4. KẾT LUẬN
- Lợn ở lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ bị tiêu chảy khác nhau: ở lợn 1-21 ngày tuổi có tỷ
lệ cao nhất (40,13%), thấp nhất ở lợn >60 ngày tuổi (12,95%).
- Yếu tố giống không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn. Giống lợn CA
và C22 tỷ lệ bị tiêu chảy tương đương nhau, nhưng so với đàn lợn nuôi thương phẩm thì
tỷ lệ tiêu chảy cao hơn.
- Mùa vụ khác nhau, tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn ngoại khác nhau. Vụ đông xuân tỷ lệ
bệnh cao hơn vụ hè thu.
- Kiểu chuồng nuôi ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn bị tiêu chảy, kiểu chuồng sàn có tác
dụng tốt, hạn chế tác động bất lợi của ngoại cảnh đến vật nuôi, giảm tỷ lệ tiêu chảy ở
lợn. Chuồng sàn tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn( 22,57%), thấp hơn nhiều so với lợn nuôi trong
kiểu chuồng nền (31,02%) trong cùng thời gian.
- Kháng sinh Ciprofloxacin, Enrofloxcin, Amoxicillin dùng điều trị tiêu chảy ở
lợn cho kết quả cao.
5. ĐỀ NGHỊ
- Đối tượng lợn 1-21 ngày tuổi chịu tác động mạnh nhất với các yếu tố thời tiết
khí hậu, đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ thấp và ẩm độ cao. Nên cần có biện pháp
chống rét và chống ẩm cho đối tượng này, bằng cách sưởi ẩm trong những ngày rét, cải
thiện điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, tăng diện tích chuồng sàn.
- Nên thử kháng sinh đồ trước khi lựa chọn thuốc kháng sinh điều trị, nhằm nâng
cao hiệu quả điều trị. Đối với bệnh tiêu chảy ở lợn, nên dùng kháng sinh Ciprofloxacin,
Enrofloxcin, Amoxicillin để điều trị.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều tra tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại tại Thanh Hoá, thử nghiệm một số phác đồ điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009
47
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN NGOẠI TẠI THANH HOÁ,
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
Tô Thị Phượng1
1. Khoa Nông- Lâm- Ngư nghiệp ,trường Đại học Hồng Đức
TÓM TẮT
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã du nhập nhiều giống lợn ngoại với năng suất cao,
tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỉ lệ nạc lớn cho lợi nhuận cao. Tuy nhiên, do điều
kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của nước ta, nguy cơ xảy ra dịch bệnh rất cao. Hiện nay hội
chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ phức tạp đã và đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm
giảm năng suất và chất lượng sản phẩm nuôi. Bài báo điều tra tình hình hội chứng tiêu chảy
ở lợn ngoại và qua đó đưa ra một số phác đồ điều trị bằng kháng sinh mẫn cảm nhằm hạn
chế và loại trừ nguy cơ thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi lợn ngoại.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh Hoá là tỉnh phát triển chăn nuôi lợn khá mạnh. Năm 2005 tổng đàn lợn trên
địa bàn tỉnh là 1,45 triệu con, trong đó lợn ngoại 340.000 con. Kế hoạch đến năm 2010
tổng đàn lợn là 1,9 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại hướng nạc là 750.000 con, sản
phẩm có khả năng xuất khẩu là 80.000 tấn. Để đạt được chỉ tiêu kinh tế đề ra, Thanh
Hoá đã du nhập nhiều giống lợn ngoại như Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain,
C1050, C1230 là các giống có năng suất cao, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp,
tỉ lệ nạc cao, nhưng khả năng thích nghi còn hạn chế, nhất là trong điều kiện nhiệt đới
nóng ẩm của nước ta, nên nguy cơ bệnh xảy ra cao.
Một thực tế là dịch bệnh xảy ra phổ biến và phức tạp ở đàn lợn ngoại, trong đó hội
chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp, đã và đang gây nên những thiệt hại
to lớn, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm nuôi. Việc đánh giá tình hình hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn ngoại tại Thanh Hoá, xác định một số phác đồ điều trị thích hợp, đóng
vai trò quan trọng góp phần làm giảm tỉ lệ bệnh, tỉ lệ chết, tỉ lệ còi cọc do tiêu chảy gây ra.
2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợn ngoại ở các lứa tuổi 1-21; 22-60; >60 ngày.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại các trang trại nuôi lợn ngoại thuộc huyện Yên Định;
Hoằng Hoá; Quảng Xương; Triệu Sơn và TP Thanh Hoá.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bằng kháng sinh mẫn cảm.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009
48
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn theo phương pháp phi thực nghiệm.
- Thử nghiệm điều trị tiêu chảy bằng kháng sinh mẫn cảm theo phương pháp thực nghiệm.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại theo lứa tuổi
Kết quả điều tra tiêu chảy ở lợn ngoại theo lứa tuổi được trình bày tại bảng 1
Số liệu bảng 1 cho thấy:
- Lợn 1 - 21 ngày tuổi có tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ chết là cao nhất (40,13% và
3,37%). Diễn biến của bệnh qua các năm có xu thế giảm dần 42,36% (2003) xuống
36,22% (2006).
- Lợn 22 - 60 ngày tuổi, tỷ lệ bị tiêu chảy ở mức trung bình (20,07%); Diễn biến
bệnh qua các năm biến động giảm nhưng không nhiều 21,58% (2004) và 19,31% (2007).
- Lợn > 60 ngày tuổi có tỷ lệ bị tiêu chảy thấp nhất 13,68%; Diễn biến bệnh qua
các năm có xu thế tăng nhẹ từ 12,91% (2004) lên 13,68% (2007).
Bảng 1. Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại theo lứa tuổi
Bị tiêu chảy Chết do tiêu chảy
Tuổi lợn
(ngày)
Năm
Số
theo dõi
(con)
Số mắc (con)
Tỷ lệ
(%)
Số chết
(con)
Tỷ lệ
(%)
2003 7763 3289 42,36 414 5,33
2004 12446 5168 41,52 435 3,50
2005 13137 5179 39,42 352 2,68
2006 6499 2354 36,22 140 2,15
1-21
Tổng hợp 39845 15990 40,13 1341 3,37
2003 7395 1596 21,58 115 1,56
2004 13269 2672 20,14 199 1,50
2005 15923 3127 19,64 196 1,23
2006 6623 1279 19,31 70 1,06
22-60
Tổng hợp 43210 8674 20,07 580 1,34
2003 7609 982 12,91 55 0,72
2004 12048 1449 12,03 97 0,81
2005 15923 2225 13,97 79 0,50
2006 7201 985 13,68 37 0,51
>60
Tổng hợp 42781 5541 12,95 268 0,63
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009
49
3.2. Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại theo giống
Kết quả điều tra tiêu chảy ở lợn ngoại theo giống được trình bày tại bảng 2
Số liệu bảng 2 cho thấy:
- Lợn CA và C22 có tỷ lệ tiêu chảy là 23,02% và 23,62%
- Đàn lợn nuôi thương phẩm có tỷ lệ bị tiêu chảy là 21,69%
Bảng 2. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại theo các Giống
CA C22 Đàn nuôi thương phẩm Giống
Tuổi
lợn
(ngày)
Số theo
dõi
(con)
Số bị
TC
(con)
Tỷ lệ
TC (%)
Số theo
dõi
(con)
Số bị TC
(con)
Tỷ lệ
TC
(%)
Số theo
dõi
(con)
Số bị
TC
(con)
Tỷ lệ
TC (%)
1-21 2077 753 36,25 2155 806 37,40 2267 795 35,07
22-60 2138 405 18,94 2087 415 19,89 2398 459 19,14
>60 2146 306 14,26 2275 318 13,98 2780 361 12,99
Tổng hợp 6361 1464 23,02 6532 1539 23,62 7445 1615 21,69
Trong 3 nhóm lợn chúng tôi điều tra. Đàn CA và C22 tỷ lệ tiêu chảy không có sự
sai khác rõ rệt (p>0,05). Đàn lợn nuôi thương phẩm có tỷ lệ tiêu chảy thấp hơn so với
đàn lợn CA và C22 nhưng sự sai khác cũng không có ý nghĩa với mức (p>0,05). Điều
này khẳng định, yếu tố giống không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ tiêu chảy ở lợn.
3.3. Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại theo mùa vụ
Kết quả điều tra tiêu chảy ở lợn ngoại theo mùa vụ được trình bày tại bảng 3
Bảng 3. Tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại xét theo mùa vụ
Đông xuân Hè thu
Bị tiêu chảy
Chết do tiêu
chảy Bị tiêu chảy
Chết do tiêu
chảy
Mùa vụ
Tuổi lợn
(ngày)
Số
theo dõi
(con)
Số mắc
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số chết
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số
theo dõi
(con)
Số mắc
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số chết
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 - 21 17024 7373 43,31 643 3,78 16322 6263 38,37 558 3,42
22 - 60 18237 4052 22,21 272 1,49 18350 3341 18,21 238 1,30
> 60 17695 2424 13,70 122 0,69 17885 2132 11,92 109 0,61
Tổng hợp 52956 13849 26,15 1037 1,96 52557 11736 22,33 905 1,72
Số liệu bảng 3 cho thấy:
- Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi trong vụ Đông Xuân (26,15%) cao hơn so với
lợn nuôi ở vụ Hè Thu (22,3%).
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009
50
- Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn 1- 21 ngày tuổi có sự chệnh lệch rõ rệt giữa vụ Đông Xuân
và Hè Thu (43,31% so với 38,37%). Trong khi đó tỷ lệ tiêu chảy ở lợn > 60 ngày tuổi
không chênh lệch nhiều (13,7% so với 11,92%).
- Tính chất mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ tiêu chảy ở lợn, đặc biệt với đối
tượng lợn 1-21 ngày tuổi. Điều này một lần nữa khẳng định các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ
ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ tiêu chảy ở lợn nói chung và lợn ngoại nói riêng.
3.4. Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi trong các kiểu chuồng nuôi
Kết quả điều tra tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi trong các kiểu chuồng nuôi khác nhau
được trình bày tại bảng 4
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của điều kiện chuồng nuôi khác nhau đến tỷ lệ tiêu
chảy ở lợn ngoại. Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai kiểu chuồng nuôi phổ biến tại Thanh
Hoá là kiểu chuồng nền (chuồng K54 cũ) và chuồng sàn (kiểu chuồng công nghiệp).
Bảng 4. Tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi trong các kiểu chuồng nuôi
Nền Sàn
Bị tiêu chảy Chết do tiêu
chảy
Bị tiêu chảy Chết do tiêu
chảy
Kiểu
chuồng
Tuổi lợn
(ngày)
Số
theo
dõi
(con)
Số mắc
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số
chết
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số
theo
dõi
(con)
Số
mắc
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số chết
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 - 21 3715 1549 41,69 88 2,40 2784 805 28,92 52 1,83
22 - 60 4231 916 21,26 49 1,16 2392 363 15,16 21 0,88
Tổng hợp 7946 2465 31,02 137 1,72 5176 1168 22,57 73 1,41
Số liệu bảng 4 cho thấy:
- Tỷ lệ tiêu chảy chung của lợn nuôi trong chuồng nền (31,02%) cao hơn nhiều so
với lợn nuôi trong chuồng sàn (22,57%).
- Lợn lứa tuổi 1-21 ngày nuôi trong chuồng nền có tỷ lệ tiêu chảy (41,69%) cao
hơn nhiều so với lợn nuôi trên chuồng sàn (28,92%). Trong khi đó đối tượng lợn 22-60
ngày tuổi sự chênh lệch này là không cao ( 21,26% so với 15,16%).
- Điều này một lần nữa khẳng định, yếu tố tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng nhiều
đến tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn. Trong đó đối tượng lợn 1-21 ngày tuổi chịu tác động nhiều nhất.
3.5. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn
Hiện nay, việc tìm ra các phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn có hiệu quả là rất cần
thiết. Để lựa chọn được kháng sinh mẫn cảm, chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân lợn tiêu
chảy, tiến hành phân lập vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ. Từ kết quả làm kháng
sinh đồ, chúng tôi lựa chọn được ba loại kháng sinh mẫn cảm đó là Ciprofloxacin,
Enrofloxacin và Amoxicillin. Chúng tôi tiến hành điều trị với ba loại kháng sinh đã lựa
chọn. Kết quả được trình bày tại bảng 5.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009
51
Kết quả ở bảng 5 cho thấy:
- Thuốc kháng sinh khác nhau, cho tỷ lệ khỏi bệnh khác nhau. Kháng sinh
Ciprofloxacin cho tỷ lệ điều trị khỏi là cao nhất (85,16%), kế đến là Enrofloxacin
(81,03%) và thấp nhất là Amoxicillin (71,43%).
Bảng 5. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn
bằng kháng sinh mẫn cảm
Kết quả điều trị
Khỏi Không khỏi Phác
đồ
Tên thuốc
Liều dùng
Cách
dùng
Số
điều trị
(con)
Thời
gian đt
(ngày) Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Ciprofloxacin 2ml/10kg P tiêm
1 B.complex
Điện giải
2ml/con/ngày
10g/con/ngày uống
68 3 58 85,16 10 14,18
Enrofloxacin 2ml/10kg P tiêm
2 B.complex
Điện giải
2ml/con/ngày
10g/con/ngày uống
58 3 47 81,03 11 18,97
Amoxicillin 2ml/10kg P tiêm
3 B.complex
Điện giải
2ml/con/ngày
10g/con/ngày
uống
56 3 40 71,43 16 28,57
4. KẾT LUẬN
- Lợn ở lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ bị tiêu chảy khác nhau: ở lợn 1-21 ngày tuổi có tỷ
lệ cao nhất (40,13%), thấp nhất ở lợn >60 ngày tuổi (12,95%).
- Yếu tố giống không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn. Giống lợn CA
và C22 tỷ lệ bị tiêu chảy tương đương nhau, nhưng so với đàn lợn nuôi thương phẩm thì
tỷ lệ tiêu chảy cao hơn.
- Mùa vụ khác nhau, tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn ngoại khác nhau. Vụ đông xuân tỷ lệ
bệnh cao hơn vụ hè thu.
- Kiểu chuồng nuôi ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn bị tiêu chảy, kiểu chuồng sàn có tác
dụng tốt, hạn chế tác động bất lợi của ngoại cảnh đến vật nuôi, giảm tỷ lệ tiêu chảy ở
lợn. Chuồng sàn tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn( 22,57%), thấp hơn nhiều so với lợn nuôi trong
kiểu chuồng nền (31,02%) trong cùng thời gian.
- Kháng sinh Ciprofloxacin, Enrofloxcin, Amoxicillin dùng điều trị tiêu chảy ở
lợn cho kết quả cao.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 1. 2009
52
5. ĐỀ NGHỊ
- Đối tượng lợn 1-21 ngày tuổi chịu tác động mạnh nhất với các yếu tố thời tiết
khí hậu, đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ thấp và ẩm độ cao. Nên cần có biện pháp
chống rét và chống ẩm cho đối tượng này, bằng cách sưởi ẩm trong những ngày rét, cải
thiện điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, tăng diện tích chuồng sàn.
- Nên thử kháng sinh đồ trước khi lựa chọn thuốc kháng sinh điều trị, nhằm nâng
cao hiệu quả điều trị. Đối với bệnh tiêu chảy ở lợn, nên dùng kháng sinh Ciprofloxacin,
Enrofloxcin, Amoxicillin để điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Khắc Hiếu, “Kết quả kiểm tra tính kháng thuốc của E.coli”, Tạp chí KHKT
Thú y (số 4), NXB KHKT, 1996.
[2] Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, “Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli, Salmonella ở
lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh hoá của chủng vi khuẩn phân
lập được và biện pháp phòng trị”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y (1998-1999),
Huế 2000.
[3] Nguyễn Vĩnh Phước, “Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1978.
[4] Trương Quang,“Kết quả nghiên cứu tình trạng loạn khuẩn đường ruột, các yếu tố gây
bệnh của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 3 tháng tuổi và lợn nái”, Tạp
chí KHKT Nông nghiệp Tập II (số 4), Hà Nội, 2004.
[5] Nguyễn Thị Ngữ, “Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương
Mỹ - Hà Tây. Xác định một số yếu tố gây bệnh của E.coli và Salmonella”, Luận văn
Thạc sỹ KH Nông nghiệp, Hà Nội, 2005.
A SURVEY ON THE SYNDROME OF DIARRHEA OF IMPORTED
PIGS IN THANH HOA AND A TRIAL OF SOME TREATMENTS
To Thi Phuong1
1Faculty of Agriculture, Forestry and Fishery, Hong Duc University
ABSTRACT
Thanh Hoa has been importing many kinds of pigs of high efficient rearing from
other countries. However, the syndrome of diarrhea with complex epidemical
characteristics has been causing economic damage to the animal husbandry of Thanh Hoa.
The paper aims at investigating the syndrome of diarrhea of imported pigs in Thanh Hoa
and presenting some treatments with perceptive antibiotics in order to prevent the threat of
economic damage to the stock-raising.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_dieu_tra_tinh_hinh_hoi_chung_tieu_chay_o_lon_ngoai_t.pdf