Mục đích của phẫu thuật VS không chỉ đơn
thuần là lấy toàn bộ u mà còn phải bảo vệ chức
năng của các dây thần kinh sọ và có cuộc sống
chất lượng tốt. Có 3 đường phẫu thuật thường
được áp dụng cho VS: qua mê nhĩ, hố sọ giữa và
sau xoang sigmoid(4). Đường mổ dưới chẩm sau
xoang sigmoidcó tầm nhìn phẫu trường tuyệt
vời cho toàn bộ GCTN và tăng an toàn cho quá
trình phẫu tích u khỏi thân não và các dây thần
kinh sọ thấp. Tại khoa Ngoại thần kinh của
chúng tôi, bệnh nhân đến viện khi khối u
UBSTK VII đã lớn, các phẫu thuật viên chủ yếu
chọn đường mổ dưới chẩm sau xoang sigmoid,
với kết quả phẫu thuật cùng với việc bảo vệ chức
năng thần kinh mặt (bảng 6).
Báo cáo của các phẫu thuật viên nước
ngoài có tỉ lệ bảo tồn thần kinh VII cao hơn của
chúng tôi: Trong nghiên cứu của chúng tôi, các
dây thần kinh mặt (TK VII) chỉ có thể được bảo
vệ 21,52% (HB: độ 1‐2), gần tương đương với
34,6% của tác giả Syed Faraz (Pakistan)(5)
vớibệnh nhân có kích thước khối utrên 4 cm.
Ojemann(5) trong loạt bài của mình, báo cáo
410 bệnh nhân HB độ 1 hoặc 2 chức năng thần
kinh VII đã đạt được trong 98% các khối u
nhỏ, 96% các khối u trung bình (1,0‐1,9 cm),
75% các khối u trung bình lớn (2,0‐2,9 cm),
56% các khối u lớn (3,0‐4,0 cm), và 56 % các
khối u khổng lồ (> 4,0 cm).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị vi phẫu thuật 144 trường hợp u bao sợi dây thần kinh VIII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 360
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT 144 TRƯỜNG HỢP U BAO SỢI
DÂY THẦN KINH VIII
Nguyễn Kim Chung *, Nguyễn Phong*, Võ Thanh Tùng*, Trần Thiện Khiêm*, Đặng HoàiLân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: U bao sợi dây thần kinh số VIII chiếm 90% các loại u ở góc cầu tiểu não. Vi phẫu thuật nhằm loại
bỏ khối u và bảo vệ chức năng dây thần kinh sọ vẫn là phương pháp điều trị chính. Do vậy, chúng tôi phân tích
thống kê để đánh giá kết quả 144 trường hợp u dây VIII đã được mổ vi phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh
viện Chợ Rẫy từ 6/2011 đến 6/2014.
Phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 144 trường hợp u bao sợi thần kinh VIII được mổ vi phẫu
thuật tại Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 6/2011‐6/2014. Các bệnh nhân được đánh giá lâm
sàng trước và sau mổ tại thời điểm xuất viện (từ 3‐41 ngày‐ trung bình 9,9 ngày). Tất cả các bệnh nhân đều có
giải phẫu bệnh lý là Schwnomma và được chụp CT‐scanner hoặc MRI sau phẫu thuật để đáng giá kết quả phẫu
thuật. Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Epi Info.
Kết quả: Dữ liệu theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng 144 bệnh nhân trước và sau mổ, 100% số bệnh nhân
được phẫu thuật bằng đường mổ dưới chẩm, sau xoang sigmoid (retrosigmoid). Tuổi từ 17‐72 (trung bình 44).
Tỷ lệ nam/nữ là 48/96 (33,3% và 66,7%). 12 ca lấy hết u (8,3%), 125 ca lấy gần hết u (86,8%), lấy bán phần u
12 ca (8,3%). Biến chứng chính của phẫu thuật là liệt dây thần kinh mặt (VII) ngoại biên (theo phân độ House‐
Brackmann), 13 ca (9%) không liệt hoặc phục hồi ngay trong thời gian hậu phẫu, độ 2 (19 ca, 13,2%), 18 bệnh
nhân (BN) liệt độ 3 (12,5%), 45 bệnh nhân liệt độ 4 (31,3%), 37 BN liệt độ 5 (25,7%), 12 BN liệt độ 6 (30,2%).
Tỷ lệ tử vong là 6/144 (4,2%), Viêm màng não 5/144 bệnh nhân (3,5%).
Kết luận: Qua kết quả này, chúng tôi thấy bệnh nhân u dây VIII đến với chúng tôi thường ở giai đoạn
muộn, u có kich thước lớn, các triệu chứng lâm sàng nặng, do vậy tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như liệt dây
thần kinh mặt (VII) còn cao. Việc lấy gần hết u sau đó cho xạ phẫu là những phương pháp được nhiều phẫu thuật
viên áp dụng.
Chữ viết tắt: UBSTK (U bao sợi thần kinh), OTT: ống tai trong
Từ khóa: U dây thần kinh VIII, mổ vi phẫu.
ABSTRACT
RESULT OF MICROSURGERY TREATMENT OF 144 VESTIBULAR SCHWANNOMAS
Nguyen Kim Chung, Nguyen Phong, Vo Thanh Tung,Tran Thien Khiem, Dang Hoai Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 360 – 365
Objective: Vestibular schwannoma represents 90% of cerebellopontine angle tumors. Microsurgical tumor
removal and nerve functional preservation is the main treament method. We analyze the results statistically a
series of 144 cases of VS carrying out the microsurgery in Neurosurgery Department, Cho Ray hospital.
Methods: We analyze the results statistically 144 vestibular schwannoma which are carried out
microsurgery in Neurosurgery Department – Cho Ray Hospital form Jun 2011 to June 2014. Patients received
clinical evaluation before and after surgery at the time of discharge (3‐41 days from 9.9‐day average). All patients
had surgical pathology is VS and taken CT‐Scanner or MRI for postoperative surgical outcomes analysis. This is
a retrospective study, data were processed by statistical software Epi Info.
*Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, **Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh Viện Quân Y 108
Tác giả liên lạc:Ts. Bs. Nguyễn Kim Chung ĐT: 0909040607, Email: drnkchung@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 361
Results: Regarding to clinical and sub‐clinical follow‐up data of 144 patients before and after surgery, 100%
of patients with surgical incision in the suboccipital, retrosigmoid approach. Age is 17‐72 (mean 44). Ratio male /
female was 48/96 (33.3% and 67.7%). 12 cases with complete removal (8.3%), 125 cases subtotal removal
(86.8%), 12 cases of partial removal (4.9%). Major complications of surgery is peripheral facial nerve paralysis
(VII) (as assigned by the House‐Brachmann Grade), 13 cases (9.2%) were not paralysis or immediate restoration
in the postoperative period, 19 patients with Grade 2 paralysis (13.4%), 17 patients with Grade 3 (12.0%), 45
patients with Grade 4 (31.0%), 37 patients with Grade 5, (26.1%), 12 patients with Grade 6 facial nerve paralysis
(8.5%). The mortality rate was 6/144 (4.2%), meningitus 5/144 patients (3.5 %).
Conclusion:Through these results, we can see that patients with VS often came to us in late stage, both with
clinical and sub‐clinical symptoms, so the rate of complication such as facial nerve (VII) paralysis is higher. The
subtotalremoval of tumor then radiosurgery is the method that most of surgeons apply and should be reviewed,
monitored and evaluated further.
Keywords: Vestibular Schwannoma (VS), Cerebellopontine angle (CPA).
ĐẶT VẤN ĐỀ
U bao sợi dây thần kinh(UBSTK) VIII là loại
u phổ biến nhất ở góc cầu tiểu não (GCTN),
chiếm 25‐30% u hố sau và 75‐86 u GCTN. Đây là
loại u lành tính, phát triển chậm, xuất phát
nguyên ủy từ những tế bào Schwann của dây
thần kinh tiền đình trên và sau. Tại khoa Ngoai
thần kinh, bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 6/2011
đến tháng 6/2014 chúng tôi đã phẫu thuật 144
trường hợp UBSTK VIII, do vậy việc đánh giá
kết quả phẫu thuật là cần thiết.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả, không đối chứng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân UBSTK dây VIII, đã được phẫu
thuật tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ
Rẫy từ 6/2011‐6/2014, có kết quả giải phẫu bệnh
là Schwannoma dây VIII, được chụp CT‐
scanner, MRI sau mổ để đánh giá mức độ lấy u.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN UBSTK dây VIII kèm các bệnh mạn tính
nặng như suy tim, suy thận mạn, tiểu đường,
Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả các bậnh nhân được thu thập các dữ
liệu lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị theo
một biểu mẫu thống nhất. Thời gian theo dõi từ
khi bắt đầu thu thập số liệu (6/2011) đến sau khi
kết thúc thu thập số liệu (6/2014). Các dữ liệu
được thu thập và xử lý bằng phần mềm Epi Info
với P value = 0,05.
KẾT QUẢ
Số liệu bệnh nhân
Từ tháng 6/2011 đến tháng 6/2014, có 144
trường hợp UBSTKVIIIđược điều trị vi phẫu
thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ
Rẫy. Tuổi từ 17‐72, trung bình 44, trong đó nam
là 48 (33,3%), nữ 96 (66,7%), tỷ lệ nam/nữ là 1:2
Các triệu chứng chính đưa khiến bệnh
nhân tới bệnh viện bao gồm giảm hoặc mất
thính lực 122/144 (86,1%), đau đầu 116/144
(80,6%), chóng mặt 82/144% (56,9%), mất thị
lực 1/144 (0,7%), giảm thị lực 32/144 (22,2%),
đau dây thần kinh mặt (V) 47/144 (32,6%).
Schwannoma TK VIIItrên bệnh nhân
Neurofibromatosis type 2 (NF2) có 8 trường
hợp chiếm 5,6%. Có 13/144 bệnh nhân (9,1%) là
u tồn dư hoặc tái phát, đã được phẫu thuật lần
đầu tại khoa Ngoại Thần kinh BV Chợ Rẫy hay
tại các bệnh viện khác, thời gian từ 2 tháng đến
3 năm.
Bảng 1: Kích thước u
Kích thước u (cm) Tỷ lệ %
< 2,5 6,0
2,5 - < 4 54,0
>4 cm 40,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 362
Sự phát triển của u được phân loại theo
Brackmann (1991) gồm 4 giai đoạn: 1) U nằm
trong ống tai trong, 2) U xâm lấn ra bể góc cầu
tiểu não, 3) chèn ép thân não, 4) chèn ép não thất
IV gây tràn dịch não thất (Bảng 2).
Bảng 2: Giai đoạnu theo phân loại Brackmann (1991)
Giai đoạn u Tỷ lệ %
U xâm lấn bể góc cầu tiểu não 7,0
Chèn ép thân não 58,0
Tràn dịch não thất 35,0
Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân đến bệnh
viện chủ yếu ở giai đoạn muộn, u đã lớn, chèn
ép thân não, não thất IVvà gây tràn dịch não thất
tới 93%. (Bảng 2). Với hình ảnh MRI, UBSTK
VIIIcó đậm độ không đồng nhất chiếm 54/144
(37,8%) ca, trong đó 27/144 (18,8%) là u có nang,
vôi hóa trong u hiếm gặp 3/144 ca (2,1%).
Phương pháp phẫu thuật
100% các trường hợp dùng đường phẫu
thuật dưới chẩm sau xoang sigmoid.
Bảng 3: Kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật Tỷ lệ %
Lấy một phần u 4,7
Lấy gần hết u 87,4
Lấy hết u 7,9
Kết quả phẫu thuật
Biến chứng: có 17 trường hợp máu tụ và phù
não sau mổ (11,8%), phải mổ lại để lấy máu tụ,
giải ép, đặt dẩn lưu não thất hoặc VP‐shunt.
6/144 (4,2%) tử vong ở tuần đầu sau phẫu thuật,
8/144 (5,6%) bị liệt các dây thần kinh sọ thấp.
Liệt mặt sau mổ được đánh giá tai thời điểm
xuât viện theo Hause‐ Brackmann (HB): (Bảng 4)
Bảng 4: Liệt dây VII sau mổ theo Hause ‐ Brackmann
Liệt dây VII Hause - Brackmann Tỷ lệ %
1 9,0
2 13,2
3 12,5
4 31,3
5 25,7
6 8,3
Biến chứng viêm màng não chiếm 5/144 ca
(3,5%), những biến chứng này thường kéo dài
thời gian nằm viện và gây tử vong 1 trường hợp.
Thời gian hậu phẫu là 3‐42 ngày, trung
bình 9,96 ngày. Khi xuất viện, bệnh nhân được
đánh giá bằng thang điểm GOS (Glasgow
Outcome Scale).
Bảng 5: GOS khi xuất viện
Điểm GOS khi xuất viện Tỷ lệ %
Mức độ 1 (bệnh nhân tử vong) 4,2
Mức độ 2 0,7
Mức độ 3 1,4
Mức độ 4 12,5
Bình thường 81,3
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Trong số liệu này, nữ (66,7%) chiếm ưu thế
hơn nam (33,3%), tỷ lệ nữ/nam là 2/1, Bento và
cs(1) nghiên cứu 825 ca VS trong 25 năm ở Brazil
ghi nhận tỉ lệ nữ/ nam là 467/358. Mặc dù có sự
chênh lệch nhưng rõ ràng tỉ lệ này có nhiều khác
biệt so với số liệu của chúng tôi. Tuổi trung binh
bệnh nhân của chúng tôi là 44,0±11,3.
Biểu đồ 1: Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất
để bệnh nhân đến bệnh viện.
Theo Jaffe(3) có 10/100000 dân số bị mất thính
lực đột ngột, 10% những người này co UBSTK
VIII khi đi chụp CT‐scanner hoặc MRI. Nguyên
nhân chính do sự hoại tử dây VIII hoặc tắc khẩn
cấp động mạch ốc tai (cocklear artery). Chúng
tôi có 2/144 bệnh nhân bị điếc đột ngột.
98% 70%
32% 29%
86.1%
56.9%
80.6%
13.3%
0%
50%
100%
150%
200%
Rối loạn
chức năng
nghe
Chóng mặt Đau đầu Tê nửa mặt
Triệu Chứng BVCR
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 363
Hình ảnh học
Hình 1: UGCTN T1 T2
Trên CT‐scanner, UBSTK có hình ảnh đồng
nhất. Mở sọ với hình ảnh CT‐scanner có độ phân
giải cao, độ nhạy cao với sự quan sát của sự thay
đổi xương sọ và sự ăn mòn OTT. MRI là phương
pháp chẩn đoán được chọn lựa. Nó cho phép
đánh giá chính xác dạng u trong hầu hết các
trường hợp. Trên T1, hình ảnh UGCTN, hình
ảnh u đồng đậm độ hoặc hơi thấp hơn. Trên T2
hình u tăng đậm độ. (Hình 1).
Phân loại UBSTK VIII dựa trên kích thước
lớn nhất của u hoặc dựa trên mức độ giãn rộng
của GCTN. Một trong những phân loại được áp
dụng nhiều nhất của Brackmann: 1) nằm trong
ống tai trong
4cm. Quan trọng hơn nhiều kích thước là sự xâm
lấn của u vào GCTN và liên quan của u đến thân
não vì điều này liên quan đến độ khó của phẫu
thuật cũng như kết quả phẫu thuật. Chúng tôi
phân độ theo Sami – Brackmann cải tiến(6).
Biểu đồ 2: So sánh Giai đoạn u: BVCR, Samii (Đức)(1) và Xihang Hoang (Shanghai)(8)
Qua biểu đồ 2, kết quả của chúng tôi tương
đương với Xihang và có sự khác biệt với Samii
(p<0,5). Ở các nước phát triển, UBSTK VII được
phát hiện sớm, khi u còn nằm trong ống tai
trong khá nhiều. Điều này dẫn tới kế hoạch điều
trị và kết quả điều trị có sự khác biệt. Đối với
những trường hợp u lớn, có quan điểm điều trị
khác, bao gồm: bước 1: lấy u và giải phóng thân
não. Bước 2: xạ phẫu những phần u não còn lại.
Tại khoa Ngọai thần kinh chúng tôi chủ yếu áp
dụng phương thức điều trị này cho
Schwannoma TK VIII.
Trong ống tai
T1 Bể GCTN T2
Chèn ép thân
não T3
Tràn dịch não
thất T4
BVCR 0.0% 6.9% 58.3% 34.7%
Samii 18.0% 17.0% 34.5% 30.5%
Xihang Hoang 0.0% 0.0% 42.0% 58.0%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
Giai Đoạn U
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 364
Bảng 6: Mối tương quan phương pháp phẫu thuật và
liệt TK VII sau mổ theo phân độ Brackman
PP Phẫu thuật House Brackman Grade Tổng cộng 1 2 3 4 5 6
Lấy bán phần u 2 2 0 0 2 1 7
Lấy gần hết u 8 15 18 42 34 8 125
Lấy toàn bộ u 3 2 0 3 2 1 12
Tổng cộng 13 19 18 45 38 10 144
Mục đích của phẫu thuật VS không chỉ đơn
thuần là lấy toàn bộ u mà còn phải bảo vệ chức
năng của các dây thần kinh sọ và có cuộc sống
chất lượng tốt. Có 3 đường phẫu thuật thường
được áp dụng cho VS: qua mê nhĩ, hố sọ giữa và
sau xoang sigmoid(4). Đường mổ dưới chẩm sau
xoang sigmoidcó tầm nhìn phẫu trường tuyệt
vời cho toàn bộ GCTN và tăng an toàn cho quá
trình phẫu tích u khỏi thân não và các dây thần
kinh sọ thấp. Tại khoa Ngoại thần kinh của
chúng tôi, bệnh nhân đến viện khi khối u
UBSTK VII đã lớn, các phẫu thuật viên chủ yếu
chọn đường mổ dưới chẩm sau xoang sigmoid,
với kết quả phẫu thuật cùng với việc bảo vệ chức
năng thần kinh mặt (bảng 6).
Báo cáo của các phẫu thuật viên nước
ngoài có tỉ lệ bảo tồn thần kinh VII cao hơn của
chúng tôi: Trong nghiên cứu của chúng tôi, các
dây thần kinh mặt (TK VII) chỉ có thể được bảo
vệ 21,52% (HB: độ 1‐2), gần tương đương với
34,6% của tác giả Syed Faraz (Pakistan)(5)
vớibệnh nhân có kích thước khối utrên 4 cm.
Ojemann(5) trong loạt bài của mình, báo cáo
410 bệnh nhân HB độ 1 hoặc 2 chức năng thần
kinh VII đã đạt được trong 98% các khối u
nhỏ, 96% các khối u trung bình (1,0‐1,9 cm),
75% các khối u trung bình lớn (2,0‐2,9 cm),
56% các khối u lớn (3,0‐4,0 cm), và 56 % các
khối u khổng lồ (> 4,0 cm).
Bảng 7: Đặt VP shunt trước phẫu thuật lấy u và sau
phẫu thuật lấy u
Tràn dịch não
thất Không
Sau
mổ
Trước
mổ Tổng số
Có 41 1 3 45
Không 98 1 0 99
Tổng số 139 2 3 144
Vấn đề tràn dịch não thất: hiện vẫn còn tranh
luận về việc đặt VP‐shunt trước mổ và Dẫn lưu
não thất‐ (EVD) trước khi lấy u. Chỉ có 3/41
(6,7%) bệnh nhân VS có tràn dịch não thất đặt
VP shunt trước mổ, 1 bệnh nhân đặt VP‐shunt
sau mổ, 9 bệnh nhân đặt dẫn lưu não thất trong
cùng cuộc mổ lấy u và 3 ca đặt cấp cứu do dãn
não thất nặng do xuất huyết và phù não sau mổ
lấy u. Venelin M. G và cs(2) nghiên cứu 53 trường
hợp dãn não thất do UBSTK VIII có 6 trường
hơp 11,32% cần đặt VP‐ shunt trước mổ lấy u.
Tác giả cũng để nghị đặt dẫn lưu não thất
(DLNT) những trường hợp tràn dịch não thất
cấp tính trước khi lấy u. Phương pháp này
chúng tôi cũng đã ứng dụng trong lô nghiên cứu
này.(Bảng 8).
Bảng 8: Mối tương quan giữa kết quả phẫu thuật
(điểm GOS sau mổ) và kích thước khối u
Điểm GOS
Kich thước U 1 2 3 4 5 Tổng cộng
1-2,5 cm 0 0 0 1 8 9
2,5-4 cm 5 0 1 11 61 78
>4cm 1 1 1 6 48 57
Tổng cộng 6 1 2 18 117 144
Vấn đề tai biến sau phẫu thuật: Tỉ lệ tử vong
trong nhóm nghiên cứu này là 6/144 (4,2%)
tương đương với tác giả Syed Faraz (Pakistan)
4,2%, và cao hơn của Samii.Cũng như các tác giả
khác, chúng tôi nhận thấy có mối tương quan
giữa kích thước u và GOS. Kích thước u càng
lớn, GOS càng thấp. Việc phát hiện sớm UBSTK
VIII là rất cần thiết nhằm đưa lại kết quả tốt
trong việc điều trị phẫu thuật cũng như xạ trị.
(Bảng 8).
KẾT LUẬN
Qua kết quả này, chúng tôi thấy bệnh nhân
UBSTK dây VII đến với chúng tôi thường ở giai
đoạn muộn, u có kich thước lớn, các triệu chứng
lâm sàng nặng, do vậy tỷ lệ biến chứng sau phẫu
thuật như liệt dây thần kinh mặt (VII) còn cao. Việc
lấy gần hết u sau đó cho xạ phẫu là những phương
pháp được nhiều phẫu thuật viên áp dụng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 365
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bento RF, PinnaMH, de Brito Neto RV (2012). Vestibular
schwannoma: 825 cases from a 25‐year experience. Int.
Arch. Otorhinolaryngol.16(4):466‐475.
2. Gerganov VM, Pirayesh A, Nouri M, et al (2011).
Hydrocephalus associated with vestibular schwannomas:
management options and factors predicting the outcome. J
Neurosurg 114:1209–1215.
3. Jaffe B (1973) Clinical studies in sudden deafness Adv,
Otorhinolaryngol 20: 221‐228.
4. KazimSF, ShamimMS, EnamSA, BariME. (2013).
Microsurgical excisions of vestibular schwannomas: A
tumorsize‐ based analysis of neurological outcomes and
surgical complications. Surgical Neurology International,
IP 88.105.55
5. Ojemann R G (1978). Microsurgical suboccipital approach
to cerepontine angle tumor. Clin Neurosurg 25: 461‐479.
6. Samii M, Cordula M (1997). Management of 1000
Vestibular Schwannomas (Acoustic Neuromas): Surgical
Management and Results with an Emphasis on
Complications and How to Avoid Them.
Neurosurgery. 40(1):11‐21
7. Samii M, et al (2011). Surgery of vestibular Schwannoma.
Essential Practice of Neurosurgery, 304‐312.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 2/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 5/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_vi_phau_thuat_144_truong_hop_u_bao_soi_day.pdf