Đánh giá khảo nghiệm cơ bản của giống lúa
thuần ĐH12
Giống lúa thuần ĐH12 được khảo nghiệm cơ bản
tại 5 tỉnh phía Bắc trong 3 vụ liên tiếp (vụ Xuân 2017
- vụ Xuân 2018). Kết quả ghi nhận tại các địa phương
cho thấy thời gian sinh trưởng của ĐH12 ngắn, đạt
132 ÷ 133 ngày (vụ Xuân) và 109 ngày (vụ Mùa),
giống vẫn thể hiện được các đặc điểm nông sinh học
chính tương đương và tốt hơn đối chứng KD18. Có
thể thấy rằng, giống ĐH12 có thể cấy trong vụ Xuân
muộn, Mùa sớm hoặc Hè Thu ở các tỉnh phía Bắc.
Nhằm đánh giá khả năng thích ứng trong sản
xuất đại trà tại các vùng sinh thái, năng suất thực thu
và khả năng kháng/nhiễm sâu bệnh hại của giống
ĐH12 đã được quan tâm trong nghiên cứu này. Nhìn
chung, năng suất thực thu của giống ĐH12 tương
đương và cao hơn so với KD18 trong điều kiện canh
tác vào vụ Xuân tại các tỉnh phía Bắc (Bảng 4). Cụ
thể, giống ĐH12 thể hiện ưu điểm vượt trội so với
KD18 tại 3 điểm khảo nghiệm Hưng Yên, Thái Bình
và Yên Bái trong điều kiện vụ Xuân (Bảng 4). Đặc
biệt, năng suất thực thu của giống ĐH12 đều vượt
trội so với KD18 tại hầu hết 5 điểm khảo nghiệm
trong vụ Xuân 2018 (ngoại trừ tại Hòa Bình) (Bảng 4).
Tuy nhiên, tại một số điểm khảo nghiệm, năng
suất thực thu của ĐH12 được ghi nhận ở mức khá,
tương đương hoặc kém hơn so với KD18 (Bảng 4).
Kết quả này được giải thích do điều kiện thời tiết tại
các điểm khảo nghiệm, đặc biệt là Hòa Bình (năm
2017) và Yên Bái (vụ Mùa 2017) có diễn biến phức
tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng của
phát triển của cây lúa (Bảng 4). Tóm lại, năng suất
thực thu của giống ĐH12 đạt 63,60 ÷ 72,64 tạ/ha
(vụ Xuân) và 47,85 tạ/ha (vụ Mùa) (Bảng 4).
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm giống lúa thuần ĐH12 tại các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA THUẦN ĐH12
TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Trịnh Khắc Quang1, Trần Văn Quang2, Lê Quốc Thanh1,
Bùi Quang Đãng1, Chu Đức Hà3, Trần Đức Trung1, Tạ Hồng Lĩnh1
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả khảo nghiệm giống lúa thuần ĐH12. Kết quả đánh giá sơ bộ ghi nhận giống ĐH12
thuộc nhóm ngắn ngày, có các đặc tính nông sinh học tốt, năng suất cao và kháng sâu bệnh khá. Giống ĐH12 có
tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định trong khảo nghiệm DUS. Thời gian sinh trưởng của giống ĐH12 tại
5 tỉnh phía Bắc dao động từ 132 ÷ 133 ngày (vụ Xuân) và 109 ngày (vụ Mùa). Trong khi đó, các đặc điểm nông sinh
học chính và khả năng kháng sâu bệnh của ĐH12 tương đương và tốt hơn so với Khang Dân 18. Năng suất thực thu
của giống ĐH12 đạt 63,60 ÷ 72,64 tạ/ha (vụ Xuân) và 47,85 tạ/ha (vụ Mùa).
Từ khóa: Lúa gạo, ĐH12, khảo nghiệm, năng suất, đặc điểm
1 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 2 Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3 Viện Di truyền Nông nghiệp - VAAS
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá trị hàng hóa
cao là một trong những nhiệm vụ của ngành nông
nghiệp hiện nay. Phát triển lúa gạo trở thành sản
phẩm quốc gia được đề xuất là một trong những nội
dung chính trong định hướng phát triển ngành nông
nghiệp của nước ta (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2013). Trong đó, một trong những giải
pháp hữu hiệu được đưa ra, đó là ưu tiên cải tiến các
giống lúa chất lượng đang sản xuất ở quy mô khá trở
lên, đã có thị trường để xây dựng vùng sản xuất tập
trung (Nguyễn Văn Bộ, 2015). Đây được xem là bài
toán cấp bách cho ngành sản xuất lúa gạo, đặt trong
bối cảnh của Việt Nam hiện nay ghi nhận bộ giống
lúa trong cả nước chủ yếu là các giống lúa thuần
(Trần Xuân Định và ctv., 2015).
Trước tình hình đó, một trong những định
hướng phát triển thương hiệu gạo Việt Nam là đẩy
mạnh chọn tạo các giống lúa năng suất và chất lượng
cao bổ sung cho cơ cấu giống chủ lực trong cả nước
(Trần Xuân Định và ctv., 2015). Với nhu cầu cấp
thiết như vậy, nỗ lực của các nhà khoa học đã được
ghi nhận trong việc đánh giá, chọn tạo và làm thuần
dòng lúa triển vọng tiến tới công nhận giống để mở
rộng ra sản xuất thông qua phương pháp truyền
thống (lai hữu tính, đột biến) và hiện đại (chọn lọc
nhờ chỉ thị phân tử, chuyển gen, chỉnh sửa hệ gen).
Gần đây, giống ĐH12 đã được đánh giá là giống lúa
thuần triển vọng thuộc nhóm ngắn ngày năng suất
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018).
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả
khảo nghiệm của giống lúa thuần ĐH12 tại các tỉnh
phía Bắc, từ đó cung cấp những thông tin cần thiết
để đề xuất ĐH12 như một giống năng suất và chất
lượng cho cơ cấu mùa vụ.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa thuần ĐH12 được cung cấp bởi Bộ
môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018). Giống Khang
Dân 18 (KD18) và Trường Xuân 1 được sử dụng làm
giống đối chứng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo nghiệm tác giả: Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại,
diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2 với mật độ
35 khóm/m2, cấy 1 dảnh. Các quan sát và đánh giá
được tiến hành dựa theo mô tả trong “Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa - QCVN 01-55:2011/
BNNPTNT”.
- Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và
tính ổn định (DUS): Các bước tiến hành được thực
hiện theo mô tả trong “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất
và tính ổn định của giống lúa - QCVN 01-65:2011/
BNNPTNT”.
- Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng (VCU):
Quy trình khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản
xuất được thực hiện theo các bước mô tả trong “Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa - QCVN 01-55:2011/
BNNPTNT”.
- Phương pháp phân tích chỉ tiêu của hạt gạo: Các
đặc tính cơ bản như tỷ lệ gạo lật, gạo xát, gạo nguyên,
kích thước hạt gạo theo đánh giá theo Tiêu chuẩn
Việt nam TCVN 1643:2008 về gạo trắng - phương
pháp thử (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2008).
51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
- Phương pháp đánh giá chất lượng cơm: Các
bước đánh giá được tiến hành dựa trên mô tả trong
Tiêu chuẩn ngành 10TCN590:2004 về ngũ cốc và đậu
đỗ - Gạo xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm
bằng phương pháp cho điểm do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành và Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 8373:2010 về Gạo trắng - Đánh giá chất
lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004).
- Phương pháp đánh giá hàm lượng amylose: Hàm
lượng amylose của gạo được xác định theo phương
pháp so màu iodine (Ambardekar et al., 2011).
- Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu đồng ruộng
được thu thập và phân tích trên IRRISTAT 4.0 và
Microsoft Excel 2003.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Khảo nghiệm tác giả được tiến hành tại Gia
Lâm, Hà Nội vào vụ Xuân 2016 và vụ Mùa 2016.
- Khảo nghiệm DUS được tiến hành tại Trung
tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng
quốc gia vào vụ Mùa 2017 và vụ Mùa 2018.
- Khảo nghiệm cơ bản được đưa vào hệ thống
khảo nghiệm Quốc gia tại 5 tỉnh đại diện cho các
vùng sinh thái phía Bắc, bao gồm Hưng Yên, Thái
Bình, Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hóa vào vụ Xuân
2017, Mùa 2017 và Xuân 2018.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá khảo nghiệm tác giả của giống lúa
thuần ĐH12
Trong nghiên cứu này, giống lúa thuần ĐH12 đã
được tiến hành khảo nghiệm tác giả tại huyện Gia
Lâm, Hà Nội trong vụ Xuân và vụ Mùa 2016 nhằm
bước đầu đánh giá đánh giá các đặc tính nông sinh
học chính. Kết quả quan sát cho thấy giống ĐH12 có
thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 130 ÷ 133 ngày
(vụ Xuân) và 106 ÷ 110 ngày (vụ Mùa). Đồng thời,
giống ĐH12 cũng có một số đặc điểm nổi trội, như
chiều cao cây trung bình, dao động từ 92,3 ÷ 98,2 cm,
thuộc dạng bán lùn nên phù hợp cho canh tác thâm
canh tăng năng suất. Giống sinh trưởng tốt, đẻ nhánh
khỏe, thân cứng, lá xanh, bản lá trung bình. Đánh
giá yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực
thu cho thấy hầu hết các chỉ tiêu của giống ĐH12
đều cao hơn so với KD18 (ngoại trừ tính trạng số
bông/khóm) (Bảng 1). Năng suất thực thu của giống
đạt 75,4 tạ/ha (vụ Xuân) và 68,6 tạ/ha (vụ Mùa),
cao hơn so với KD18 và sai khác về năng suất có ý
nghĩa thống kê (Bảng 1). Như vậy, giống ĐH12 sơ bộ
được xếp vào nhóm ngắn ngày.
Bảng 1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống ĐH12 trong khảo nghiệm tác giả
tại Gia Lâm, Hà Nội
Đặc
tính
Tên
giống
Số
bông/
khóm
Số
hạt/
bông
Tỷ lệ
lép
(%)
KL
1000
hạt
(gram)
NSTT
(tạ/ha)
Vụ Xuân 2016
ĐH12 5,9 187,1 11,6 23,9 75,4
KD18 7,8 174,2 21,4 22,7 74,8
CV (%) - - - - 5,6
LSD0,05 - - - - 4,2
Vụ Mùa 2016
ĐH12 6,4 187,5 11,4 24,0 68,6
KD18 6,8 178,2 17,8 22,5 64,3
CV (%) - - - - 7,2
LSD0,05 - - - - 4,1
Ghi chú: KL - Khối lượng; NSTT - Năng suất thực thu.
Ngoài ra, các chỉ tiêu chất lượng gạo cũng được
quan tâm trong khảo nghiệm tác giả. Kết quả đánh
giá cho thấy tỷ lệ gạo xay của ĐH12 đạt 83,2 ÷ 84%,
thấp hơn KD18, trong khi tỷ lệ gạo xát của ĐH12
cao hơn so với KD18, đạt 70 ÷ 72% (Bảng 2). Tỷ lệ
gạo nguyên ở mức trung bình, tương ứng 84,5%
(vụ Xuân) và 82,2% (vụ Mùa) (Bảng 2). Đồng thời,
hạt gạo ĐH12 thuộc loại thon dài, tỷ lệ chiều dài/
rộng của hạt gạo đạt 3,1 (Bảng 2). Ngoài ra, kết quả
đánh giá cho thấy giống ĐH12 có khả năng kháng
sâu bệnh hại ở mức khá, tương đương với đối chứng
KD18. Cụ thể, giống có khả năng kháng tốt với bạc
lá và đốm nâu, nhiễm nhẹ khô vằn, có biểu hiện của
sâu đục thân và cuốn lá ở mức nhẹ.
Bảng 2. Chỉ tiêu chất lượng gạo
của giống ĐH12 trong khảo nghiệm tác giả
Đặc
tính
Tên
giống
Tỷ lệ
gạo
xay
Tỷ lệ
gạo
xát
Tỷ lệ
gạo
nguyên
D
(cm)
R
(cm) D/R
Vụ Xuân 2016
ĐH12 83,2 70,0 84,5 7,1 2,3 3,1
KD18 85,0 68,0 85,8 6,1 2,5 2,4
Vụ Mùa 2016
ĐH12 84,0 72,0 82,2 6,8 2,2 3,1
KD18 83,8 69,3 83,7 6,0 2,3 2,6
Ghi chú: D - Chiều dài hạt gạo; R - Chiều rộng hạt gạo.
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.2. Đánh giá khảo nghiệm DUS của giống lúa
thuần ĐH12
Để xem xét tính khác biệt, tính đồng nhất và tính
ổn định, giống lúa thuần ĐH12 được tiếp tục đánh
giá khảo nghiệm DUS trong vụ Mùa 2017 và 2018.
Kết quả đánh giá đã chỉ ra rằng ĐH12 có sự khác
biệt với các giống được biết đến rộng rãi, cụ thể là
khác biệt với giống tương tự Trường Xuân 1 ở tính
trạng số 14 - phiến lá: chiều rộng và số 61 - hạt gạo
lật: màu sắc (Bảng 3). Khảo sát trên đồng ruộng cho
thấy số cây khác dạng được nhận diện đều là 2/1000
trong 2 vụ, không vượt quá số cây khác dạng tối đa
cho phép (3/1000 cây), chứng tỏ giống ĐH12 có tính
đồng nhất. Qua hai vụ khảo nghiệm, giống ĐH12 thể
hiện tính đồng nhất nên được xem là có tính ổn định.
Bảng 3. Tính trạng khác biệt
của giống ĐH12 so với Trường Xuân 1
Tính trạng ĐH12 Trường Xuân 1
Khoảng
cách tối
thiểu
14 Phiến lá: Chiều rộng (cm) 6 4 2
61 Hạt gạo lật: Màu sắc 1 2 1
Như vậy, trải qua khảo nghiệm tác giả và khảo
nghiệm DUS, giống lúa thuần ĐH12 đã thể hiện
các đặc điểm nông sinh học và năng suất nổi trội,
đồng thời giống cũng được ghi nhận có tính khác
biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Vì vậy, để đánh
giá khả năng thích ứng của giống trong điều kiện
canh tác khác nhau, giống ĐH12 đã được gửi khảo
nghiệm cơ bản tại các vùng sinh thái phía Bắc.
3.3. Đánh giá khảo nghiệm cơ bản của giống lúa
thuần ĐH12
Giống lúa thuần ĐH12 được khảo nghiệm cơ bản
tại 5 tỉnh phía Bắc trong 3 vụ liên tiếp (vụ Xuân 2017
- vụ Xuân 2018). Kết quả ghi nhận tại các địa phương
cho thấy thời gian sinh trưởng của ĐH12 ngắn, đạt
132 ÷ 133 ngày (vụ Xuân) và 109 ngày (vụ Mùa),
giống vẫn thể hiện được các đặc điểm nông sinh học
chính tương đương và tốt hơn đối chứng KD18. Có
thể thấy rằng, giống ĐH12 có thể cấy trong vụ Xuân
muộn, Mùa sớm hoặc Hè Thu ở các tỉnh phía Bắc.
Nhằm đánh giá khả năng thích ứng trong sản
xuất đại trà tại các vùng sinh thái, năng suất thực thu
và khả năng kháng/nhiễm sâu bệnh hại của giống
ĐH12 đã được quan tâm trong nghiên cứu này. Nhìn
chung, năng suất thực thu của giống ĐH12 tương
đương và cao hơn so với KD18 trong điều kiện canh
tác vào vụ Xuân tại các tỉnh phía Bắc (Bảng 4). Cụ
thể, giống ĐH12 thể hiện ưu điểm vượt trội so với
KD18 tại 3 điểm khảo nghiệm Hưng Yên, Thái Bình
và Yên Bái trong điều kiện vụ Xuân (Bảng 4). Đặc
biệt, năng suất thực thu của giống ĐH12 đều vượt
trội so với KD18 tại hầu hết 5 điểm khảo nghiệm
trong vụ Xuân 2018 (ngoại trừ tại Hòa Bình) (Bảng 4).
Tuy nhiên, tại một số điểm khảo nghiệm, năng
suất thực thu của ĐH12 được ghi nhận ở mức khá,
tương đương hoặc kém hơn so với KD18 (Bảng 4).
Kết quả này được giải thích do điều kiện thời tiết tại
các điểm khảo nghiệm, đặc biệt là Hòa Bình (năm
2017) và Yên Bái (vụ Mùa 2017) có diễn biến phức
tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng của
phát triển của cây lúa (Bảng 4). Tóm lại, năng suất
thực thu của giống ĐH12 đạt 63,60 ÷ 72,64 tạ/ha
(vụ Xuân) và 47,85 tạ/ha (vụ Mùa) (Bảng 4).
Bảng 4. Năng suất thực thu của giống ĐH12
trong khảo nghiệm cơ bản
Tỉnh
Giống
Hưng
Yên
Thái
Bình
Yên
Bái
Hòa
Bình
Thanh
Hóa
Trung
bình
Vụ Xuân 2017
ĐH12 72,73 60,40 74,00 52,63 58,23 63,60
KD18 70,15 60,30 69,77 58,80 59,23 63,65
CV (%) 5,8 5,8 4,9 5,5 5,3 -
LSD0,05 6,23 6,44 5,46 5,18 5,63 -
Vụ Mùa 2017
ĐH12 48,55 50,71 42,10 50,03 47,17 47,85
KD18 48,99 44,47 55,90 57,30 41,00 51,67
CV (%) 6,3 6,4 5,8 4,0 - -
LSD0,05 478 5,45 5,05 3,37 - -
Vụ Xuân 2018
ĐH12 77,27 69,17 68,77 72,00 75,97 72,64
KD18 66,80 66,89 66,40 72,00 70,63 68,54
CV (%) 7,7 6,9 2,9 1,9 3,4 -
LSD0,05 8,45 8,05 3,18 2,30 4,49 -
Tiếp theo, mức độ nhiễm sâu bệnh của giống
ĐH12 cũng được quan sát và phân tích tại các điểm
khảo nghiệm. Nhìn chung, trong điều kiện vụ Xuân
và vụ Mùa có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giống
lúa thuần ĐH12 có khả năng kháng sâu bệnh khá và
ở mức tương đương so với KD18 (Bảng 5). Cụ thể,
giống có khả năng kháng tốt với một số loại bệnh
như bạc lá, đốm nâu, nhiễm nhẹ khô vằn, có biểu
hiện của sâu đục thân và sâu cuốn lá ở mức nhẹ, vì
vậy cần chú ý chế độ canh tác và phòng trừ sâu bệnh
hại (Bảng 5). Đáng chú ý, giống ĐH12 có khả năng
kháng đạo ôn cổ bông tốt hơn so với KD18 trong
điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa (có sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật) (Bảng 5).
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 5. Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống ĐH12 trong khảo nghiệm cơ bản
Bệnh
Giống Đạo ôn lá
Đạo ôn
cổ bông Bạc lá Khô vằn Đốm nâu Đục thân Cuốn lá Rầy nâu
Vụ Xuân 2017
ĐH12 0 - 1 0 - 1 1 - 3 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1
KD 18 0 - 1 3 - 5 0 - 1 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1
Vụ Mùa 2017
ĐH12 0 - 1 0 - 1 3 - 5 1 - 3 0 - 1 3 - 5 3 - 5 1 - 3
KD 18 0 0 1 - 3 1 - 3 0 - 1 3 - 5 1 - 3 1 - 3
Vụ Xuân 2018
ĐH12 0 - 1 0 - 1 0 - 1 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1
KD 18 0 - 1 0 - 3 0 - 1 1 - 3 0 - 1 0 - 1 1 0 - 1
Các chỉ tiêu về chất lượng cơm được phân tích
nhằm xếp hạng chất lượng của giống lúa thuần
ĐH12 (Bảng 6). Kết quả cho thấy giống ĐH12 có độ
mềm (điểm 3) và vị ngon (điểm 3) đều vượt trội so
với KD18. Điểm tổng hợp chất lượng cơm của giống
ĐH12 đạt 12 điểm, cao hơn KD18 (10,9 điểm). Tóm
lại, ĐH12 được xếp hạng chất lượng đạt loại trung
bình, cao hơn KD18 (kém). Bên cạnh đó, kết quả
phân tích cũng chỉ ra rằng giống ĐH12 có hàm
lượng amylose ở mức trung bình, đạt 22,62%, thấp
hơn so với KD18 (29,18%), phù hợp với thị hiếu của
người sử dụng.
Bảng 6. Đánh giá chỉ tiêu chất lượng cơm của giống ĐH12
Đặc tính
Giống Mùi thơm Độ mềm Độ trắng Vị ngon Tổng điểm Chất lượng
ĐH12 2,0 3,0 5,0 3,0 12,0 Trung bình
KD18 2,0 2,0 5,0 1,9 10,9 Kém
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Khảo nghiệm tác giả cho thấy giống lúa thuần
ĐH12 thuộc nhóm ngắn ngày năng suất. Giống
ĐH12 có các đặc tính nông sinh học tốt, như thấp
cây, đẻ nhánh khỏe, sinh trưởng tốt, năng suất cao,
khả năng kháng sâu bệnh khá. Giống ĐH12 có chất
lượng gạo khá, kiểu hình hạt dạng thon dài.
- Khảo nghiệm DUS trong 2 vụ đã kết luận rằng
giống ĐH12 đảm bảo tính khác biệt, tính đồng nhất
và tính ổn định.
- Khảo nghiệm cơ bản tại 5 tỉnh phía Bắc đã ghi
nhận giống ĐH12 có thời gian sinh trưởng ngắn, từ
132 ÷ 133 ngày (vụ Xuân) và 109 ngày (vụ Mùa). Các
đặc điểm nông sinh học chính và khả năng kháng
sâu bệnh của ĐH12 tương đương và tốt hơn so với
KD18. Năng suất thực thu của giống ĐH12 đạt 63,60
÷ 72,64 tạ/ha (vụ Xuân) và 47,85 tạ/ha (vụ Mùa),
tương đương KD18. Giống ĐH12 có chất lượng cơm
trung bình.
4.2. Đề nghị
Đề nghị tiếp tục mở rộng diện tích khảo nghiệm
tại các vùng thâm canh nhằm theo dõi hiệu quả và
khả năng thích ứng của giống tại các tỉnh phía Bắc.
LỜI CẢM ƠN
Kết quả nghiên cứu này được thực hiện trong
khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa
có giá trị hàng hóa cao cho các vùng trồng lúa chính
trong toàn quốc” thuộc Dự án Sản phẩm Quốc gia
lúa gạo “Công nghệ chọn tạo, sản xuất giống lúa
phẩm cấp cao và kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến đạt
năng suất, chất lượng cao” do Bộ Khoa học Công
nghệ cấp kinh phí. Nhóm tác giả xin chân thành cảm
ơn sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ các cộng tác viên của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2008. TCVN 1643: 2008
về gạo trắng - phương pháp thử do Ban Kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu
đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_khao_nghiem_giong_lua_thuan_dh12_tai_cac_tinh_phia_b.pdf