Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi
91,3% trẻ được nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
trong thời gian 12,6±9,8 ngày. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn, 96,8%
bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
ngay từ thời điểm chẩn đoán tràn dưỡng chấp với
thời gian trung bình là 19,4 ngày (thay đổi 2,0-37
ngày) [6] .
Kết quả bảng 5 cho thấy 78,3% trẻ trong
nghiên cứu được điều trị khỏi, 21,7% trẻ bị tử
vong hoặc xin ra viện, đều là có kèm theo những
bệnh lý hoặc dị tật khác như nhiễm khuẩn huyết
hoặc bệnh lý ngoại khoa. Thời gian điều trị trung
bình là 26,9 ± 17,6 ngày, thấp nhất là 3 ngày dài
nhất là 82 ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn so với với nghiên cứu của Chun Wu
năm 2018, 4 trẻ em tử vong (3,4%) do suy đa tạng
hoặc dẫn lưu ngực lâu dài và suy dinh dưỡng.
Ngoại trừ những bệnh nhân đã kết thúc điều trị
hoặc tử vong do nguyên nhân khác [7]. Kết quả
của Nguyễn Văn Tuấn có 22,6% không khỏi hầu
hết nằm trong bệnh cảnh toàn trạng nặng, xin về.
Không có bệnh nhân nào có can thiệp ngoại khoa
như gây viêm dính màng phổi hay phẫu thuật
thắt ống ngực. Thời gian điều trị tràn dưỡng
chấp trung bình là 18,5 ngày (3,0 - 40,0 ngày) [6].
Nghiên cứu của L Rosti (2005), thời gian điều trị
tràn dưỡng chấp khoang màng phổi trung bình
ngắn hơn 10,5 ngày [13]. Tràn dịch dưỡng chấp
màng phổi là biến chứng hiếm gặp nhưng có tỷ
lệ không khỏi khá cao, làm nặng thêm tình trạng
bệnh chung, y văn trên thế giới cũng có nhiều
nghiên cứu nhưng ở trong nước chưa nhiều
nghiên cứu, cần có nghiên cứu sâu hơn về điều
trị, trong đó có cả giải pháp về điều trị ngoại
khoa, theo dõi lâu dài các bệnh nhân này.
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu 23 trẻ bị tràn dịch dưỡng
chất màng phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
trong 10 năm chúng tôi nhận thấy cần kết hợp
nhiều phương pháp điều trị cùng một lúc: nhịn
ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch, sữa MCT, octreotide,
trong đó tỷ lệ điều trị khỏi khá cao chiếm 78,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kliegman R.M., Stanton B.F.,St Geme J.W.
et al (2019), Chylothora x, Nelson Textbook of
Pediatric, Philadelphia: Elsevier Inc.
2. Tutor J.D (2014). Chylothorax in Infants and
Children. Pediatrics and Neonatology, 133(4),
722–733.
3. Downie L., Sasi A., Malhotra A (2014).
Congenital chylothorax: Ass ociations and
neonatal outcomes. Journal of Paediatrics and
Child Health, 50(3), 234–238.
4. Bialkowki A., Christian F Poets, Axel R
Franz et al (2012). Congeni tal chylothorax: a
prospective nationwide epidemiological study in
Germany. ADC Fetal & Neonatal Edition, 100(2),
156.
5. Bệnh viện Nhi Đồng I (2013), Tràn dịch màng
phổi, Phác đồ điều trị Nhi BV Nhi Đồng I, 2013.
6. Nguyễn Văn Tuấn (2018), Nhận xét đặc
điểm bệnh lý và kết quả điều trị tràn dưỡng chấp
khoang màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực tại
Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn Thạc sĩ y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Chun Wu, Yi Wang, Zhengxia Pan et al
(2019). Analysis of the etiology and treatment of
chylothorax in 119 pediatric patients in a singl e
clinical center. J Pediatr Surg, 54(7), 1293-1297
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị tràn dịch dưỡng chấp màng phổi ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
PHẦN NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH DƯỠNG CHẤP MÀNG PHỔI
Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Cẩm Vân
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị tràn dịch dưỡng chấp màng phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện
Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: 23 trẻ sơ sinh điều trị tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện
Nhi Trung ương được chẩn đoán tràn dịch dưỡng chấp màng phổi từ 6/2010 đến 6/2020. Kết quả
nghiên cứu: 43,5% trẻ được điều trị bằng nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch+ sữa có triglycerid chuỗi
trung bình (medium-chain triglycerides MCT), 26,1% trẻ được điều trị bằng nội khoa và dẫn lưu
màng phổi, có 4,3% BN chỉ sử dụng sữa công thức có MCT. 43,5% trẻ phải thở máy, 21,7% trẻ thở
oxy và 30,4% trẻ tự thở. 30,4% trẻ được điều trị bằng octreotide trong đó liều dùng bắt đầu trung
bình là 4,2±2,0 μg/kg/giờ, liều tối đa là 9,2±2,1 μg/kg/giờ. 91,3% trẻ được nuôi dưỡng tĩnh mạch
hoàn toàn trong thời gian 12,6±9,8 ngày. 78,3% trẻ trong nghiên cứu được điều trị khỏi, 21,7%
trẻ bị tử vong hoặc xin ra viện. Thời gian điều trị trung bình là 26,9±17,6 ngày (3 ngày - 82 ngày).
Kết luận: Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi là một bệnh hiếm nhưng là dạng tràn dịch màng phổi
thường hay gặp ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ tử vong còn cao. Cần nghiên cứu sâu hơn về điều trị, trong đó có
cả giải pháp về điều trị ngoại khoa, theo dõi lâu dài các bệnh nhân này.
Từ khóa: Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi.
ABSTRACT
RESULTS OF CHYLOTHORAX TREATMENT IN NEONATES AT NHP
Objectives: Review results of treatment of chylothorax in neonates at National Hospital of Pediatrics.
Material and method: 23 newborns treated at the Neonatal Department, National Hospital of Pediatrics
were diagnosed with chylothorax from 6/2010 to 6/2020. Results: 43.5% of patients were treated
with fasting, intravenous nutrition + formula MCT, 26.1% of patients were treated with medical and
pulmonary drainage, only 4.3% of patients were treated with formula MCT. 43.5% of patients had to
undergo mechanical ventilation, 21.7% of patients took oxygen and 30.4% of patients breathed on their
own. 30.4% of patients were treated with Octreotide in which the average starting dose was 4.2 ± 2.0
μg/kg/h, the maximum dose was 9.2 ± 2.1 μg/kg/h. 91.3% of patients received complete intravenous
nutrition for 12.6 ± 9.8 days. 78.3% of patients in the study were cured, 21.7% of patients died or were
discharged from hospital. The average duration of treatment was 26.9 ± 17.6 days (3 days - 82 days).
Conclusions: Chylothorax is a rare disease, common in neonates. The mortality is high. Further research
is needed on treatment, including surgical solutions, for long-term follow-up of these patients.
Keyword: Chylothorax.
Nhận bài: 15-5-2020; Chấp nhận: 15-6-2020
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Địa chỉ: Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Hà Nội.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
28
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch dưỡng chấp (TDDC) màng phổi là
sự tích tụ dịch dưỡng chấp trong khoang màng
phổi sau tổn thương ống ngực. Sự thất thoát
dịch này vào trong khoang màng phổi gây ra các
biến chứng suy hô hấp, suy dinh dưỡng, rối loạn
điện giải và suy giảm miễn dịch [1], [2]. Tỷ lệ mắc
của TDDC bẩm sinh khoảng 1/5800 trẻ sống và
tỷ lệ tử vong 10% -20% [3], [4]. Việc chẩn đoán
xác định chủ yếu vào kết quả dịch màng phổi với
màu sắc dịch đục như sữa, số lượng tế bào bạch
cầu>1000/ml, lymphocyte chiếm ưu thế>80%,
và mức triglyceride cao hơn 110 mg/dl [1], [2],
[3]. Việc điều trị phổ biến là hỗ trợ hô hấp, dẫn
lưu màng phổi, nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần
hay cho ăn sữa công thức với triglycerides chuỗi
trung bình (medium-chain triglycerides - MCT),
cân bằng nước điện giải [5]. Những năm gần đây
có nhiều nghiên cứu và báo cáo về vai trò của sử
dụng somatostatine – octreotide đã nâng cao
hiệu quả điều trị. Việc sử dụng nhóm thuốc này
kết hợp với dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần
hoặc sữa có bổ sung MCT đã làm giảm đáng kể
lượng dịch dưỡng chấp thất thoát, giảm nguy
cơ phải can thiệp phẫu thuật, giảm thời gian
nuôi ăn tĩnh mạch và qua đó làm giảm thời gian
nằm viện cho bệnh nhi, góp phần làm giảm tỷ
lệ tử vong cho lứa tuổi này. Tuy nhiên vấn đề
điều trị cũng còn nhiều vấn đề tranh cãi về hiệu
quả của octreotide, và chưa có phác đồ thống
nhất về chỉ định, liều lượng, thời gian điều trị.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về TDDC
nhưng cũng còn nhiều vấn đề tranh cãi, đặc biệt
các nghiên cứu ở trẻ sơ sinh. Tại Việt Nam đã có
một nghiên cứu và một báo cáo ca bệnh về tràn
dịch dưỡng chấp ở trẻ em và trẻ dưới 2 tháng tuổi
[5],[6], tuy nhiên còn nhiều vấn đề chưa được
hiểu biết đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành làm
nghiên cứu này với mục tiêu: “Nhận xét kết quả
điều trị tràn dịch dưỡng chấp màng phổi ở trẻ sơ
sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Tất cả trẻ ≤ 28 ngày tuổi nhập vào khoa Sơ
sinh Bệnh viện Nhi Trung ương được chẩn đoán
TDDC màng phổi như sau:
- Xét nghiệm dịch màng phổi là tiêu chuẩn
chẩn đoán xác định, ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn:
màu sắc dịch đục như sữa ở trẻ bú mẹ, định lượng
triglyceride ≥ 1,24 mmol/l (≥ 110mg/dl), số lượng
tế bào > 1000 tế bào/ml, trong đó tế bào lympho
>80%[1], [2].
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ sơ sinh được chẩn đoán tràn dịch màng
phổi xét nghiệm dịch chọc dò không thỏa mãn
tiêu chuẩn dịch dưỡng chấp.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian
10 năm từ T6/2010 đến T6/2020 tại khoa Sơ sinh
Bệnh viện Nhi Trung ương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với hồi
cứu (6/2010-6/2019) và tiến cứu (6/2019-6/2020).
2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu: mẫu thuận tiện
không xác suất, tất cả các bệnh nhân thỏa mãn
tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian nghiên
cứu. n=23.
2.4. Thu thập và xử lý số liệu
Tiến hành thu thập số liệu theo mẫu bệnh án
nghiên cứu. Số liệu sau khi thu thập được mã hóa,
nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự cho phép của hội đồng
đạo đức, hồ sơ nhóm hồi cứu được sự đồng ý của
lãnh đạo đơn vị.
29
PHẦN NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu được thực hiện vì mục đích khoa học.
- Tất cả các thông tin của BN và gia đình bệnh nhân đều được bảo mật.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ
Nhóm
Đặc điểm
n %
Giới
Nam 13 56,5
Nữ 10 43,5
Tuổi thai
<37 tuần 8 34,8
37-40 tuần 15 65,2
>40 tuần 0 0.0
TB±SD 37,7 ± 2,3
Nhận xét:
Trẻ trai chiếm 56,5% cao hơn trẻ gái 43,5%.
65,2% BN trong nghiên cứu đẻ đủ tháng >37 tuần, chỉ có 34,8% trẻ đẻ non tháng <37 tuần. Tuổi thai
trung bình là 37,7±2,3 tháng.
Bảng 2. Phương pháp điều trị trong tổng số bệnh nhân
Phương pháp điều trị n %
Sử dụng sữa công thức có MCT 1 4,3
Nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch+sữa MCT 10 43,5
Nhịn ăn +nuôi dưỡng tĩnh mạch + octreotide 4 17,4
Nội khoa + dẫn lưu màng phổi 6 26,1
Sữa mẹ 1 4,3
Nhận xét:
43,5% trẻ được điều trị bằng nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch + sữa MCT, 26,1% trẻ được điều
trị bằng nội khoa và dẫn lưu màng phổi, 17,4% trẻ điều trị bằng nhịn ăn +nuôi dưỡng tĩnh mạch +
octreotide. Có 1 (4,3%) trẻ chỉ sử dụng sữa công thức có MCT, 1 (4,3%) trẻ dùng sữa mẹ.
Bảng 3. Các phương pháp hỗ trợ hô hấp
Phương pháp hỗ trợ hô hấp n %
Tự thở 7 30,4
Thở oxy 5 21,7
Thở máy 10 43,5
Nhận xét:
43,5% trẻ phải thở máy, 21,7% trẻ thở oxy và 30,4% trẻ tự thở.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
30
Bảng 4. Điều trị nội khoa và octreotide
Octreotide n(%) 7 30,4
Thời gian (ngày) 25,1 ± 18,8 (9-32)
Liều dùng (μg/kg/giờ)
Liều bắt đầu:
Liều tối đa:
4,2 ± 2,0 (0,5-7,0)
9,2 ± 2,1 (4,5-10)
NDTM hoàn toàn: n(%) 21 91,3
Thời gian (ngày) 12,6 ± 9,8 (2-32)
Nhận xét:
30,4% trẻ được điều trị bằng octreotide trong đó liều dùng bắt đầu trung bình là 4,2±2,0 μg/kg/giờ,
liều tối đa là 9,2±2,1 μg/kg/giờ.
91,3% trẻ được nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn trong thời gian 12,6±9,8 ngày.
Bảng 5. Kết quả điều trị
Kết quả điều trị n %
Kết quả điều trị
Khỏi n (%) 18 78,3
Tử vong, xin về n (%) 5 21,7
Thời gian điều trị
TB±SD 26,9 ± 17,6
Min-max 3 - 82
Nhận xét:
78,3% trẻ trong nghiên cứu được điều trị khỏi, 21,7% trẻ bị tử vong hoặc xin ra viện. Thời gian điều
trị trung bình là 26,9 ± 17,6 ngày, thấp nhất là 3 ngày dài nhất là 82 ngày.
4. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 23 trẻ sơ sinh bị tràn dịch
dưỡng chấp tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi
Trung ương từ 6/2010 đến 6/2020 chúng tôi thu
được một số kết quả sau đây:
Kết quả bảng 1 cho thấy số trẻ nam (56,5%)
cao hơn trẻ gái (43,5%). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Chun Wu năm 2018, tỷ lệ bệnh
nhân nam 75,6% cao hơn nữ giới 24,4% [7] và
nghiên cứu của Chia-Jung Lee năm 2015, nam
chiếm 62,1% [8]. Điều này có thể giải thích do sự
mất cân bằng giới tính trong cộng đồng có giới
nam nhiều hơn nữ ở các nước phương Đông,
châu Á.
65,2% trẻ trong nghiên cứu đẻ đủ tháng
>37 tuần, chỉ có 34,8% trẻ đẻ non tháng <37
tuần. Tuổi thai trung bình khi sinh trong nghiên
cứu của chúng tôi là 37,7 ± 2,3 tháng. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên
cứu của Chia-Jung Lee năm 2015 tuổi thai trung
bình khi sinh là 34 tuần (28-41 tuần) [8]. Đồng
thời tương đồng với nghiên cứu của Aljazairi
năm 2017 tuổi thai trung bình khi sinh là là 36,5
(35-37) tuần [9].
Kết quả bảng 2 cho thấy 43,5% trẻ được điều
trị bằng nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch kết hợp
với sử dụng sữa MCT khi ăn được trở lại, 26,1%
31
PHẦN NGHIÊN CỨU
trẻ được điều trị bằng nội khoa kết hợp với dẫn
lưu màng phổi, 17,4% trẻ điều trị bằng nhịn
ăn + nuôi dưỡng tĩnh mạch + octreotide, có 1
(4,3%) trẻ chỉ sử dụng sữa công thức có MCT, 1
(4,3%) trẻ dùng sữa mẹ. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Chun Wu năm 2018, 79%
trẻ được điều trị bằng nhịn ăn và 17% trẻ nhịn
ăn + dẫn lưu màng phổi [7]. Trong nghiên cứu
của Chan S.Y và cộng sự (2006) có 29 bệnh nhân
được nuôi dưỡng bằng sữa MCT, có 12 ca nuôi
dưỡng bằng sữa MCT hoàn toàn: 11 ca thành
công (37,93%), thời gian nuôi dưỡng trung
bình là 10 ngày (3-16 ngày). 17 ca cần kết hợp
với dùng octreotide, khỏi 14 ca [10]. Các tác giả
đều cho rằng dùng chế độ ăn chứa triglyceride
chuỗi trung bình giúp giải quyết được 50% tình
trạng tràn dưỡng chấp do triglyceride chuỗi
trung bình được hấp thu trực tiếp vào tĩnh
mạch, không qua hệ thống bạch huyết của ruột,
điều này làm giảm dòng chảy dịch dưỡng chấp
trong ống ngực giúp ống ngực tổn thương có cơ
hội sửa chữa [10], [11] .
43,5% trẻ phải thở máy, 21,7% trẻ thở oxy và
30,4% trẻ tự thở (bảng 3). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Văn Tuấn 41,9% trẻ phải thở máy [6]. Nghiên cứu
của White và cộng sự năm 2019 tổng kết 10 năm
kinh nghiệm trong điều trị TDDC ở trẻ sơ sinh ở
một trung tâm ở Anh cho thấy 4/6 trẻ đòi hỏi đặt
ống, thở máy với thời gian thở máy thường là 30
ngày [11].
Octreotide có tác dụng giảm tiết các dịch
tiêu hóa ở dạ dày, tụy, ruột, làm giảm áp lực tĩnh
mạch gan và tĩnh mạch hệ thống, có giả thuyết
cho thấy có sự giảm co bóp của mạch bạch
huyết và/ hoặc giảm lượng máu lưu thông qua
ruột, qua đó sẽ giảm hấp thu chất béo từ ruột
và giảm lưu lượng dịch bạch huyết, tạo điều
kiện để ống ngực sửa chữa tổn thương. Trong
nghiên cứu của chúng tôi 30,4% trẻ được điều
trị bằng octreotide trong đó liều dùng bắt đầu
trung bình là 4,2±2,0 μg/kg/giờ, liều tối đa là
9,2±2,1 μg/kg/giờ, số ngày điều trị trung bình là
25,1±18,8 (9-32) ngày. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn có thời gian
dùng octreotide trung bình là 18,21 ngày, ngắn
nhất là 2 ngày, dài nhất là 39 ngày. Liều dùng bắt
đầu trung bình 3,67 μg/kg/giờ, thấp nhất là
1 μg/kg/giờ, cao nhất là 10 μg/kg/giờ. Liều tối đa
là 14 μg/kg/giờ [6]. Đường dùng đều là truyền
tĩnh mạch. Nghiên cứu của Chun Wu năm 2018
liều ban đầu trung bình của octreotide là 2 μg/kg/
giờ và liều tối đa trung bình là 7,5 μg/kg/giờ [7]. Tác
giả đã khuyến cáo rằng octreotide có hiệu quả
trong điều trị tràn dưỡng chấp khoang màng
phổi, giúp giảm thời gian nằm viện, giảm tình
trạng suy dinh dưỡng cũng như suy giảm miễn
dịch. Trong nghiên cứu của Chan S.Y (2006),
trong 30 bệnh nhân tràn dưỡng chấp khoang
màng phổi sau phẫu thuật tim bẩm sinh có 18
bệnh nhân (60%) được điều trị bằng octreotide
với liều truyền tĩnh mạch trung bình khá thấp
2,8 μg/kg/giờ (thay đổi 0,3 đến 10 μg/kg/giờ),
có 83% đáp ứng với điều trị, thời gian bắt đầu
dùng trung bình là 19,5 ngày (7-35 ngày). Thời
gian dùng octreotide trung bình là 14,5 ngày
(7-30 ngày). Tác giả khuyến cáo việc sử dụng
octreotide trong điều trị tràn dịch dưỡng chấp
khoang màng phổi là một biện pháp hỗ trợ có
hiệu quả [10].
Trong nghiên cứu của R Gonzalez và cộng sự
(2009) với 10 bệnh nhân tràn dịch dưỡng chấp
sau phẫu thuật thoát vị hoành, có 6 bệnh nhân
được dùng octreotide truyền tĩnh mạch liên tục
dao động từ 2,5-4,0 μg/kg/giờ. 1 bệnh nhân tử
vong, 5 bệnh nhân khác cần can thiệp phẫu
thuật sau thời gian dùng octreotide trung bình
là 8,8 ngày. Tác giả kết luận octreotide không
TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3
32
phải là thuốc hỗ trợ điều trị tràn dưỡng chấp có
hiệu quả [12].
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi
91,3% trẻ được nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
trong thời gian 12,6±9,8 ngày. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn, 96,8%
bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
ngay từ thời điểm chẩn đoán tràn dưỡng chấp với
thời gian trung bình là 19,4 ngày (thay đổi 2,0-37
ngày) [6] .
Kết quả bảng 5 cho thấy 78,3% trẻ trong
nghiên cứu được điều trị khỏi, 21,7% trẻ bị tử
vong hoặc xin ra viện, đều là có kèm theo những
bệnh lý hoặc dị tật khác như nhiễm khuẩn huyết
hoặc bệnh lý ngoại khoa. Thời gian điều trị trung
bình là 26,9 ± 17,6 ngày, thấp nhất là 3 ngày dài
nhất là 82 ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn so với với nghiên cứu của Chun Wu
năm 2018, 4 trẻ em tử vong (3,4%) do suy đa tạng
hoặc dẫn lưu ngực lâu dài và suy dinh dưỡng.
Ngoại trừ những bệnh nhân đã kết thúc điều trị
hoặc tử vong do nguyên nhân khác [7]. Kết quả
của Nguyễn Văn Tuấn có 22,6% không khỏi hầu
hết nằm trong bệnh cảnh toàn trạng nặng, xin về.
Không có bệnh nhân nào có can thiệp ngoại khoa
như gây viêm dính màng phổi hay phẫu thuật
thắt ống ngực. Thời gian điều trị tràn dưỡng
chấp trung bình là 18,5 ngày (3,0 - 40,0 ngày) [6].
Nghiên cứu của L Rosti (2005), thời gian điều trị
tràn dưỡng chấp khoang màng phổi trung bình
ngắn hơn 10,5 ngày [13]. Tràn dịch dưỡng chấp
màng phổi là biến chứng hiếm gặp nhưng có tỷ
lệ không khỏi khá cao, làm nặng thêm tình trạng
bệnh chung, y văn trên thế giới cũng có nhiều
nghiên cứu nhưng ở trong nước chưa nhiều
nghiên cứu, cần có nghiên cứu sâu hơn về điều
trị, trong đó có cả giải pháp về điều trị ngoại
khoa, theo dõi lâu dài các bệnh nhân này.
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu 23 trẻ bị tràn dịch dưỡng
chất màng phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
trong 10 năm chúng tôi nhận thấy cần kết hợp
nhiều phương pháp điều trị cùng một lúc: nhịn
ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch, sữa MCT, octreotide,
trong đó tỷ lệ điều trị khỏi khá cao chiếm 78,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kliegman R.M., Stanton B.F.,St Geme J.W.
et al (2019), Chylothora x, Nelson Textbook of
Pediatric, Philadelphia: Elsevier Inc.
2. Tutor J.D (2014). Chylothorax in Infants and
Children. Pediatrics and Neonatology, 133(4),
722–733.
3. Downie L., Sasi A., Malhotra A (2014).
Congenital chylothorax: Ass ociations and
neonatal outcomes. Journal of Paediatrics and
Child Health, 50(3), 234–238.
4. Bialkowki A., Christian F Poets, Axel R
Franz et al (2012). Congeni tal chylothorax: a
prospective nationwide epidemiological study in
Germany. ADC Fetal & Neonatal Edition, 100(2),
156.
5. Bệnh viện Nhi Đồng I (2013), Tràn dịch màng
phổi, Phác đồ điều trị Nhi BV Nhi Đồng I, 2013.
6. Nguyễn Văn Tuấn (2018), Nhận xét đặc
điểm bệnh lý và kết quả điều trị tràn dưỡng chấp
khoang màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực tại
Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn Thạc sĩ y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Chun Wu, Yi Wang, Zhengxia Pan et al
(2019). Analysis of the etiology and treatment of
chylothorax in 119 pediatric patients in a singl e
clinical center. J Pediatr Surg, 54(7), 1293-1297.
33
PHẦN NGHIÊN CỨU
8. Chia-Jung Lee, Po-Nien Tsao, Chien-Yi Chen
et al (2015). Prenatal Therapy Improves the
Survival of Premature Infants with Congenital
Ch ylothorax. Pediatrics and Neonatology, 57(2),
127-32.
9. Aljazairi AS, Bhuiyan TA, Alwadai AH et
al (2017). Octreotide use inpost-cardiac surgery
chylothorax: A 12-year perspective. Asian
Car diovasc Thorac Ann, 25(12), 6–12.
10. Chan S.Y., Lau W., Wong W.HS et al (2006).
Chylothorax in Children after congenital heart
surgery. Ann Thorac Surg, 82(12), 1650-7.
11 . White M.K., Bhat R., Greenough A. et
al (2019). Neonatal Chylothoraces: A 10-Year
Experience in a Tertiary Neonatal Referral Centre.
Ca se Rep Pediatr, 34(12), 256-296.
12. Gonzalez R., Bryner B.S., Teitelbaum
D.H. et al (2009). Chylothorax after congenital
diaphragmatic hernia repair. J. Pediatr. Surg,
44 (6), 1181–1185.
13. Rosti L., Battisti F.D., Butera G. et al (2005).
Octreotide in the Management of Postoperative
Chylothorax. Pediatr. Cardiol, 26(32), 4 40-443.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_dieu_tri_tran_dich_duong_chap_mang_phoi_o_tre_so_sin.pdf