Tỷ lệ sống tích lũy tại thời điểm 12, 24,
60 tháng là 74%, 66%, 41,4%; thời gian
sống thêm trung bình đạt 42,9 tháng.
Đoàn Hữu Nam [2] tiến hành cắt gan cho
344 trường hợp thấy tỷ lệ sống sau 1 và
5 năm rất thấp chỉ đạt 25% và 2,6%.
Nghiên cứu của Lê Văn Thành [1] trên 66
trường hợp cắt gan điều trị UTTBG cho
thấy tỷ lệ sống thêm 1, 2 năm sau phẫu
thuật là 75,4% và 60,7%. Nghiên cứu gần
đây của Lê Văn Thành [3] trên 96 BN,
thời gian sống thêm trung bình chỉ đạt
33,1 tháng. Kelvin K [9] tiến hành cắt gan
đối với những khối u > 5 cm hoặc > 3 u
cho kết quả tỷ lệ sống thêm 1 và 5 năm
lần lượt là 74% và 39%. Cappussotti [7]
tiến hành cắt gan lớn trên 55 trường hợp
ung thư gan trên nền xơ gan, tỷ lệ sống
thêm 5 năm chỉ đạt 17,1%. Tuy nhiên,
việc so sánh này khá khó khăn do tiêu
chuẩn lựa chọn BN giữa các tác giả có
nhiều điểm khác nhau ảnh hưởng thời
gian sống thêm.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến
hành phân tích đơn biến đánh giá một số
yếu tố ảnh hưởng thời gian sống thêm:
+ Các yếu tố: xâm lấn mạch, độ biệt
hóa tế bào u, nhân vệ tinh, tổn thương
gan làm giảm thời gian sống thêm, tương
tự như Kui-Hin Liau nghiên cứu trên
193 trường hợp UTTBG [10].
+ Nồng độ AFP máu: trong nghiên cứu
của Kui-Hin Liau, tác giả sử dụng mức
nồng độ AFP = 200 ng/ml để so sánh.
Thời gian sống thêm giữa nhóm AFP
< 200 và nhóm AFP ≥ 200 không khác biệt
(p = 0,1) [10]. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu của Liau, chỉ có 1/3 số BN tăng AFP
> 200 ng/ml. Nghiên cứu của chúng tôi,
2/3 số BN có tăng AFP ≥ 200 ng/ml, đặc
biệt 1/3 số BN có AFP > 1.000 ng/ml, thời
gian sống thêm khác biệt giữa hai nhóm
có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan kích thước lớn tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
64
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
KÍCH THƯỚC LỚN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Văn Thành*; Nguyễn Quang Nghĩa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả gần, thời gian sống thêm sau mổ và một số yếu tố ảnh hưởng
đến thời gian sống thêm sau mổ của ung thư biểu mô tế bào gan kích thước ≥ 5cm. Đối tượng
và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả 77 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan kích
thước > 5 cm được phẫu thuật cắt gan từ tháng 01 - 2011 đến 12 - 2015. Kết quả: tuổi trung
bình 50,8; kích thước u trung bình 8,7 ± 4,1 cm, lớn nhất 22 cm; tỷ lệ nam/nữ 4/1; tỷ lệ nhiễm
viêm gan virut B 84,4%; 33,8% kích thước u > 10 cm, 64,9% BN có nồng độ AFP ≥ 200 ng/ml.
Kết quả phẫu thuật: 68,8% cắt gan theo giải phẫu; tỷ lệ tử vong 0%; tỷ lệ tai biến trong mổ 1,3%;
biến chứng sau mổ 37,7%. Kết quả xa: thời gian sống thêm trung bình 42,9 tháng; tỷ lệ sống thêm
sau 12, 24, 36 và 60 tháng lần lượt là 74%; 66%; 57,6% và 41,4%. Các yếu tố ảnh hưởng đến
thời gian sống thêm gồm: xâm lấn mạch máu, độ biệt hóa tế bào u, nồng độ AFP ≥ 200 ng/ml,
gan xơ và nhân vệ tinh. Kết luận: phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan kích
thước > 5 cm với tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp, thời gian sống thêm trung bình dài (42,9 tháng);
tỷ lệ sống thêm sau 5 năm đạt 41,4%. Kích thước u không phải là chống chỉ định của phẫu thuật
cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
* Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan kích thước lớn; Phẫu thuật cắt gan.
Outcomes of Hepatectomy for Large Hepatocellular Carcinoma at
Vietduc Hospital
Summary
Objectives: To assess short-term results, survival time and factors affected the survival time
after hepatectomy for large (≥ 5 cm) hepatocellular carcinoma. Subjects and methods:
Retrospective study on 77 hepatocellular carcinoma patients with main tumors larger than 5 cm
in diameter who underwent hepatectomy at Vietduc Hospital from January 2011 to December
2015. Results: The average age was 50.8; the ratio of male/female was 4/1; average of size
8.7 ± 4.1 cm, the largest tumor 22 cm; viral hepatitis infection rate was 84.4%; 33.8% of patients
had tumor size > 10 cm, 64.9% of patients had AFP ≥ 200 ng/mL. Results: 68.8% of patients
underwent anatomical hepatic resection; mortality rate was 0%, intraoperative complication rate
was 1.3%, morbidity rate was 37.7%. Long-term results: The average of estimated survival time was
42.9 months, the overall survival rate at 1, 2, 3 and 5 years was 74%; 66%; 57.6% and 41.4%,
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thành (drthanhnguyen90@gmail.com)
Ngày nhận bài: 10/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/07/2018
Ngày bài báo được đăng: 02/08/2018
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
65
respectively. Risk factors: Vascular invasion, differentiation, AFP ≥ 200 ng/mL, chronic liver
injury and satellites effect on overall survival time. Conclusion: Hepatectomy for treatment of
hepatocellular carcinoma with larger than 5 cm had a low mortality rate, low morbidity rate and
good long-term survival, the average of estimated survival time is 42.9 months; 5 year survival
41.4%. Size of tumor is not contraindication for hepatectomy.
* Keywords: Large hepatocellular carcinoma; Hepatectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào
gan (UTTBG) là bệnh ác tính có tỷ lệ tử
vong đứng hàng thứ ba, đa số bệnh nhân
(BN) nhập viện khi kích thước khối u lớn [1].
Nhiều nghiên cứu trong nước cho thấy
phẫu thuật điều trị UTTBG có thời gian
sống còn sau điều trị rất thấp, đặc biệt với
khối u kích thước > 5 cm [2].
Hiện nay, chưa có hướng dẫn điều trị
thống nhất cho khối u > 5 cm: Hội Bệnh lý
Gan châu Âu khuyến cáo điều trị bằng
phương pháp sử dụng hoá chất tại chỗ và
tắc mạch nuôi khối u (BCLC - 2011), Hội
Bệnh lý Gan châu Á Thái Bình Dương,
trong đó có Việt Nam khuyến cáo điều trị
phẫu thuật khi còn có thể (APASL, 2010)
[3]. Nghiên cứu này được thực hiện trên
BN UTTBG kích thước ≥ 5 cm được điều
trị phẫu thuật cắt gan nhằm: Đánh giá
hiệu quả điều trị trên 2 tiêu chí: kết quả
gần (tỷ lệ biến chứng, tử vong); kết quả
xa (thời gian sống thêm sau mổ) và khảo
sát một số yếu tố ảnh hưởng đến thời
gian sống thêm sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Các trường hợp UTTBG kích thước > 5 cm
được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức từ 01 - 2011 đến 12 - 2015.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu hồi cứu mô tả.
* Nội dung: thu thập thông tin lâm sàng,
xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, chỉ định
phẫu thuật, giai đoạn bệnh, phân loại cắt
gan; kết quả sớm sau mổ: tai biến, biến
chứng, thời gian sống thêm, phân tích một
số yếu tố ảnh hưởng thời gian sống thêm.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.
Có 77 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn
chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu với
độ tuổi trung bình 50,8 ± 11,5. 83,1% nhiễm
virut viêm gan B, 1,3% đồng nhiễm virut
viêm gan B, C. Chức năng gan trước mổ:
Child A (89,6%); Child B (9,1%); Child C
(1,3%); 64,9% có nồng độ AFP ≥ 200 ng/ml;
100% BN có số lượng tiểu cầu > 100 G/l.
Chẩn đoán vị trí u trước mổ: gan phải 50,6%;
gan trái 46,8%; hạ phân thùy I: 1,3%;
hai bên: 1,3%; 9,1% được chẩn đoán u vỡ
trước phẫu thuật.
- Đặc điểm thương tổn: kích thước u
trung bình 8,7 ± 4,1 cm; 33,8% u có kích
thước ≥ 10 cm; 42,9% xâm lấn mạch;
1,3% xâm lấn túi mật, 1,3% xâm lấn mạch
và di căn hạch động mạch chủ bụng;
22,1% có nhân vệ tinh; 33,8% có độ biệt
hóa tốt - vừa, 66,2% có độ biệt hóa kém;
31,2% có nhu mô gan bình thường, 68,8%
nhu mô gan viêm mạn tính - xơ.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
66
2. Đặc điểm phẫu thuật.
Thời gian phẫu thuật trung bình 157 ±
67 phút; 18,2% truyền máu trong mổ với
trung vị 1.000 ml; 10,4% được phẫu thuật
nội soi; 31,2% cắt gan không theo giải phẫu;
19,5% có cặp cuống gan trong mổ, 29,9%
dẫn lưu đường mật; 15,6% trường hợp u
vỡ trước phẫu thuật.
Bảng 1: Các hình thái cắt gan.
Hình thái cắt gan n Tỷ lệ (%)
Cắt u không điển hình 24 31,2
Thuỳ trái 18 23,4
Gan trái 13 16,9
Phân thuỳ sau 19 24,7
Gan phải 2 2,6
Cắt gan theo
giải phẫu
Phân thuỳ trước 1 1,3
3. Kết quả gần.
Bảng 2: Tỷ lệ tử vong, tai biến, biến chứng.
Kết quả gần n Tỷ lệ (%)
Tử vong sau mổ 0 0
Tai biến Chảy máu + rách cơ
hoành 1 1,3
Tràn dịch màng phổi 26 33,8
Suy gan + suy thận 1 1,3
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 1,3
Biến chứng
Cổ trướng 1 1,3
4. Kết quả xa.
Tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu
(01 - 10 - 2017) có 40/77 BN (51,9%) còn
sống, thời gian sống thêm trung bình
42,9 tháng. Tỷ lệ sống thêm sau 12, 24,
36, 60 tháng là 74%; 66%; 57,6%; 41,4%.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sống tích lũy theo thời
gian theo Kaplan - Meier.
Bảng 3: Phân tích đơn biến các yếu tố
liên quan thời gian sống thêm sau mổ.
Yếu tố Thời gian
sống (tháng)
p
Child A 30,9 ± 19,9 Chức năng
gan Child B, C 21,5 ± 20,9
0,15
Nhiễm 28,0 ± 19,2 Nhiễm
viêm gan
virut Không nhiễm 40,0 ± 21,9
0,058
Không theo
giải phẫu 33,9 ± 20,8
Phương
pháp cắt
gan Theo
giải phẫu 28,1 ± 19,6
0,322
< 10 cm 51,4 ± 4,2 Kích thước
u
≥ 10 cm 26,7± 4,1
0,062
< 200 38,0 ± 17,0 Nồng độ
AFP
≥ 200 25,4 ± 20,2
0,003
Có 21,4 ± 14,1 Xâm lấn,
di căn Không 36,6 ± 21,6
0,002
Tốt - vừa 38,9 ± 20,6 Độ biệt
hóa u Kém 25,2 ± 18,2
0,006
Có 14,2 ± 11,3 Nhân vệ
tinh Không 34,3 ± 19,7
0,0003
Lành 38,2 ± 22,8 Nhu mô
gan Viêm - xơ 26,1 ± 17,5
0,024
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
67
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu, không có trường
hợp tử vong trong thời gian nằm viện sau
phẫu thuật, tương tự kết quả nghiên cứu
của Imamura [5], Torzilli [6], nhưng thấp
hơn nghiên cứu của Văn Tần [4] và
Capussotti [7] với tỷ lệ tử vong lần lượt
là 3% và 5,5%. Trong nghiên cứu của
Văn Tần, 3/5 trường hợp tử vong sau mổ
do suy gan. Các BN này được tiến hành
cắt gan lớn với 3 - 4 hạ phân thùy;
2/5 trường hợp còn lại tử vong do chảy
máu sau mổ. Nghiên cứu của Cappussotti,
3/53 trường hợp tử vong sau mổ với nguyên
nhân chảy máu, suy gan và nhiễm khuẩn
ổ bụng. Có thể thấy nguyên nhân tử vong
chủ yếu sau mổ là suy gan và chảy máu
sau mổ. Đặc biệt, trên BN phải tiến hành
cắt gan lớn kết hợp có xơ gan đi kèm.
Đây là biến chứng rất nặng, tuy nhiên có
thể hạn chế biến chứng này trước, trong
và sau mổ bằng các biện pháp như: đánh
giá thể tích gan còn lại thông qua chụp
cắt lớp vi tính đa dãy, đánh giá nhu mô
gan trong mổ, hạn chế tình trạng thiếu
máu gan toàn bộ trong quá trình mổ,
đồng thời theo dõi sát chức năng gan sau
mổ qua xét nghiệm chức năng gan định
kỳ với trường hợp nguy cơ và bổ sung chỉ
định điều trị hợp lý. Đối với những trường
hợp xơ gan, hết sức hạn chế phẫu thuật
cắt gan lớn. Gần đây, một số tác giả đã
thực hiện nút tĩnh mạch cửa trước phẫu
thuật nhằm làm phì đại phần gan còn lại,
làm giảm tỷ lệ suy gan sau mổ. Bên cạnh
đó, chảy máu sau mổ cũng là nguyên nhân
gây tử vong. Đối với BN xơ gan đã bị
ảnh hưởng ít nhiều đến chức năng đông
máu. Do đó, việc cầm máu tốt trong mổ
góp phần hạn chế truyền máu, truyền dịch,
do đó tránh làm rối loạn thêm tình trạng
đông máu. Ngoài nguyên nhân chảy máu
từ diện cắt gan, theo Shan Jin, chảy máu
trong ổ bụng còn có thể do chảy máu từ
cơ hoành trong quá trình giải phóng gan,
tổn thương các tĩnh mạch gan, tuột mối
khâu buộc mạch máu.
Tai biến đáng ngại trong nghiên cứu của
chúng tôi là chảy máu trong và sau mổ,
rách cơ hoành với tỷ lệ 1,3% (01 trường
họp). Trường hợp này được phát hiện kịp
thời, tiến hành phẫu thuật cầm máu, khâu
cơ hoành, BN ổn định và ra viện. Kết quả
này tương tự nghiên cứu của Lê Văn
Thành [1] với tỷ lệ rách cơ hoành 1,5%,
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
Shan Jin [8] từ 4,2 - 10%. Nghiên cứu của
chúng tôi có 18,2% trường hợp mất máu
trong mổ phải truyền máu, tỷ lệ này thấp
hơn nghiên cứu của Lê Văn Thành [3].
Tỷ lệ biến chứng sau mổ chung 37,7%,
trong đó hay gặp nhất là tràn dịch màng
phổi một hoặc hai bên mức độ ít (33,8%).
Ngoài ra, chúng tôi còn gặp biến chứng
nhiễm khuẩn vết mổ, cổ trướng và suy
gan, suy thận sau mổ với tỷ lệ 1,3%.
Trường hợp suy gan sau mổ, BN được
điều trị nội khoa tích cực, thời gian nằm
viện 18 ngày, BN thoát khỏi tình trạng suy
gan và ra viện. Các trường hợp có biến
chứng khác không phải can thiệp gì thêm.
Theo thống kê của Shan Jin [8], tỷ lệ biến
chứng dao động khoảng 4 - 47,7% bao
gồm sốt, chảy máu, rò mật, suy gan, tràn
dịch màng phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu.
Văn Tần [4] tiến hành cắt gan cho 151
trường hợp, trong đó 113 trường hợp cắt
gan lớn với tỷ lệ biến chứng chung 38,4%,
thường gặp nhất là nhiễm khuẩn vết mổ.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
68
Nghiên cứu Lê Văn Thành [3] với 96 trường
họp cắt gan, tỷ lệ biến chứng chung là
23,2%, hay gặp nhất là tràn dịch màng phổi,
ngoài ra còn gặp các biến chứng khác
như rò mật, chảy máu vết mổ, đọng dịch.
Tỷ lệ sống tích lũy tại thời điểm 12, 24,
60 tháng là 74%, 66%, 41,4%; thời gian
sống thêm trung bình đạt 42,9 tháng.
Đoàn Hữu Nam [2] tiến hành cắt gan cho
344 trường hợp thấy tỷ lệ sống sau 1 và
5 năm rất thấp chỉ đạt 25% và 2,6%.
Nghiên cứu của Lê Văn Thành [1] trên 66
trường hợp cắt gan điều trị UTTBG cho
thấy tỷ lệ sống thêm 1, 2 năm sau phẫu
thuật là 75,4% và 60,7%. Nghiên cứu gần
đây của Lê Văn Thành [3] trên 96 BN,
thời gian sống thêm trung bình chỉ đạt
33,1 tháng. Kelvin K [9] tiến hành cắt gan
đối với những khối u > 5 cm hoặc > 3 u
cho kết quả tỷ lệ sống thêm 1 và 5 năm
lần lượt là 74% và 39%. Cappussotti [7]
tiến hành cắt gan lớn trên 55 trường hợp
ung thư gan trên nền xơ gan, tỷ lệ sống
thêm 5 năm chỉ đạt 17,1%. Tuy nhiên,
việc so sánh này khá khó khăn do tiêu
chuẩn lựa chọn BN giữa các tác giả có
nhiều điểm khác nhau ảnh hưởng thời
gian sống thêm.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến
hành phân tích đơn biến đánh giá một số
yếu tố ảnh hưởng thời gian sống thêm:
+ Các yếu tố: xâm lấn mạch, độ biệt
hóa tế bào u, nhân vệ tinh, tổn thương
gan làm giảm thời gian sống thêm, tương
tự như Kui-Hin Liau nghiên cứu trên
193 trường hợp UTTBG [10].
+ Nồng độ AFP máu: trong nghiên cứu
của Kui-Hin Liau, tác giả sử dụng mức
nồng độ AFP = 200 ng/ml để so sánh.
Thời gian sống thêm giữa nhóm AFP
< 200 và nhóm AFP ≥ 200 không khác biệt
(p = 0,1) [10]. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu của Liau, chỉ có 1/3 số BN tăng AFP
> 200 ng/ml. Nghiên cứu của chúng tôi,
2/3 số BN có tăng AFP ≥ 200 ng/ml, đặc
biệt 1/3 số BN có AFP > 1.000 ng/ml, thời
gian sống thêm khác biệt giữa hai nhóm
có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư
biểu mô tế bào gan kích thước > 5 cm với
tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp, thời gian
sống thêm trung bình dài (42,9 tháng);
tỷ lệ sống thêm sau 5 năm đạt 41,4%.
Kích thước u không phải là chống chỉ định
của phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Thành, Nguyễn Đại Bình.
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trong
ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K.
Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2010, 14 (4),
tr.217-222.
2. Đoàn Hữu Nam, Phạm Hùng Cường,
Phó Đức Mẫn, Nguyễn Chấn. Phẫu trị ung thư
gan nguyên phát tại Bệnh viện Ung bướu
Thành phố Hồ Chí Minh 1995 - 2003. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 2005, 7 (4), tr.220-225.
3. Lê Văn Thành. Nghiên cứu chỉ định và
kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương
pháp Tôn Thất Tùng và Lortat Jacob điều trị
ung thư biểu mô tế bào gan. Luận án Tiến sỹ
Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2014.
4. Văn Tần, Nguyễn Cao Cương, Bùi Mạnh
Côn. Nghiên cứu tai biến và biến chứng cắt
gan ung thư. Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
2014, 18 (1), tr.93-99.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
69
5. Hiroshi Imamura, Yasuji Seyama,
Norihiro Kokudo et al. One thousand fifty-six
hepatectomies without mortality in 8 years.
Arch Surg. 2003, 138 (11), pp.1198-1206.
6. Guido Torzilli, Matteo Donadon, Matteo
Marconi et al. Hepatectomy for stage B and
stage C hepatocellular carcinoma in the
Barcelona clinic liver cancer classification:
Results of a prospective analysis. Arch Surg.
2008, 143 (11), pp.1082-1090.
7. Lorenzo Capussotti, Andrea Muratore,
Paolo Massucco et al. Major liver resections
for hepatocellular carcinoma on cirrhosis:
Early and long-term outcomes. Liver Transpl.
2004, 10 (2 Suppl 1), pp.64-68.
8. Shan Jin, Quan Fu, Gerile Wuyun, Tu
Wuyun. Management of post-hepatectomy
complications. World J Gastroenterol. 2013,
19 (44), pp.7983-7991.
9. Kelvin K. Ng, Jean-Nicolas Vauthey,
Timothy M. Pawlik et al. Is hepatic resection
for large or multinodular hepatocellular
carcinoma justified?. Results from a multi-
institutional database. Ann Surg Oncol. 2005,
12 (5), pp.364-373.
10. Kui-Hin Liau, Leyo Ruo, Jinru Shia et al.
Outcome of partial hepatectomy for large
(> 10 cm) hepatocellular carcinoma. Cancer.
104 (9), pp.1948-1955.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_ung_thu_bieu_mo_te_bao_gan_kich.pdf