và quỹ gen cây trồng.
Trực tiếp phỏng vấn cán bộ, trưởng bản, nông dân
các thông tin liên quan đến nguồn gen thu thập và
phương thức canh tác.
2.2.2. Phương pháp thu thập nguồn gen
Tiến hành theo phương pháp thông dụng của
Viện Tài nguyên Di truyền thực vật Quốc tế (IPGRI)
(Guarino et al., 1995).
Thu thập theo nguyên tắc: Thu hết giống của loài
trên từng địa danh cụ thể và thu thập nhiều loài cây
trồng trong một chuyến công tác. Lấy huyện làm
đơn vị thu thập. Chia huyện ra nhiều vùng sinh thái
nhỏ, mỗi vùng có sự đa dạng về giống cần thu tương
đối thuần nhất và thu hết số giống của mỗi vùng.
Sử dụng “Phiếu thu thập quỹ gen cây trồng” do
Trung tâm Tài nguyên thực vật biên soạn (Lã Tuấn
Nghĩa và ctv., 2015).
2.2.2. Phương pháp phân loại nguồn gen
Sử dụng phối hợp các phương pháp: Phân theo
tên gọi, theo mẫu vật và ảnh chụp cùng với thông tin
thu thập được. Tất cả các phương pháp này được sử
dụng kết hợp, bổ sung và kiểm tra lẫn nhau (Phạm
Hoàng Hộ, 1999; Vũ Linh Chi và ctv., 2010).
89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ
2012 - 2017 tại Bắc Kạn và Trung tâm Tài nguyên
thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên hai huyện Pác
Nặm và Ngân Sơn
Huyện Pác Nặm có diện tích đất tự nhiên rộng
47.539 ha, trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp
khoảng 4.447,49 ha; về vị trí địa lý phía Đông huyện
giáp tỉnh Cao Bằng; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang;
phía Nam giáp huyện Ba Bể; phía Bắc giáp tỉnh Cao
Bằng. Huyện gồm 10 xã. Với đặc thù là huyện miền
núi, Pác Nặm có địa hình phức tạp, có độ dốc lớn
(trung bình từ 400 - 1.200 m so với mặt nước biến),
chia cắt mạnh. Huyện Pác Nặm hiện có dân số
26.131 người với nhiều thành phần dân tộc nhưng
chủ yếu là người Dao, Tày, H´Mông, Sán Chỉ.
Huyện Ngân Sơn có diện tích đất tự nhiên là
64.558 ha. Huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc
Kạn; phía Đông giáp huyện Thạch An tỉnh Cao
Bằng, phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình tỉnh Cao
Bằng. Phía Tây huyện Ngân Sơn là huyện Ba Bể, phía
Nam là các huyện Bạch Thông (phía Tây Nam) và
huyện Na Rì (phía Đông Nam), đều thuộc tỉnh Bắc
Kạn. Huyện gồm một thị trấn và 10 xã. Diện tích đồi
núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, đất
nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi
bồi dọc theo hệ thống sông suối, vì vậy hoạt động
sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nhất
là nguồn nước, mùa khô gây ra hạn hán, mùa mưa
gây ra ngập úng cục bộ. Huyện Ngân Sơn hiện có
dân số 28.421 người với nhiều thành phần dân tộc
cùng sinh sống nhưng chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng,
Dao, H´Mông. Bà con dân tộc Dao đa số thuộc nhóm
Dao Tiền, sống rải rác ở vùng núi cao, cuộc sống chủ
yếu tự cung tự cấp, ít giao du với bên ngoài, giao tiếp
bằng tiếng dân tộc của mình hoặc tiếng Tày.
3.2. Kết quả điều tra thu thập nguồn gen cây trồng
Ở huyện Pác Nặm đã tiến hành điều tra thu thập
tại 5 xã có các vị trí địa lý khác nhau; tổng số 213
mẫu nguồn gen các nhóm cây hòa thảo, đậu đỗ, rau
gia vị và cây có củ đã được thu thập. Trong đó xã Bộc
Bố có số lượng mẫu nguồn gen thu được đa dạng
nhất (66 nguồn gen) vì đây là xã có số lượng thôn
nhiều nhất (15 thôn), thành phần dân tộc phong
phú (Dao, Tày, Sán Chỉ).
Kết quả thu thập tại các xã đại diện cho huyện
Ngân Sơn cho thấy thị trấn Nà Phặc, đơn vị có số
lượng thôn bản cao nhất của huyện Ngân Sơn
(23 thôn, bản), nơi nhiều thành phần dân tộc (7 dân
tộc) đang sinh sống là nơi thu được số lượng nguồn
gen phong phú (53 mẫu nguồn gen); tiếp đến là các xã
Vân Tùng, Cốc Đán, Thượng Quan và Thuận Mang.
Bảng 1. Số lượng nguồn gen thu thập tại các xã
TT Huyện Xã Số lượng mẫu nguồn gen
1 Pác Nặm
Bộc Bố 66
Cao Tân 38
Nhạn Môn 46
Công Bằng 50
Giáo Hiệu 13
2 Ngân Sơn
Thượng Quan 41
Cốc Đán 43
Vân Tùng 50
Nà Phặc 53
Thuần Mang 19
3.3. Đa dạng và phân bố nguồn gen tại các huyện
đã thu thập
Kết quả thu thập tại 10 xã của hai huyện cho thấy
tại các xã này với đặc thù là xã miền núi, thành phần
dân tộc đa dạng (H’Mông, Tày, Dao, Sán Chỉ, Nùng,
Kinh...) cũng như kinh nghiệm canh tác phong phú
nên thành phần các nhóm cây trồng rất đa dạng. Số
liệu được trình bày ở bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2. Thống kê nguồn gen cây trồng
đã thu thập tại Pác Nặm và Ngân Sơn
Nhóm cây trồng
Số lượng
mẫu nguồn
gen thu thập Tổng
số
Tỷ lệ
(%)Huyện
Pác
Nặm
Huyện
Ngân
Sơn
Nhóm Hòa thảo 49 36 85 20,3
Nhóm Đậu đỗ 49 51 100 23,9
Nhóm Rau, gia vị 72 84 156 37,2
Nhóm Cây có củ 43 35 78 18,6
Tổng cộng 213 206 419 100
Kết quả ở bảng 2 cho thấy nhóm Rau, gia vị là
nhóm thu được nhiều nhất (156 mẫu) nguồn gen,
chiếm tỷ lệ 37,2%; tiếp đến là nhóm Đậu đỗ 100 mẫu
nguồn gen (23,9%); nhóm Hòa thảo 85 mẫu nguồn
gen (20,3%); cuối cùng là nhóm Cây có củ 78 mẫu
nguồn gen (18,6%).
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 3. Đa dạng và phân bố các loài cây trồng đã thu thập tại Pác Nặm và Ngân Sơn
TT Cây trồng Tên khoa học
Số lượng mẫu
nguồn gen Tổng
cộngPác
Nặm
Ngân
Sơn
1 Lúa Oryza sativa L. 27 19 46
2 Cao lương Sorghum bicolor 5 7 12
3 Kê Setaria italic (L.) Beauv./Eleusine coracana (L.) Gaertn. 2 1 3
4 Ý dĩ Coix lacryma-jobi L. 1 0 1
5 Ngô Zea mays L. 14 9 23
6 Đậu đũa Vigna unguiculata (L.) Walp. ssp. sesquipedalis (L.) 8 4 12
7 Đậu cô ve Phaseolus vulgaris L. 0 3 3
8 Đậu hà lan Pisum sativum L. 0 2 2
9 Đậu mèo Mucuna cochinchinensis 2 1 3
10 Đậu nho nhe Vigna umbellate (Thunb.) Ohwi & Ohashi 4 2 6
11 Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus (L.) A.P. de Cand. 1 1 2
12 Đậu tương Glycine max (L.) Merr 13 11 24
13 Đậu ván Lablab purpureus (L.) Sweet subsp. purpureus 4 0 4
14 Đậu xanh Vigna radiate (L.) Wilczek 2 3 5
15 Củ đậu Pachyrrhizus erosus (L.) Urban 1 0 1
16 Đậu cowpea (đậu đen, đậu trắng, đậu đỏ) Vigna unguiculata (L.) Walp. subsp. 5 9 14
17 Lạc Arachis hypogae L. 4 8 12
18 Vừng Sesamum indicum L. 5 7 12
19 Bầu Lagenaria sinceraria (Mol.) Stadley 2 5 7
20 Bí đỏ Cucurbita sp. 13 14 27
21 Bí xanh Benincasia hispida (Thunb.) Cogn 6 2 8
22 Cà các loại Solanum sp. 1 3 4
23 Cà chua Lycopersicon esculentum Miller 0 2 2
24 Cà chua dại Lycopersicon sp. 1 0 1
25 Cải bắp Brassica oleracea cvg. cabbage 0 1 1
26 Cải các loại Brassica sp. 10 13 23
27 Cần tây Apium graveolens 0 2 2
28 Dưa các loại Cucumis sp. 3 0 3
29 Húng quế Ocimum basilicum L. 0 2 2
30 Ớt Capsicum annuum L. /C. frutescens L. 14 8 22
31 Tía tô Perilla frutescens (L.) Britt. 1 1 2
32 Mào gà Celosia argentea 1 3 4
33 Rau mùi Coriandrum sativum 1 6 7
34 Mồng tơi Basella alba 4 3 7
35 Mướp Luffa sp. 10 13 23
36 Rau đay Corchorus sp. 3 2 5
37 Rau dền Amaranthus sp. 2 2 4
38 Thì là Anethum graveolens L. 0 1 1
39 Xà lách Lactuca sativa var. 0 1 1
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
TT Cây trồng Tên khoa học
Số lượng mẫu
nguồn gen Tổng
cộngPác
Nặm
Ngân
Sơn
40 Khoai môn-sọ Colocasia esculenta var. 13 7 20
41 Sắn Manihot esculenta Crantz 6 0 6
42 Khoai mùng Xanthosoma sagittifolium 1 0 1
43 Khoai nước Colocasia esculenta (L.) Schott 1 0 1
44 Khoai từ Dioscorea esculenta L. 0 1 1
45 Khoai vạc Dioscorea alata L. 0 4 4
46 Khoai lang Ipomoea batatas (L.) Poir. In Lam 2 7 9
47 Dong riềng Canna edulis Ker-Gawl. 1 0 1
48 Dong trắng Phrynium capitatum Wild. 0 3 3
49 Riềng Alpinia sp. 2 1 3
50 Nghệ Curcuma sp. 4 4 8
51 Gừng Zingiber sp. 7 3 10
52 Hành Allium fistulosum L. 2 1 3
53 Tỏi Allium sativum L. 2 4 6
54 Kiệu Allium chinense G. Don 1 0 1
55 Chè ho Chưa định danh 1 0 1
Tổng cộng 213 206 419
Bảng 3. Đa dạng và phân bố các loài cây trồng đã thu thập tại Pác Nặm và Ngân Sơn (Tiếp)
Tổng số 54 loài từ 04 nhóm các loại cây trồng
khác nhau (nhóm cây Hòa thảo; nhóm Đậu đỗ;
nhóm Rau, gia vị; nhóm Cây có củ) đã được phân
loại, 01 loài chưa được định danh; trong đó, đa dạng
nhất là nhóm Rau, gia vị gồm 21 loài, nhóm Cây có
củ 15 loài, nhóm Đậu đỗ 13 loài, nhóm Hòa thảo
5 loài (Bảng 3).
Sự phân bố nguồn gen trong mỗi loài là rất khác
nhau, nếu các loài cây trồng chính như lúa, ngô, đậu
tương, khoai môn sọ thường có nhiều mẫu giống
được thu thập thì một số loài cây khác có số lượng ít
hơn, thậm chí chỉ là một vài mẫu mang tính đại diện.
3.4. Đa dạng về phương thức canh tác
Mỗi dân tộc đều có phương thức canh tác riêng,
tuy nhiên phương thức canh tác luôn phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiện, phong tục tập quán nơi định cư
của họ. Kết quả điều tra tại hai huyện cho thấy có ba
phương thức canh tác là chủ yếu:
- Canh tác trên nương chủ yếu được người
Hmông sử dụng cho các loại cây như lúa nương,
ngô, cao lương...
- Canh tác ruộng bậc thang chủ yếu được các dân
tộc sống ở vùng thấp như Tày, Nùng, Kinh, nơi chủ
động được nguồn nước tưới áp dụng.
- Canh tác trong vườn gia đình chủ yếu là sử
dụng đối với nhóm rau, gia vị; hầu hết các dân tộc
đều sử dụng hình thức canh tác này.
3.5. Giới thiệu một số nguồn gen có tiềm năng
phát triển
Trong tổng số 419 mẫu nguồn gen của 55 loài
đã được thu thập, qua điều tra cũng như phỏng vấn
người dân, có một số nguồn gen gieo trồng lâu đời
tại địa phương có những tính trạng về đặc điểm hình
thái nổi bật, có giá trị sử dụng cao. Chi tiết thể hiện
trong bảng 4.
Kết quả điều tra thu thập đã cho thấy sự đa dạng
cao của quỹ gen cây trồng tại hai huyện Pác Nậm
và Ngân Sơn của tỉnh Bắc Cạn. Nhiều nguồn gen
có những đặc tính quý đã được thu thập, phát hiện
phục vụ cho công tác khai thác nguồn gen và chọn
tạo giống. Tuy nhiên, qua điều tra cũng cho thấy
đang có sự suy giảm đáng kể thành phần các loài và
giống cây trồng địa phương, nguy cơ xói mòn cao
đối với những nguồn gen bản địa. Vì vậy, cần thiết
phải tiến hành các giải pháp tổng thể nhằm thúc đẩy
bảo tồn quỹ gen cây trồng cũng như khẩn trương thu
thập những nguồn gen có nguy cơ bị xói mòn nhanh
trong sản xuất và tự nhiên.
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 4. Danh sách nguồn gen có tiềm năng phát triển
TT Tên địa phương
Nghĩa
tiếng Việt Nơi thu thập Thông tin nguồn gen
1 Khẩu nua lếch Lúa nếp thơm Thượng Quan, Ngân Sơn
Giống lúa nếp bản địa rất thơm, có giá trị kinh tế
cao và phổ biến tại địa phương
2 Mác nồm mò Cà vú bò Thượng Quan, Ngân Sơn
Cây hoang dại thuộc họ cà có tác dụng làm thuốc
rất tốt (phơi khô, đốt và hít để chữa bệnh viêm
xoang mũi)
3 Chè ho Chè ho Bộc Bố, Pác Nặm
Cây hoang dại thuộc nhóm cây có củ, mùi thơm
hơi giống gừng riềng, đun thân lá dùng làm nước
uống chữa ho, viêm họng và cảm cúm
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Hai huyện Pác Nậm và Ngân Sơn có sự đa dạng
cao về vị trí địa lý, thành phần dân tộc và phương
thức canh tác. Kết quả triển khai tại 10 xã đã thu
thập được 419 mẫu nguồn gen của 55 loài cây trồng;
trong đó, nhóm Rau, gia vị là nhóm thu được nhiều
nhất 156 mẫu nguồn gen chiếm tỷ lệ 37,2%; tiếp đến
là nhóm Đậu đỗ với 100 mẫu nguồn gen (23,9%);
nhóm Hòa thảo 85 mẫu nguồn gen (20,3%); cuối
cùng là nhóm Cây có củ 78 mẫu nguồn gen (18,6%).
Phát hiện được ba nguồn gen có tiềm năng phát triển
là Khẩu nua lếch (nguồn gen Lúa), Cà vú bò (nguồn
gen Rau) và Chè ho (nguồn gen Cây có củ). Đa số
các dân tộc đều có hình thức canh tác giống nhau
là canh tác trên nương, canh tác ruộng bậc thang và
canh tác trong vườn gia đình.
4.2. Đề nghị
Vùng Đông Bắc Việt Nam là vùng đa dạng về tài
nguyên di truyền thực vật, tuy nhiên hiện nay tình
trạng xói mòn nguồn gen đang diễn ra rất nhanh
chóng; đề nghị cần thiết phải tiến hành các giải pháp
tổng thể nhằm thúc đẩy bảo tồn quỹ gen cây trồng
cũng như khẩn trương thu thập những nguồn gen có
nguy cơ bị xói mòn trong sản xuất và tự nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Linh Chi, Hoàng Gia Trinh, 2010. Đa dạng tài
nguyên di truyền cây trồng tại khu vực lòng hồ thủy
điện Sơn La và phụ cận. Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT (3): tr 34-38.
Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2, 3.
Nhà xuất bản Trẻ.
Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Lã Tuấn Nghĩa, Trần Đình
Long, 2015. Giáo trình Bảo tồn, đánh giá và sử dụng
nguồn gen thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm Hùng
Cương, Vũ Đăng Toàn, Nguyễn Tiến Hưng, Vũ
Linh Chi, 2015. Sổ tay bảo tồn nguồn gen thực vật
nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Guarino L., V.Ramanatha Rao and R.Reid, 1995.
Collecting Plant Genetic Diversity. CABI.
Survey and collection of crop germplasm
in Pac Nam and Ngan Son district, Bac Kan province
Vu Linh Chi, Nguyen Truong Vuong,
Nguyen Trong Dung, Do Thi Lan, Phi Dinh Nam
Abstract
Bac Kan is a mountainous province in Northeastern Vietnam, with diverse topography and natural conditions.
There are many ethnic groups living in different areas such as Hmong, San Chi, Dao, Tay, etc. Information from
the province indicates that the two districts of Pac Nam and Ngan Son have a variety of plant genetic resources.
419 germplasm of 55 different plant species, including some germplasm with potential for development such as
Khau nua lech (Rice germplasm), Ca vu bo (Vegetable germplasm), Che ho (Root and Tuber crops germplasm) were
collected from 10 communes of Pac Nam and Ngan Son districts.
Keywords: Collection, diversity, species, germplasm, Pac Nam, Ngan Son district
Ngày nhận bài: 7/1/2019
Ngày phản biện: 15/1/2019
Người phản biện: PGS. TS. Lã Tuấn Nghĩa
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_dieu_tra_thu_thap_quy_gen_cay_trong_tai_hai_huyen_pa.pdf