KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Khảo nghiệm cơ bản: Kết quả khảo nghiệm
cơ bản đã xác định được dòng giống sinh tưởng
tốt, nhiễm sâu bệnh hại nhẹ, đạt năng suất cao
và chất lượng tốt là KTB5 (23,14 tấn/ha), KTB7
(23,27 tấn/ha), B26 (23,34 tấn/ha), hàm lượng chất
khô bình quân từ 30 - 34,87%.%.
- Khảo nghiệm sản xuất: Xác định giống KTB5
sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ và
năng suất từ 22,0 - 26,6 tấn/ha, cao hơn đối chứng
Chiêm Dâu từ 5,60 - 6,76 tấn/ha.
- Sản xuất thử nghiệm giống khoai lang mới: Mô
hình sản xuất thử giống KTB5 trong vụ Xuân năm
2019 ở Yên Thành - Nghệ An và Nghi Xuân - Hà Tĩnh
có thời gian sinh trưởng từ 120 - 123 ngày, nhiễm
sâu bệnh hại nhẹ, chịu hạn tốt, năng suất đạt từ
22,50 đến 25,59 tấn/ha, lợi nhuận thu được từ
81,17 đến 104,15 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn đối chứng
Chiêm Dâu từ 35,86 đến 56,70 triệu đồng/ha/vụ.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm
giống khoai lang mới KTB5 trong thời vụ và tại các
địa phương khác để có kết luận chính xác và sớm
công nhận KTB5 là giống cây trồng mới.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm giống khoai lang mới thích hợp cho vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2017 - 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG KHOAI LANG MỚI THÍCH HỢP
CHO VÙNG BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
Phạm Văn Linh1, Nguyễn Đức Anh1,
Nguyễn Thế Yên2, Phạm Thế Cường1
TÓM TẮT
Giai đoạn 2017 - 2019, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ tiến hành khảo nghiệm, đánh giá
dòng giống khoai lang mới tại Hà Tĩnh và Nghệ An. Kết quả đã xác định được giống khoai lang mới KTB5 có thời
gian sinh trưởng 114 đến 120 ngày ở vụ Xuân và 100 - 105 ngày ở vụ Đông; nhiễm nhẹ sâu bệnh, năng suất đạt từ
22,0 đến 26,6 tấn/ha trong vụ Xuân; chất lượng tốt, hàm lượng chất khô từ 30 - 38% ở vụ Xuân và 25,9 - 27,9% ở vụ
Đông. Hiệu quả kinh tế khi sản xuất thử giống khoai mới KTB5 cho lợi nhuận từ 81,17 đến 104,15 triệu đồng/ha/vụ,
cao hơn đối chứng Chiêm Dâu từ 35,86 đến 56,70 triệu đồng/ha/vụ.
Từ khóa: Giống khoai lang mới KTB5, khảo nghiệm, năng suất, chất lượng
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Trung Bộ là vùng sản xuất khoai lang tương
đối lớn so với cả nước, năm 2017 với diện tích
trồng khoai lang đạt 24,5 nghìn ha, chiếm 20,1%
diện tích cả nước. Tuy nhiên, năng suất trung
bình khoai lang của vùng lại đạt thấp nhất cả nước
(6,71 tấn/ha năm 2017), bằng 60,5% năng suất bình
quân của cả nước và bằng 29,2% năng suất bình
quân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Tổng
cục Thống kê, 2017). Nguyên nhân năng suất khoai
của vùng còn rất thấp là: Thứ nhất, bộ giống khoai
lang có tiềm năng năng suất thấp và chất lượng
không cao như Chiêm Bông (Chiêm Dâu), khoai
đỏ địa phương. Thứ hai, kỹ thuật canh tác khoai
lang chưa hợp lý, đặc biệt là khâu nhân giống. Hầu
hết người dân sản xuất sử dụng dây giống từ vụ này
qua vụ khác, làm chất lượng dây giống suy giảm,
dẫn đến sinh trưởng (sức sống) suy giảm, chống
chịu sâu bệnh kém, năng suất giảm, chất lượng củ
kém. Thứ ba, điều kiện tự nhiên của vùng không
mấy thuận lợi cho sản xuất khoai lang, như vụ
Đông có điều kiện thời tiết (ánh sáng thấp, mưa
nhiều,) không thích hợp cho hình thành và phát
triển củ; vụ Xuân giai đoạn sinh thực gặp thời tiết
khô hạn cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất
lượng (Mai Thạch Hoành, 2006). Do đó, để nâng
cao năng suất và hiệu quả sản xuất khoai lang của
vùng Bắc Trung Bộ cần phải chọn giống có tiềm
năng năng suất cao, chất lượng tốt và thích hợp với
sinh thái vùng. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu
“Khảo nghiệm bộ giống khoai lang mới nhằm xác
định giống năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp
với vùng Bắc Trung Bộ” là rất thiết thực.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Khảo nghiệm cơ bản các dòng giống khoai lang
triển vọng: Vật liệu gồm 6 dòng giống khoai lang
mới và đối chứng (ĐC) là Chiêm Dâu (CD).
- Khảo nghiệm sản xuất các dòng khoai mới:
Vật liệu gồm B26, KTB7 (A75), KTB5 (A53) và đối
chứng (ĐC) là Chiêm Dâu.
- Xây dựng mô hình sản xuất thử giống khoai
lang mới: Vật liệu là giống KTB5, đối chứng giống
Chiêm Dâu (CD).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp triển khai và đánh giá:
+ Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần lặp lại, mỗi công thức
14 m2, khoảng cách 5 m ˟ 1,4 m (Phạm Chí Thành,
1998). Khảo nghiệm sản xuất được bố trí tuần tự,
mỗi giống với diện tích nhỏ nhất 1.000 m2.
+ Quy trình chăm sóc và các chỉ tiêu đánh giá
theo quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng giống khoai lang (QCVN01-
60:2011/BNNPTNT; Mai Thạch Hoành, Nguyễn
Viết Hưng, 2011).
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý
theo phương pháp thống kê sinh học sử dụng các
phần mềm thông dụng trên máy vi tính: Excel và
IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
tháng 01 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019 tại các
địa điểm sau: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Bắc Trung Bộ - Thành phố Vinh, xã Tiến Thành -
Yên Thành - Nghệ An và Xuân Mỹ, Xuân Hải - Nghi
Xuân - Hà Tĩnh.
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo nghiệm cơ bản các dòng, giống khoai lang
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống
khoai lang mới
Thời gian sinh trưởng (TGST): Trong vụ Xuân
năm 2017 và 2018, các dòng/giống khoai lang có
TGST dao động từ 115 - 119 ngày, tương đương với
đối chứng Chiêm Dâu (117 ngày). Ở vụ Đông năm
2017, các dòng/giống có TGST từ 100 - 105 ngày,
ngắn hơn vụ Xuân 13 - 15 ngày.
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của các dòng giống khoai lang mới
tại Nghi Xuân - Hà Tĩnh và Thành phố Vinh - Nghệ An
TT Chỉ tiêuGiống
Thời gian phủ kín luống(ngày) Thời gian chín sinh lý (ngày)
X-17 Đ-17 X-18 X-17 Đ-17 X-18
1 B26 44 44 44 119 105 114
2 KTB7 44 49 44 116 100 115
3 A60 45 46 45 118 104 115
4 KTB5 44 47 44 118 104 114
5 A71 46 45 44 115 102 115
6 A89 46 47 46 117 102 113
7 CD (ĐC) 45 47 45 117 105 117
Ghi chú: X-17: vụ Xuân năm 2017, Đ-17: vụ Đông năm 2018, X-18: vụ Xuân năm 2018.
3.1.2. Mức độ gây hại của một số sâu hại chính
- Sâu đục dây: Tất cả các dòng/giống tham gia thí
nghiệm, sâu đục dây gây hại bình quân từ 0,9 - 8,1%,
gây hại nhẹ từ 0,9 - 1,7% ở các dòng B26, KTB5
(A53), KTB7 (A75).
- Bọ hà: Tương tự sâu đục dây, bò hà gây hại các
dòng giống từ 4,3 - 12,7%, trong đó các dòng A71,
A89 (từ 10,7 đến 12,7%) gây hại tương tự giống
Chiêm Dâu.
Bảng 2. Mức độ gây hại của một số loại sâu đối với dòng giống khoai lang mới
tại Nghi Xuân - Hà Tĩnh và Thành phố Vinh - Nghệ An
TT Chỉ tiêuGiống
Sâu đục dây (%) Bọ hà (%)
X-17 Đ-17 X-18 TB X-17 Đ-17 X-18 TB
1 B26 0,0 2,7 0,0 0,9 0,0 6,1 6,7 4,3
2 KTB7 0,0 2,7 0,9 1,2 0,0 8,7 12,3 7,0
3 A60 0,0 4,7 0,3 1,7 0,0 11,3 7,3 6,2
4 KTB5 0,0 3,3 0,0 1,1 0,0 10,0 8,7 6,2
5 A71 13,3 8,0 0,6 7,3 15,3 10,0 5,7 10,3
6 A89 13,3 6,7 2,2 7,4 13,3 8,0 10,7 10,7
7 CD (ĐC) 13,3 8,7 2,3 8,1 12,0 12,7 7,3 10,7
3.1.3. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của
các dòng giống khoai lang mới
Năng suất thực thu: Các dòng/giống thí nghiệm
cho năng suất từ 5,46 - 28,72 tấn/ha ở vụ Xuân 2017;
từ 6,83 đến 16,88 tấn/ha ở vụ Đông 2017 và từ 13,33
đến 27,83 tấn/ha ở vụ Xuân 2018. Trong đó, giống
KTB5, KTB7, A89 đạt năng suất cao so với đối chứng
ở mức sai khác có ý nghĩa (Bảng 3).
3.1.4. Chất lượng của các dòng giống khoai lang mới
Qua phân tích chất lượng của các dòng giống
khoai lang cho thấy, dòng/giống có hàm lượng chất
khô cao như KTB5 (27,91 - 38,82%); A71 (27,14 -
31,06%), B26 (26,80 - 31,86%), KTB7 (27,83 - 31,36%).
Tóm lại, khảo nghiệm cơ bản đã xác định được
dòng giống sinh trưởng tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ,
đạt năng suất cao và chất lượng tốt như B26 (23,34
tấn/ha), KTB7 (23,27 tấn/ha), KTB5 (23,14 tấn/ha);
hàm lượng chất khô từ 30,00 - 34,87% (Bảng 4).
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 3. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống khoai lang mới
tại Nghi Xuân - Hà Tĩnh và Thành phố Vinh - Nghệ An
TT Chỉ tiêuGiống
Khối lượng củ/ô (kg) Năng suất thực thu (tấn/ha)
X-17 Đ-17 X-18 TB X-17 Đ-17 X-18 TB
1 B26 40,2 22,1 35,7 32,7 28,72 15,81 25,50 23,34
2 KTB7 38,3 22,6 36,9 32,6 27,33 16,17 26,30 23,27
3 A60 38,6 20,8 39,0 32,8 27,54 14,90 27,83 23,42
4 KTB5 37,2 23,1 36,9 32,4 26,56 16,52 26,33 23,14
5 A71 39,1 20,3 37,9 32,4 27,91 14,52 27,08 23,17
6 A89 37,7 23,6 35,2 32,2 26,93 16,88 25,17 22,99
7 CD (ĐC) 22,7 15,4 22,6 20,2 18,78 12,76 16,21 15,92
CV (%) 5,90 7,10 6,50
LSD0,05 3,76 3,32 2,25
Bảng 4. Kết quả phân tích các dòng/giống khoai lang mới
tại Nghi Xuân - Hà Tĩnh và Thành phố Vinh - Nghệ An
TT
Chi tiêu
Giống
Hàm lượng chất khô
(%)
Hàm lượng đường tổng số
(% CK)
Hàm lượng tinh bột
(%)
X-17 Đ-17 X-18 X-17 Đ-17 X-18 X-17 Đ-17 X-18
1 B26 31,86 26,80 31,63 6,80 4,35 3,99 17,60 16,51 21,35
2 KTB7 31,36 27,83 30,82 5,40 4,53 3,62 20,39 17,45 18,23
3 A60 28,64 26,72 35,37 5,10 3,99 4,53 18,99 18,11 26,32
4 KTB5 30,92 27,91 38,82 5,44 4,73 5,58 23,99 19,75 26,85
5 A71 30,59 27,14 31,06 5,24 4,25 5,53 21,65 18,74 20,51
6 A89 27,03 26,59 35,29 5,20 4,13 4,96 25,18 19,59 24,98
7 CD (ĐC) 34,83 25,92 37,63 5,60 4,12 3,39 20,03 18,95 29,29
3.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống khoai
lang triển vọng
3.2.1. Thời gian sinh trưởng, sâu gây hại các dòng
giống khoai lang mới
Trong vụ Xuân, tại điểm Hà Tĩnh (HT) và Nghệ
An (NA), các dòng giống khảo nghiệm sản xuất có
thời gian sinh trưởng từ 112 đến 115 ngày, không sai
khác so với Chiêm Dâu.
Sâu hại: Các dòng giống khảo nghiệm sản xuất tại
Nghệ An và Hà Tĩnh trong vụ Xuân 2018 đều bị sâu
đục dây, bọ hà gây hại ở mức nhẹ.
Bảng 5. Thời gian sinh trưởng và sâu hại chính các dòng/giống khoai lang triển vọng
trong vụ Xuân năm 2018 tại Nghi Xuân - Hà Tĩnh và Yên Thành - Nghệ An
TT Chỉ tiêuDòng, giống
Thời gian sinh trưởng Sâu đục thân (%) Bọ hà (%)
HT NA HT NA HT NA
1 B26 112 114 0,00 0,00 7,51 6,67
2 KTB7 (A75) 115 115 0,00 0,83 8,21 8,67
3 KTB5 (A53) 114 114 0,78 0,00 9,27 8,67
4 CD (ĐC) 115 117 1,17 2,33 12,54 7,33
3.2.2. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của
các dòng/giống khoai lang
- Khối lượng củ/ô: Tại các điểm khảo nghiệm sản
xuất, bình quân khối lượng củ/ô của các dòng/giống
dao động từ 32 - 37,3 kg.
- Năng suất: Trong vụ Xuân năm 2018, dòng/giống
tham gia khảo nghiệm sản xuất đạt năng suất bình
quân từ 23,34 đến 24,5 tấn/ha, trong đó dòng giống
đạt năng suất cao là KTB7 đạt 24,5 tấn/ha, KTB5 đạt
24,22 tấn/ha, cao hơn Chiêm Dâu khoảng 6,8 tấn/ha.
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 6. Khối lượng củ và năng suất của các dòng/giống khoai lang khảo nghiệm sản xuất
trong vụ Xuân năm 2018 tại Nghi Xuân - Hà Tĩnh và Yên Thành - Nghệ An
TT Dòng, giống
Khối lượng củ/ô (kg) NSTT (tấn/ha)
HT NA TB HT NA TB
1 B26 32,4 33,0 32,7 23,12 23,55 23,34
2 KTB7 (A75) 37,7 30,9 34,3 26,93 22,07 24,50
3 KTB5 (A53) 37,3 30,9 32,0 26,61 22,08 24,22
4 CD (ĐC) 26,5 23,2 24,8 18,92 16,55 17,74
CV (%) 8,00 5,30
LSD0,05 2,53 2,95
Như vậy, các dòng/giống tham gia khảo nghiệm
sản xuất đều sinh trưởng phát triển tốt và cho năng
suất từ 23,34 đến 24,50 tấn/ha, cao hơn đối chứng
từ 5,60 - 6,76 tấn/ha. Trong đó có giống KTB5 sinh
trưởng phát triển tốt, nhiễm sâu nhẹ, hình thái vỏ đỏ
thẩm, ruột vàng nhạt và năng suất cao và ổn định.
3.3. Kết quả mô hình sản xuất thử giống khoai
lang mới KTB5
3.3.1. Thời gian sinh trưởng, khả năng chịu hạn, nhiễm
sâu bệnh hại chính và năng suất của giống KTB5
- Thời gian sinh trưởng: Vụ Xuân 2019, giống
KTB5 có thời gian sinh trưởng 120 - 123 ngày, ngắn
hơn giống Chiêm Dâu 6 ngày.
- Chịu hạn: Trong cùng điều kiện thời tiết vụ
Xuân, giống KTB5 không ảnh hưởng bởi nắng hạn
(điểm 1), trong khí đó giống Chiêm Dâu ảnh hưởng
nhẹ (điểm 2).
- Sâu đục dây, bọ hà: Sâu đục dây gây hại giống
KTB5 ở mức 2,1 - 2,3%, giống Chiêm Dâu gây hại
ở mức nặng hơn, từ 3,22 đến 4,30%. Bọ hà gây hại
giống KTB5 bình quân là 3,33%, trong lúc đó là
giống Chiêm Dâu gây hại nặng hơn từ 3,67 - 13,67%.
- Năng suất: Mô hình sản xuất thử giống khoai
lang KTB5 trong vụ Xuân năm 2019 tại xã Tiến
Thành và Xuân Hai đạt năng suất lần lượt là 22,50 và
25,59 tấn/ha, cao hơn so với giống đối chứng Chiêm
Dâu từ 5,60 đến 8,14 tấn/ha.
Bảng 7. Thời gian sinh trưởng, khả năng chịu hạn, nhiễm sâu bệnh hại chính và năng suất
của giống KTB5 trong vụ Xuân 2019
TT Địa điểmChỉ tiêu
Xuân Hải - Nghi Xuân Tiến Thành - Yên Thành
KTB5 Chiêm Dâu KTB5 Chiêm Dâu
1 Thời gian sinh trưởng (ngày) 123 129 120 126
2 Chịu hạn (Điểm) 1 2 1 2
3 Sâu đục thân (% bị hại) 2,10 4,30 2,30 3,22
4 Bọ hà (% khóm bị hại) 3,33 13,67 3,33 3,67
5
Tổng số củ /ô ( ô 14 m2) 247,53 177,96 246,9 148,9
Khối lượng củ/ô (kg) 36,36 24,96 31,50 23,70
6
NSLT (tấn/ha) 30,54 20,87 27,50 18,90
NSTT (tấn/ha) 25,97 17,83 22,50 16,90
3.3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất thử giống khoai
lang mới KTB5
Mô hình sản xuất giống khoai lang mới KTB5
với mức chi phí 77,4 triệu đồng/ha, cao hơn sản
xuất giống Chiêm Dâu 3,2 triệu đồng ha; nhưng
giống KTB5 cho lãi thuần từ 81,17 đến 104,15 triệu
đồng/ha/vụ, lợi nhuận thu được cao hơn đối chứng
Chiêm Dâu từ 35,86 đến 56,70 triệu đồng/ha/vụ.
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của sản xuất giống KTB5
trong vụ Xuân 2019 (tính cho 1 ha)
ĐVT: 1.000 đồng
Giống
Nội dung
Xuân Hải -
Nghi Xuân
Tiến Thành -
Yên Thành
KTB5 C.D (Đ/c) KTB5
C.D
(Đ/c)
Tổng chi 77.402 74.202 76.284 73.084
Giống 8.000 4.800 8.000 4.800
Đạm urê, Lân,
Kali, phân chuồng,
thuốc BVTV
19.801 19.801 19.648 19.648
Công LĐPT 50.400 50.400 48.600 48.600
Tổng thu 181.560 124.860 157.460 118.400
Năng suất (tấn/ha) 25,97 17,83 22,50 16,90
Lãi thuần 104.150 50.650 81.176 45.316
Lãi vượt so với đ/c 56.700 35.860
Ghi chú: Giá thu mua khoai tại thời điểm bán là
7.000 đồng/kg.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Khảo nghiệm cơ bản: Kết quả khảo nghiệm
cơ bản đã xác định được dòng giống sinh tưởng
tốt, nhiễm sâu bệnh hại nhẹ, đạt năng suất cao
và chất lượng tốt là KTB5 (23,14 tấn/ha), KTB7
(23,27 tấn/ha), B26 (23,34 tấn/ha), hàm lượng chất
khô bình quân từ 30 - 34,87%.%.
- Khảo nghiệm sản xuất: Xác định giống KTB5
sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ và
năng suất từ 22,0 - 26,6 tấn/ha, cao hơn đối chứng
Chiêm Dâu từ 5,60 - 6,76 tấn/ha.
- Sản xuất thử nghiệm giống khoai lang mới: Mô
hình sản xuất thử giống KTB5 trong vụ Xuân năm
2019 ở Yên Thành - Nghệ An và Nghi Xuân - Hà Tĩnh
có thời gian sinh trưởng từ 120 - 123 ngày, nhiễm
sâu bệnh hại nhẹ, chịu hạn tốt, năng suất đạt từ
22,50 đến 25,59 tấn/ha, lợi nhuận thu được từ
81,17 đến 104,15 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn đối chứng
Chiêm Dâu từ 35,86 đến 56,70 triệu đồng/ha/vụ.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm
giống khoai lang mới KTB5 trong thời vụ và tại các
địa phương khác để có kết luận chính xác và sớm
công nhận KTB5 là giống cây trồng mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN01-60:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng giống khoai lang.
Mai Thạch Hoành, 2006. Chọn tạo và nhân giống cây có
củ. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hưng, 2011. Chỉ tiêu
đánh giá giống và kỹ thuật trồng cây có củ. Nhà xuất
bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Phạm Chí Thành, 1998. Phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Tổng cục Thống kê, 2017. Diện tích, sản lượng khoai
lang phân theo địa phương. Địa chỉ: https://www.gso.
gov.vn/; truy cập ngày 22/4/2019.
Testing of new sweet potato varieties for Northern Central Vietnam
Pham Van Linh, Nguyen Duc Anh,
Nguyen The Yen, Pham The Cuong
Abstract
New sweet potato varieties were tested and evaluated by the Agricultural Science Institute North Central of Vietnam
in the period of 2017 - 2019 in Ha Tinh and Nghe An province. The results identified new sweet potato variety KTB5
with a growth duration from 114 to 120 days in Spring season and 100 to 105 days in Winter season, lightly effected
by pest and disease; the yield varied from 22.0 to 26.6 tons/ha in Spring season; good quality; dry matter content
was from 30 to 38% in Spring season and 25.9 to 27.9% in Winter season. The profit reached 81.17 - 104.15 million
VND/ha/crop, higher than the control (Chiem Dau) by 35.86 - 56.70 million VND/ha/crop.
Keywords: New sweet potato variety KTB5, testing, yield, quality
Ngày nhận bài: 19/6/2019
Ngày phản biện: 28/6/2019
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết
Ngày duyệt đăng: 11/7/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_khao_nghiem_giong_khoai_lang_moi_thich_hop_cho_vung.pdf