Kết luận
Giống lúa CNC11 là giống lúa thuần có nguồn
gốc rõ ràng, được chọn tạo bằng phương pháp gây
đột biến giống Bắc thơm 7. Giống đã được khảo
nghiệm quốc gia và khảo nghiệm sản xuất tại các
tỉnh phía Bắc.
Kết quả khảo nghiệm DUS cho thấy: Giống
CNC11 có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn
định. Kết quả khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm
sản xuất ở nhiều địa phương cho thấy: giống có
chiều cao cây dao động từ 96 - 111 cm, thời gian
sinh trưởng thuộc nhóm giống ngắn ngày, vụ Mùa
khoảng 103 - 104 ngày và vụ Xuân khoảng 130 - 132
ngày. Giống có dạng hình cây gọn, thân cứng, lá
đứng, khả năng đẻ nhánh khá, độ thuần đồng ruộng
cao. Tại các tỉnh phía Bắc, giống CNC11 cho năng
suất cao và ổn định, trung bình đạt 55,0 - 60,4 tạ/ha
(vụ Mùa), 62,0 - 65,9 tạ/ha (vụ Xuân), cao hơn Bắc
thơm 7 khoảng 7 - 11,5%. Giống CNC11 có hạt gạo
thon dài, trong, cơm dẻo, ngon, hàm lượng amylose
khoảng 15,57%.
Trong điều kiện đồng ruộng, giống ít nhiễm
bệnh đạo ôn, bạc lá. Giống có khả năng chịu rét,
chống đổ khá, khả năng thâm canh cao, tính thích
ứng rộng, thích hợp gieo cấy chân đất vàn, vàn cao,
vàn trũng trong cơ cấu Xuân muộn Mùa sớm ở các
tỉnh phía Bắc.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm giống lúa thuần CNC11 tại các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Odland M L, Poter A M., 1941. A study of natural
crossing in peppers (Capsicum frutescens).
Proceeding of American Society Hortcultural Science,
38: 585-588.
Peterson PA., 1958. Cytoplasmically inherited male
sterility in Capsicum. Am Nat, 92: 111-119.
Reddy MK, Srivastava A, Lin SW, Kumar R, Shieh
HC, Ebert AW, Chawda N, Kumar S., 2015.
Exploitation of AVRDC’s chili pepper (Capsicum
spp.) germplasm in India. Journal of Taiwan Society
of Horticultural Sciences, 61: 1-9.
Shifriss C., Guri A., 1979. Variation in stability of
cytoplasmic male sterility in C. annuum L. J Amer
Soc Hort Sci, 104: 94-96.
Shifriss, C. and Frankel, R., 1971. New sources of
cytoplasmic male sterility in cultivated peppers.
J. Hered., 62: 254-256.
Tanksley, S. D., 1984. High rates of cross- pollination in
chile pepper. Hort Science 19: 580-582.
Yeh T., Lin S, Shieh H, Teoh Y, Kumar S., 2016.
Markers for cytoplasmic male sterility (CMS) traits
in chili peppers (Capsicum annuum L.). I: Multiplex
PCR and validation. Sabrao Journal of breeding and
genetics 48(4): 465-473.
Yoo IW., 1990. The inheritance of male sterility and its
utilization for breeding in pepper (Capsicum spp.).
Dissertation, Kyung Hee University.
Breeding of erect-fruited pepper lines carrying cytoplasmic male
sterility gene resistant to Phytophthora root rot
Tran Ngoc Hung, Trinh Thi Nhat Chung, Dang Thi Mai
Abstract
Hot chili is annually grown on approximately 25 - 30,000 hectares in Vietnam, the majority of which is erect-fruited
F1 hybrids. Cytoplasmic male sterility (CMS) refers to the inability to produce functional pollen in plants. The CMS
system is advantageous in the production of F1 hybrids because it allows breeders an alternative to costly and time
consuming hand emasculation in peppers. Phytophthora root rot, caused by Phytophthora capsici is the most severe
pepper disease worldwide. The use of pesticides to manage the disease is often ineffective and a high-level of pesticide
insensitivity has been observed, leaving resistant cultivars as the best strategy. Currently, there are no pepper hybrids
resistant to P. capsici under production in Vietnam. In this project, we successfully developed 17 restorer (NRfRf)
and 2 maintainer (Nrfrf) corresponding CMS lines (Srfrf) erect-fruited pepper lines resistant to Phytophthora root
rot. These lines will be useful for the establishment of a CMS-based F1 hybrid seed system in chili pepper in Vietnam.
Keywords: Chili pepper (Capsicum annuum L.), cytoplasmic male sterility, Phytophthora root rot (Phythophthora capsici)
Ngày nhận bài: 19/4/2019
Ngày phản biện: 1/5/2019
Người phản biện: TS. Hà Văn Nhân
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Viện Di truyền Nông nghiệp (VAAS)
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA THUẦN CNC11
TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Đồng Thị Kim Cúc1, Lê Thanh Nhuận1,
Phan Thanh Phương1, Nguyễn Thanh Loan1,
Nguyễn Đức Cương1, Nguyễn Thị Ngoan1, Phạm Thị Lý Thu1
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, giống lúa thuần CNC11 được chọn tạo từ giống Bắc thơm 7 (BT7) bằng phương pháp
đột biến thực nghiệm chiếu xạ tia gamma nguồn Co60 liều chiếu 250 Gy trên hạt đã ngâm nước 24 giờ. Kết quả khảo
nghiệm cơ bản cho thấy giống CNC11 có nhiều đặc tính nông sinh học tốt, năng suất khá và khả năng chống chịu
sâu bệnh tương đương với Bắc thơm 7. Giống có năng suất thực thu đạt 53,2 tạ/ha (vụ Xuân) và 46,0 - 48,9 tạ/ha
(vụ Mùa), cao hơn BT7 từ 7 - 9%. Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại 7 tỉnh phía Bắc, giống CNC11 có năng suất cao,
đạt từ 62,0- 65,9 tạ/ha (vụ Xuân) và 55,0 - 60,4 tạ/ha (vụ Mùa), cao hơn giống BT7 từ 7 - 11,5%. Giống lúa CNC11
đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc theo Quyết định
số 235 /QĐ-TT-CLT ngày 20 tháng 6 năm 2016.
Từ khóa: Bắc thơm số 7, tia gamma, khảo nghiệm
21
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng suất lúa bình quân của các tỉnh phía Bắc
trong vụ Mùa 2018 ước đạt 50 tạ/ha (tăng 3,5 tạ/ha
so với năm 2017), sản lượng ước đạt 5,6 triệu tấn.
Việc sử dụng các giống lúa chất lượng có giá trị hàng
hoá cao đã được các địa phương quan tâm và tiếp
tục mở rộng, tăng 30% (Bộ Nông nghiệp và PTNT,
2018). Trong cơ cấu bộ giống lúa chất lượng, giống
Bắc thơm 7 là giống lúa ngắn ngày, được gieo trồng
hai vụ trên diện tích lớn ở các tỉnh phía Bắc, chất
lượng cơm ngon và có giá thành cao trên thị trường.
Tuy nhiên năng suất của giống không ổn định do bị
nhiễm sâu bệnh gây thiệt hại nặng, đặc biệt trong vụ
mùa (Trần Xuân Định và ctv., 2015).
Chọn tạo các giống lúa chất lượng cho năng suất
cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều
kiện bất thuận luôn là đòi hỏi của thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên, nhóm tác giả đã tiến hành
cải tiến giống lúa thuần Bắc thơm 7 bằng phương
pháp đột biến thực nghiệm chiếu xạ tia gamma (liều
chiếu 250 Gy, nguồn Co60) trên hạt giống Bắc thơm 7
đã được ngâm nước 24 giờ. Sau quá trình chọn lọc
các thế hệ đột biến kết hợp với đánh giá so sánh,
ở diện tích nhỏ, nghiên cứu này tiếp tục được thực
hiện nhằm đánh giá kết quả khảo nghiệm của dòng
ưu tú, được đặt tên là giống CNC11 tại các vùng sinh
thái ở các tỉnh phía Bắc.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa thuần CNC11 được cung cấp bởi Trung
tâm Thực nghiệm Sinh học Nông nghiệp Công nghệ
cao, Viện Di truyền Nông nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất
và tính ổn định (DUS): do Trung tâm Khảo kiểm
nghiệm Giống, Sản phẩm Cây trồng Quốc gia thực
hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn
định của giống lúa (QCVN 01-65:2011/BNNPTNT).
- Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng
(VCU): do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống,
Sản phẩm cây trồng Quốc gia thực hiện theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55:2011/
BNNPTNT).
- Đánh giá chất lượng gạo: Do Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm Cây trồng Quốc gia
thực hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam về gạo trắng -
phương pháp thử (TCVN 1643:2008).
- Xử lý số liệu: Các số liệu được phân tích thống
kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Khảo nghiệm DUS được tiến hành tại Trạm
Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Văn
Lâm vào vụ Mùa 2012 và vụ Mùa 2013.
- Khảo nghiệm VCU được đưa vào hệ thống
khảo nghiệm Quốc gia trong 03 vụ (Mùa 2013, Xuân
2014, Mùa 2014) tại các tỉnh phía Bắc (Hưng Yên,
Hải Dương, Bắc Giang, Thái Bình, Hòa Bình, Yên
Bái, Nghệ An và Hà Tĩnh).
Khảo nghiệm sản xuất: Được thực hiện 4 vụ từ
mùa 2013 đến xuân 2015 tại các tỉnh: Bắc Giang, Hà
Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nội và Thái Bình.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo nghiệm DUS của giống lúa CNC11
Giống lúa CNC11 được khảo nghiệm DUS tại
Trạm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng
Văn Lâm. Kết quả đánh giá cho thấy, giống CNC11
có tính khác biệt rõ ràng với các giống được biết đến
rộng rãi (khác biệt so với giống tương tự Hương
thơm số 1 thể hiện ở tính trạng số 17 - khóm: tập
tính sinh trưởng, tính trạng 36 - hạt: lông của vỏ
trấu, tính trạng 43 - bông: thoát cổ bông (Bảng 1).
Khảo sát trên đồng ruộng cho thấy số cây khác
dạng được nhận diện lần lượt là 2/1000 (vụ Mùa
2012) và 2/1000 (vụ Mùa 2013), không vượt quá số
cây khác dạng tối đa cho phép (3/1000 cây), chứng
tỏ giống CNC11 có tính đồng nhất. Qua hai vụ khảo
nghiệm, giống CNC11 thể hiện tính đồng nhất nên
được xem là có tính ổn định.
Bảng 1. Một số tính trạng khác biệt của giống CNC11 so với giống tương tự Hương thơm số 1
Số TT
Tính trạng Tính trạng Năm
Giống
đăng ký
Giống
tương tự
Khoảng cách
tối thiểu/ LSD0,05
17 Khóm: tập tính sinh trưởng 20122013
1
1
3
3
2
2
36 Hạt: lông của vỏ trấu 20122013
5
5
7
7
2
2
43 Bông: thoát cổ bông 20122013
4
4
7
7
2
2
22
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản của giống lúa CNC11
Giống lúa CNC11 là giống lúa thuần được tạo ra
trong quá trình chọn lọc các thế hệ đột biến từ giống
lúa thuần Bắc thơm số 7. Khảo nghiệm tác giả giống
lúa CNC11 đã được thực hiện vào vụ Mùa 2011 và
vụ Xuân 2012 tại Văn Giang, Hưng Yên cho thấy
giống CNC11 có các đặc điểm nông sinh học tốt như
độ thuần đồng ruộng cao, năng suất khá, góc lá đòng
hẹp, thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với giống gốc
Bắc thơm 7 khoảng 4 - 5 ngày. Để tiếp tục đánh giá
khách quan và chính xác, giống CNC11 đã được đưa
vào hệ thống khảo nghiệm quốc gia.
Khảo nghiệm trong điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa
năm 2013 và 2014 tại các tỉnh phía Bắc cho thấy giống
CNC11 có đặc tính nông sinh học chính tương đương
với Bắc thơm 7. Giống CNC11 có thời gian sinh
trưởng ở vụ Xuân 132 ngày, vụ Mùa 103 - 104 ngày,
ngắn hơn giống đối chứng từ 2 đến 4 ngày (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm của giống CNC11 trong khảo nghiệm cơ bản
Chỉ
tiêu
Giống
Sức
sống
mạ
Độ dài
giai
đoạn
trỗ
Độ
thoát
cổ
bông
Độ
cứng
cây
Độ
tàn lá
Độ
rụng
hạt
Chiều
cao
cây
(cm)
TGST
(ngày)
Số
bông/
khóm
Số
hạt/
bông
Tỷ lệ
lép
(%)
KL
1000
hạt
(g)
Vụ Mùa 2013
CNC11 1 5 1 1 5 5 104 103 4,9 172 23 21,0
BT7 (đ/c) 1 5 1 1 5 5 111 107 4,9 139 18,2 18,6
Vụ Xuân 2014
CNC11 5 5 1 1 5 5 96 132 4,7 170 14,2 21,5
BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 100 134 4,6 157 10,3 19,3
Vụ Mùa 2014
CNC11 1 5 1 1 5 1 111 104 4,7 161 19,9 22,0
BT7 (đ/c) 1 5 1 5 5 1 109 105 5,2 145 14,2 18,7
Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm Cây trồng Quốc gia.
Bảng 3. Năng suất thực thu của giống CNC11 trong khảo nghiệm cơ bản
Đơn vị tính: tạ/ha
Tên giống
Điểm khảo nghiệm
Trung
bình Hưng
Yên
Hải
Dương
Thái
Bình
Vĩnh
Phúc
Bắc
Giang
Hòa
bình
Yên
Bái
Thanh
Hóa
Nghệ
An
Hà
Tĩnh
Vụ Mùa 2013
CNC11 50,73 51,03 38,12 48,33 43,33 41,47 - 45,33 - 50,13 46,06
BT7 (đ/c) 50,7 46,7 41,08 39,67 33,33 42,10 - 40,90 - 42,40 42,11
CV% 6,1 4,6 6,2 8,1 5,0 8,7 - 6,7 - 4,0
LSD0,05 5,32 3,72 4,29 5,88 3,30 6,24 - 4,54 - 2,95
Vụ Xuân 2014
CNC11 59,99 53,54 54,40 - 46,67 57,67 - 48,07 59,83 45,63 53,23
BT7 (đ/c) 54,47 49,23 45,53 - 38,67 55,00 - 44,20 54,50 40,37 47,75
CV (%) 4,7 7,9 6,9 - 4,4 7,4 - 5,2 5,2 7,3
LSD0,05 4,70 6,99 5,94 - 3,53 7,14 - 4,55 5,3 5,67
Vụ Mùa 2014
CNC11 57,40 58,11 44,07 - 58,08 53,00 33,60 48,00 45,80 40,70 48,75
BT7 (đ/c) 50,98 49,22 40,16 - 45,63 45,70 37,03 44,40 51,10 45,55 45,55
CV (%) 5,9 4,8 7,2 - 5,0 6,1 3,7 2,9 7,9 6,2
LSD0,05 5,31 4,32 6,05 - 4,35 5,14 2,51 2,34 6,16 4,71
Ghi chú: (-) Không có số liệu; Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm Cây trồng Quốc gia.
23
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Theo dõi tại các điểm khảo nghiệm cho thấy giống
CNC11 có năng suất thực thu cao hơn so với BT7 và
sai khác về năng suất có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
Cụ thể, trong điều kiện vụ Xuân tại các tỉnh phía Bắc,
năng suất thực thu của giống CNC11 trung bình đạt
53,23 tạ/ha (vượt đối chứng giống BT7 là 11,5%).
Tương tự, trong điều kiện vụ Mùa, giống CNC11 có
năng suất trung bình đạt 46,06 ÷ 48,75 tạ/ha (vượt
đối chứng giống BT7 từ 7,0 - 9,4%) (Bảng 3).
3.3. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả
năng chống chịu của giống CNC11
Trong điều kiện đồng ruộng (có sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật), giống CNC11 nhiễm nhẹ các loại
sâu bệnh hại chính như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá và
bệnh rầy nâu, ở mức tương đương so với giống đối
chứng Bắc thơm 7 (Bảng 4).
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống CNC11
Đơn vị tính: Điểm
Tên giống Bệnh đạo ôn hại lá Bệnh bạc lá
Bệnh
khô vằn Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu
Vụ Mùa 2013
CNC11 0 - 1 5 - 7 1 - 3 0 - 1 0 - 1 1 - 3
Bắc thơm 7 (đ/c) 0 - 1 3 - 5 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 - 1
Vụ Xuân 2014
CNC11 0 – 1 0 - 1 5 - 7 0 - 1 1 - 3 0 - 1
Bắc thơm 7 (đ/c) 2– 3 0 - 1 5 - 7 0 - 1 3 - 5 0 - 1
Vụ Mùa 2014
CNC11 0 - 1 3 - 5 1 - 3 1 - 3 1 - 3 1 - 3
Bắc thơm 7 (đ/c) 0 - 1 3 - 5 3 - 5 1 - 3 1 - 3 1 - 3
Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm Cây trồng Quốc gia.
3.4. Đánh giá chất lượng gạo của giống CNC11
Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng gạo của
giống CNC11 thể hiện ở bảng 5 cho thấy giống có
chất lượng xay xát khá, tỷ lệ gạo lật 79,75 %, tỷ lệ
gạo xát 68,75%, tỷ lệ gạo nguyên 84,8%; hình dạng
hạt gạo thon dài, chiều dài hạt gạo 6,5 mm và tỷ lệ
D/R: 2,9; gạo trong, ít bạc bụng, hàm lượng amylose
15,57%. Giống CNC11 có tỷ lệ gạo lật, gạo nguyên
và gạo xát cao, hàm lượng amylose tương đương với
giống Bắc thơm 7, cơm ngon, mềm và dẻo.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của giống CNC11
Tên
giống
Tỷ lệ
gạo lật
(%)
Tỷ lệ gạo
xát
(%)
Tỷ lệ gạo
nguyên/
gạo xát (%)
Dài hạt
gạo
(mm)
Tỷ lệ
D/R
hạt gạo
Độ bền
gel
Tỷ lệ
trắng
trong
Hàm lượng
amylose
(%CK)
CNC11 79,75 68,75 84,8 6,5 2,9 Mềm 55,78 15,57
Bắc thơm 7
(đ/c) 79,00 69,0 86,0 6,6 2,8 Mềm 57,12 16,00
Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm Cây trồng Quốc gia.
3.5. Đánh giá khảo nghiệm sản xuất giống CNC11
tại các tỉnh phía Bắc
Song song với khảo nghiệm cơ bản trong hệ
thống khảo nghiệm Quốc gia, giống CNC11 đã được
khảo nghiệm sản xuất tại một số địa phương thuộc
các tỉnh phía Bắc như: Hải Phòng, Bắc Giang, Hải
Dương, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hà Tĩnh từ vụ
Mùa 2013 đến vụ Xuân 2015 trên diện tích khoảng
70 ha (Bảng 6).
Kết quả khảo nghiệm cho thấy thời gian sinh
trưởng của giống trong vụ Xuân 115 - 130 ngày, vụ
Mùa từ 103 - 111 ngày, ngắn hơn giống Bắc thơm 7
khoảng 3 - 5 ngày, năng suất giống đạt 55 - 65,9 tạ/ha,
vượt đối chứng Bắc thơm 7 từ 14 - 30%.
24
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 6. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống CNC11 tại một số địa phương
Địa phương
khảo nghiệm
Diện tích
(ha) Thời vụ Tên giống
TGST
(ngày)
Năng suất
(tạ/ha) % so với đ/c
Lạng Giang -
Bắc Giang 9,5
Xuân 2014
CNC11 125 - 130 65,0
-
Bắc thơm 7 - -
Mùa 2013; 2014
CNC11 105 - 110 60,0
-
Bắc thơm 7 - -
Công ty giống
Cây trồng
Hà Nam
20,5
Xuân 2013; 2014
CNC11 115 - 120 62 - 65 -
Bắc thơm 7 - -
Mùa 2013; 2014
CNC11 105 - 111 58 - 60
-
Bắc thơm 7 - -
Trung tâm KN
Giống cây trồng
Hải Dương
6,5
Xuân 2014
CNC11 122 64,1
121,8
Bắc thơm 7 128 52,6
Mùa 2014
CNC11 103 55,0
114,5
Bắc thơm 7 108 48,1
Công ty
Giống cây trồng
Thủ Đô
7,0
Xuân 2014
CNC11 123 64,2
128,5
Bắc thơm 7 130 49,9
Mùa 2014
CNC11 105 55,1
119,0
Bắc thơm 7 110 46,3
Kiến Xương
- Thái Bình 13,5
Xuân 2014
CNC11 125 65,9
115,0
Bắc thơm 7 122 57,3
Mùa 2014
CNC11 106 60,4
112,0
Bắc thơm 7 104 53,9
Tiên Lãng -
Hải Phòng 6,7
Xuân 2015
CNC11 124 64,0
119,8
Bắc thơm 7 130 53,4
Mùa 2014
CNC11 105 56,2
117,5
Bắc thơm 7 110 47,8
Công ty TNHH
ĐTTM & PTNT
Việt Nam
2,0 Xuân 2014
CNC11 120 65,1
129,7
Bắc Thơm 7 126 50,2
4,5 Mùa 2014
CNC11 103 55,8
117,5
Bắc Thơm 7 108 47,5
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Giống lúa CNC11 là giống lúa thuần có nguồn
gốc rõ ràng, được chọn tạo bằng phương pháp gây
đột biến giống Bắc thơm 7. Giống đã được khảo
nghiệm quốc gia và khảo nghiệm sản xuất tại các
tỉnh phía Bắc.
Kết quả khảo nghiệm DUS cho thấy: Giống
CNC11 có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn
định. Kết quả khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm
sản xuất ở nhiều địa phương cho thấy: giống có
chiều cao cây dao động từ 96 - 111 cm, thời gian
sinh trưởng thuộc nhóm giống ngắn ngày, vụ Mùa
khoảng 103 - 104 ngày và vụ Xuân khoảng 130 - 132
ngày. Giống có dạng hình cây gọn, thân cứng, lá
đứng, khả năng đẻ nhánh khá, độ thuần đồng ruộng
cao. Tại các tỉnh phía Bắc, giống CNC11 cho năng
suất cao và ổn định, trung bình đạt 55,0 - 60,4 tạ/ha
(vụ Mùa), 62,0 - 65,9 tạ/ha (vụ Xuân), cao hơn Bắc
thơm 7 khoảng 7 - 11,5%. Giống CNC11 có hạt gạo
thon dài, trong, cơm dẻo, ngon, hàm lượng amylose
khoảng 15,57%.
Trong điều kiện đồng ruộng, giống ít nhiễm
bệnh đạo ôn, bạc lá. Giống có khả năng chịu rét,
chống đổ khá, khả năng thâm canh cao, tính thích
ứng rộng, thích hợp gieo cấy chân đất vàn, vàn cao,
vàn trũng trong cơ cấu Xuân muộn Mùa sớm ở các
tỉnh phía Bắc.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục sản xuất thử giống lúa mới CNC11 tại
các vùng sinh thái khác nhau để sớm công nhận
giống CNC11 là giống cây trồng mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_khao_nghiem_giong_lua_thuan_cnc11_tai_cac_tinh_phia.pdf