KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Giống LDH.09 có thời gian sinh trưởng 91 - 100
ngày, nhiễm bệnh thối đen cổ rễ và bệnh héo xanh
vi khuẩn ở điểm 1, bình quân NSTT đạt 35,6 tạ/ha
cao hơn các giống còn lại và vượt trội hơn so với đối
chứng HL25 là 57,5%. NSH bình quân của giống lạc
LDH.09 đạt 23,9 tạ/ha, tăng hơn so với đối chứng
HL25 là 41,8%.
- Giống LDH.01 có bình quân NSTT, NSH đạt
lần lượt là 33,1 tạ/ha; 23,6 tạ/ha và tăng hơn so với
đối chứng HL25 lần lượt là 46,1%; 40,5%.
- Năng suất thực thu của giống LDH.01 và
LDH.09 trong mô hình lần lượt đạt 31,2 tạ/ha và
32,6 tạ/ha. Lãi ròng tăng thêm so với trồng lúa của
giống lạc LDH.01 và LDH.09 đạt 8.300.000 đồng/ha
và 11.800.000 đồng/ha, tương ứng tỷ lệ lãi ròng tăng
thêm từ 44,9 - 63,8% so với sản xuất lúa.
- Đề nghị bổ sung giống lạc LDH.01 và LDH.09
vào sản xuất tại các vùng khảo nghiệm và những địa
phương có điều kiện tương tự.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm một số giống lạc tại tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
Nguyễn Thanh Phương1, Phan Trần Việt1, Đường Minh Mạnh1
TÓM TẮT
Khảo nghiệm 05 giống lạc (HL25, L14, LDH.01, LDH.09 và LDH.10), trong đó HL25 là đối chứng. Khảo nghiệm
được tiến hành trong vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2018 tại huyện Vạn Ninh, huyện Cam Lâm và thị xã Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống LDH.09 có bình quân năng suất thực thu đạt 35,6 tạ/ha, cao
hơn các giống còn lại và vượt trội hơn so với đối chứng HL25 là 57,48%. Tương tự, giống LDH.01 có bình quân năng
suất thực thu đạt 33,1 tạ/ha tăng hơn so với đối chứng HL25 là 46,13%. Năng suất thực thu của giống LDH.01 và
LDH.09 trong xây dựng mô hình lần lượt đạt 31,2 tạ/ha và 32,6 tạ/ha.
Từ khóa: Khảo nghiệm giống lạc, giống LDH.01, giống LDH.09, tỉnh Khánh Hòa
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn
ngày, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, làm
nguyên liệu quan trọng trong chế biến công nghiệp.
Trong những năm gần đây, các tổ chức khoa học về
nông nghiệp đã chọn tạo được một số giống lạc với
mục đích cải thiện năng suất và khả năng chống chịu
của các giống cũ, làm phong phú thêm nguồn giống
hiện có. Kể từ năm 2004, các nhà khoa học đã chọn
tạo thành công các giống lạc như HL25, LDH.01...
(Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, 2004; Viện
KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ,
2017). Giống lạc L14 có thời gian sinh trưởng vụ
Thu Đông tại Bình Định từ 100 - 101 ngày, năng suất
bình quân đạt 23,8 tạ/ha (Hoàng Minh Tâm và ctv.,
2015). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lạc có khả
năng chịu mặn cho thấy giống lạc LDH.09 có năng
suất dao động 25,7 - 37,7 tạ/ha (Hoàng Minh Tâm
và ctv., 2017). Năm 2017, Hồ Huy Cường và cộng
tác viên đã chọn tạo thành công giống LDH.10 có
năng suất thực thu trên 30 tạ/ha, chịu hạn khá và
kháng vừa với bệnh héo xanh (Hồ Huy Cường và
ctv., 2017).
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải
Nam Trung bộ. Từ năm 2012 - 2015, tại tỉnh Khánh
Hoà liên tục xảy ra hạn hán, khiến tình trạng thiếu
nước xảy ra trên diện rộng, gây thiệt hại lớn cho sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Thực tế,
trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, tỉnh Khánh Hoà có
gần 2.000 ha lúa bị hạn hán và 600 ha đất bỏ hoang
do nguồn nước không chủ động, chủ yếu dựa vào
nước trời. Trong năm 2015, do thời tiết nắng nóng
kéo dài, các hồ chứa nước không cung cấp đủ nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp đã làm giảm diện tích
gieo trồng các loại cây hàng năm. Biến đổi khí hậu
đã làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
Do đó cần có các biện pháp tái cơ cấu ngành, sản
xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực tại địa phương,
chuyển đổi một số diện tích lúa thiếu nước kém
hiệu quả hay một số diện tích đất nông nghiệp khó
khăn về nguồn nước tưới sang trồng một số loại cây
trồng cạn ít sử dụng nước, nhằm sử dụng đất nông
nghiệp đạt hiệu quả hơn và giảm thiểu sự thiệt hại
do biến đổi khí hậu (thiếu nước, hạn hán) gây ra.
Đồng thời, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trường, tăng thu nhập cho nông dân. Xuất phát
từ thực tiễn đó, khảo nghiệm một số giống lạc tại
tỉnh Khánh Hòa đã được thực hiện để phục vụ công
tác chuyển đổi cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả
và làm phong phú thêm nguồn giống lạc đang sản
xuất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Khảo nghiệm 5 giống lạc: HL25 (do Viện KHKT
Nông nghiệp miền Nam chọn tạo); L14 (Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm); LDH.01, LDH.09,
LDH.10 (Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam
Trung bộ).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí khảo nghiệm: Mỗi giống được bố trí tuần
tự không lặp lại với diện tích 1.000 m2 tại mỗi điểm
khảo nghiệm. Tổng diện tích khảo nghiệm của 5
giống tại 3 điểm là 15.000 m2/vụ.
- Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá áp dụng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và giá trị sử dụng của giống lạc (QCVN 01-57:
2011/BNNPTNT): Sinh trưởng, phát triển (thời
gian ra hoa, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số
cành cấp 1/cây); Khối lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả
của các giống lạc khảo nghiệm; Năng suất thực thu
(NSTT) và các yếu tố cấu thành năng suất (số cây
thực thu/m2, số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả);
Năng suất hạt (tạ/ha) = (NSTT ˟ Tỷ lệ hạt/quả)/100;
Khả năng chống chịu với các bệnh thối đen cổ rễ và
bệnh héo xanh.
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
- Kỹ thuật canh tác sử dụng trong khảo nghiệm
giống
Mật độ gieo trồng: 25 cm ˟ 10 cm ˟ 1 hạt/hốc
(40 cây/m2). Lượng phân bón cho 1 ha: 5 tấn phân
chuồng, 30 kg N, 100 kg P2O5, 80 kg K2O, 500 kg vôi
bột. Phương pháp bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ,
phân lân, 1/2 lượng vôi + 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng
kali; bón thúc lần 1 (khi cây có từ 2 - 3 lá thật)
1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali; bón thúc lần 2
(khi cây ra hoa rộ) 1/2 lượng vôi; Phòng trừ sâu bệnh
hại gây hại đến ngưỡng kinh tế.
- Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được phân
tích và xử lý theo chương trình Excel và Statistix 8.2.
Phân tích tương tác kiểu gen với môi trường của các
giống khảo nghiệm bằng phần mềm IRRISTAT.
- Phân tích hiệu quả kinh tế: Tổng giá trị thu
nhập (GR) = Năng suất ˟ Giá bán trung bình; Tổng
chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + chi phí lao
động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn đầu tư +...;
Lợi nhuận (RVAC) = GR – TVC; Tỷ suất lãi so với
vốn đầu tư (VCR) = RVAC / TVC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khảo nghiệm 05 loại giống lạc được tiến hành
trong vụ Đông Xuân (ĐX) năm 2017 - 2018, vụ Hè
Thu (HT) năm 2018 tại các huyện Vạn Ninh, Cam
Lâm, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Xây dựng
mô hình trình diễn vụ ĐX 2018 - 2019 cho 02 giống
lạc LDH.01 và LDH.09.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sinh trưởng, phát triển của các giống lạc khảo
nghiệm
Thời gian ra hoa của các giống gieo tại các điểm
trong vụ ĐX biến động 28 - 37 ngày và trong vụ HT
biến động 28 - 36 ngày. Có thể thấy rằng trong điều
kiện vụ HT, ánh sáng đầy đủ thời gian chiếu sáng dài
đã kích thích cây lạc trồng vụ HT ra hoa sớm hơn so
với cây lạc trồng vụ ĐX.
Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống
khảo nghiệm đều thuộc nhóm trung ngày (90 - 120
ngày), tại các điểm khảo nghiệm thời gian sinh
trưởng các giống dao động 90 - 100 ngày vụ ĐX và
85 - 95 ngày vụ HT. Giống HL25 gieo vụ HT tại Ninh
Hòa có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (82 ngày);
giống LDH.09 và LDH.10 gieo vụ ĐX tại Cam Lâm
có thời gian sinh trưởng dài nhất (100 ngày).
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng và phát dục của các giống lạc khảo nghiệm
Giống
Thời gian ra hoa (ngày) Thời gian sinh trưởng (ngày)
Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
HL25 (đ/c) 34 31 32 28 28 29 91 85 90 82 95 90
L14 34 32 34 29 29 30 92 86 91 87 97 92
LDH.01 35 31 34 29 28 29 91 86 91 85 97 92
LDH.09 37 36 36 32 29 31 98 92 97 91 100 95
LDH.10 36 34 36 31 29 31 99 91 97 92 100 95
3.2. Đặc điểm hình thái các giống lạc khảo nghiệm
Chiều cao cây của các giống khảo nghiệm tại Vạn
Ninh, Ninh Hòa và Cam Lâm trong vụ ĐX lần lượt
dao động 45,1 - 52,5 cm, 42,6 - 51,8 cm và 43,2 -
44,5 cm. Trong vụ HT, chiều cao cây của các giống
khảo nghiệm tại Vạn Ninh là 47,8 - 51,5 cm; tại Ninh
Hòa là 42,9 - 52,5 và tại Cam Lâm là 48,1- 49,5 cm.
Ngoài ra, bảng 2 cũng cho thấy các giống khảo nghiệm
tại các điểm trong các vụ ĐX và HT đều có số cành
cấp 1/cây đạt > 4 cành và biến động từ 4,1 - 4,9 cành.
Bảng 2. Chiều cao cây và số cành cấp 1 của các giống lạc khảo nghiệm
Giống
Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành/cây)
Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
HL25 (đ/c) 46,0 48,2 44,7 45,1 43,2 48,1 4,5 4,2 4,4 4,2 4,1 4,1
L14 49,1 49,7 48,5 49,1 43,8 48,4 4,9 4,7 4,8 4,7 4,5 4,4
LDH.01 46,8 48,7 46,4 46,8 44,0 48,7 4,9 4,6 4,8 4,7 4,5 4,6
LDH.09 52,5 51,5 51,8 52,5 43,9 48,7 4,7 4,4 4,7 4,5 4,8 4,7
LDH.10 45,1 47,8 42,6 42,9 44,5 49,5 4,9 4,7 4,9 4,7 4,5 4,6
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
3.3. Khả năng chống chịu với bệnh thối đen cổ rễ
và bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại
Bệnh thối đen cổ rễ gây hại cho các giống lạc
khảo nghiệm tại Vạn Ninh và Ninh Hòa trong 2 vụ
ĐX và HT chủ yếu ở điểm 1 - 2, nhưng trong 2 vụ
tại Cam Lâm chỉ ở điểm 1. Ngoài ra, giống HL25 bị
nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở điểm 1 - 2, nặng
hơn các giống còn lại, các giống còn lại chỉ nhiễm ở
điểm 1 (Bảng 3).
Bảng 3. Khả năng chống chịu với bệnh thối đen cổ rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại
Giống
Bệnh thối đen cổ rễ (điểm 1, 2, 3) Bệnh héo xanh vi khuẩn (điểm 1, 2, 3)
Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
HL25 (đ/c) 2 1-2 1-2 2 1 1 1-2 2 1-2 2 2 1
L14 1-2 2 1 1-2 1 1 1 1 1 1 1 1
LDH.01 1 1-2 1-2 1 1 1 1 1 1 1 1 1
LDH.09 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
LDH.10 1 2 1 1-2 1 1 1 1 1 1 1 1
3.4. Khối lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả của các
giống lạc khảo nghiệm
Khối lượng 100 hạt của giống HL25 qua các vụ
khảo nghiệm tại các điểm dao động 48,6 - 53,0 g;
thấp hơn so với các giống còn lại. Khối lượng 100 hạt
của các giống L14, LDH.01, LDH.09 và LDH.10 biến
động 51,7 - 70,3 g. Tuy nhiên, tỷ lệ hạt/quả của giống
HL25 lại đạt cao hơn so với các giống còn lại trong
cùng 1 vụ và cùng điểm khảo nghiệm. Tỷ lệ hạt/quả
của giống HL25 tại các điểm Vạn Ninh, Ninh Hòa
và Cam Lâm lần lượt là 71,7 - 72,4 g, 71,9 - 72,1 g và
77,7 - 77,9 g (Bảng 4).
Bảng 4. Khối lượng 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả của các giống lạc
Giống
Khối lượng 100 hạt (g) Tỷ lệ hạt/quả (%)
Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
HL25 (đ/c) 52,4 52,2 52,9 53,0 48,8 48,6 72,4 71,7 72,1 71,9 77,9 77,7
L14 55,8 55,9 56,0 56,0 54,0 53,9 69,6 69,3 69,9 70,0 72,1 72,0
LDH.01 54,7 54,9 62,3 61,7 51,7 52,2 70,4 70,2 70,3 70,1 74,1 73,9
LDH.09 67,2 66,6 70,3 69,2 66,2 65,6 67,7 67,4 67,1 67,1 68,2 68,3
LDH.10 64,0 63,5 65,6 64,3 60,2 60,2 65,8 64,9 65,7 64,9 64,7 64,6
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
thực thu (NSTT), năng suất hạt của các giống lạc
khảo nghiệm
Bảng 5 và bảng 6 cho thấy: Từ có sự khác nhau về
số quả chắc, khối lượng 100 quả đã dẫn tới sự khác
biệt về NSTT của các giống khảo nghiệm trọng các
vụ và tại các điểm. NSTT trong các vụ gieo tại các
điểm của giống LDH.09 đạt cao nhất, biến động từ
32,6 - 39,8 tạ/ha, không cho thấy có sự khác biệt
nào có ý nghĩa với giống LDH.01 (31,7 - 34,1 tạ/ha)
và LDH.10 (31,3 - 36,4 tạ/ha) nhưng đã cho thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với giống
HL25 (19,3 - 28,3 tạ/ha). Do đó, bình quân NSTT
của giống HL25 đạt thấp nhất (22,6 tạ/ha). NSTT
đạt cao nhất là giống lạc LDH.09 (35,6 tạ/ha) vượt
hơn so với đối chứng là 57,5%; kế tiếp là giống
LDH.01 có bình quân NSTT đạt 33,1 tạ/ha, vượt trội
hơn đối chứng 46,1%. Năng suất hạt (NSH) bình
quân của giống lạc LDH.09 đạt cao nhất (23,9 tạ/ha)
và kế tiếp là LDH.01 đạt 23,6 tạ/ha, vượt trội hơn
đối chứng HL25 đạt 16,8 tạ/ha lần lượt là 41,8%
và 40,5%.
86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc
Giống
Số quả chắc (quả) Khối lượng 100 quả (g)
Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
HL25 (đ/c) 8,7 8,3 8,9 8,8 17,7 16,1 132,8 132,5 135,6 135,3 126,5 124,9
L14 11,4 10,8 11,9 12,0 16,1 15,3 141,8 141,4 142,5 142,3 142,2 143,2
LDH.01 11,7 11,3 11,8 11,4 19,4 19,1 167,9 168,4 168,1 166,9 146,1 146,2
LDH.09 10,3 10,2 11,9 11,8 16,5 17,5 163,6 163,3 166,6 164,8 168,5 168,3
LDH.10 11,5 11,3 11,7 11,5 15,7 14,7 161,2 160,7 161,5 160,7 157,0 159,5
Bảng 6. Năng suất của các giống lạc khảo nghiệm
Giống
NSTT (tạ/ha) NS hạt (tạ/ha)
Vạn Ninh Ninh Hòa Cam Lâm Bình
quân
(tạ/ha)
Tỷ lệ
tăng so
đ/c (%)
Bình
quân
(tạ/ha)
Tỷ lệ
tăng so
đ/c (%)ĐX HT ĐX HT ĐX HT
HL25 (đ/c) 20,1 c 19,3 c 21,7 c 19,8 c 28,3 c 26,5 c 22,6 - 16,8 -
L14 28,9 b 27,1 b 31,1 b 27,5 b 31,8 bc 30,5 b 29,5 30,4 20,8 23,6
LDH.01 32,5 ab 31,7 a 34,1 ab 33,8 a 33,8 ab 32,4 ab 33,1 46,1 23,6 40,5
LDH.09 35,3 a 32,6 a 39,8 a 34,9 a 35,8 a 35,3 a 35,6 57,5 23,9 41,8
LDH.10 34,1 a 31,3 ab 36,4 a 31,4 ab 32,3 ab 32,1 ab 32,9 45,6 21,4 27,4
CV (%) 7,97 8,37 7,01 7,43 6,16 6,72
LSD0,05 4,53 4,48 4,31 4,12 3,76 3,97
3.6. Chỉ số thích nghi (bi) và sự tương tác giữa kiểu
gen với môi trường của các giống lạc khảo nghiệm
Qua kết quả số liệu của bảng 7 thấy được giống
L14 có chỉ số MS-DEV là 0,23 và LDH.01 là 0,66.
Giống đối chứng HL25 có chỉ số ổn định là 9,02, đạt
cao hơn các giống còn lại.
Bảng 7. Tính thích nghi (bi)
của các giống lạc khảo nghiệm
Giống Chỉ số MS-DEV
Chỉ số thích
nghi (bi)
Sai số chuẩn
của bi (SE)
HL25 (đ/c) 9,02 1,632 0,803
L14 0,23 1,130 0,127
LDH.01 0,66 0,369* 0,217
LDH.09 2,13 1,143 0,391
LDH.10 3,09 0,725 0,470
Ghi chú: * có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05 (bi ≠ 1).
Tương tự, xét chỉ số thích nghi của các giống
khảo nghiệm cho thấy giống L14 có chỉ số thích
nghi là 1,130 và tiếp theo là giống LDH.09 đạt 1,143,
gần tương đương với giá trị 1, hơn các giống còn lại;
Vì vậy, 2 giống trên có khả năng thích rộng hơn so
với các giống còn lại.
Sự tương tác kiểu gen với môi trường thông qua
giản đồ (Hình 1) cho thấy giống L14 có khả năng
thích nghi rộng hơn so với các giống còn lại và phát
huy tốt trong vụ HT tại Cam Lâm. Ngoài ra, giống
LDH.09 thích nghi tốt trong vụ ĐX tại Ninh Hòa. Tỷ
lệ tương tác giữa kiểu gen và môi trường đạt 96,1%.
Từ những kết quả phân tích, chọn 2 giống lạc
LDH.01 và LDH.09 để xây dựng mô hình trình diễn
trong vụ ĐX 2018 - 2019.
3.7. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tại
Vạn Ninh
Giống lạc LDH.01 có thời sinh trưởng là 95 ngày,
ngắn hơn so với giống lạc LDH.09. Tuy nhiên, chiều
cao cây của giống lạc LDH.01 đạt 46,8 cm, cao hơn
so với giống LDH.09 (40,5 cm). Sự chênh lệch giữa
các yếu tố cấu thành năng suất đã dẫn đến sự sai khác
của năng suất thực thu từng giống. Giống LDH.09
có năng suất thực thu là 32,6 tạ/ha, tăng hơn so với
giống LDH.01 đạt 31,2 tạ/ha là 4,3%.
87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 1. Giản đồ tương tác năng suất của 05 giống lạc qua 2 vụ trên 3 điểm
Ghi chú: - Giống: 1 (HL25), 2 (L14), 3 (LDH.01), 4 (LDH.09), 5 (LDH.10).
- Vụ trồng: A (ĐX, Vạn Ninh), B (ĐX, Ninh Hòa), C (ĐX, Cam Lâm), D (HT, Vạn Ninh), E (HT, Ninh
Hòa), F (HT, Cam Lâm).
Bảng 8. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tại huyện Vạn Ninh - Khánh Hòa
Giống
Thời gian
sinh trưởng
(ngày)
Chiều cao
cây (cm)
Số cây
thực thu
(cây/m2)
Số quả chắc
(quả)
Khối lượng
100 quả
(g)
NSTT
(tạ/ha)
Tỷ lệ NSTT
tăng thêm
(%)
LDH.01 95 46,8 30,0 11,7 157,9 31,2 -
LDH.09 102 40,5 35,3 10,3 163,6 32,6 4,3
* Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn so với canh tác lúa
Bảng 9. Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn so với canh tác lúa
Tiêu chí đánh giá LDH.01 LDH.09 Lúa (Đ/c)
Năng suất thực thu lạc (tạ/ha) 31,2 32,6
Giá bán lạc (đồng/kg) 25.000 25.000
Năng suất lúa bình quân (tạ/ha) 75
Giá bán lúa (đồng/kg) 5.800
Tổng doanh thu (đồng) 78.000.000 81.500.000 43.500.000
Chi phí vật tư (đồng/ha) 26.400.000 26.400.000 9.000.000
Chi phí công lao động (đồng/ha) 24.800.000 24.800.000 16.000.000
Tổng chi phí đầu tư (đồng/ha) 51.200.000 51.200.000 25.000.000
Lãi ròng (đồng/ha) 26.800.000 30.300.000 18.500.000
Lãi ròng tăng thêm so với trồng lúa (đồng/ha) 8.300.000 11.800.000 -
Tỷ lệ lãi ròng so với Đ/c (%) 144,9 163,8 100
INTERACTION BIPLOT FOR THE AMMI2 MODEL
VARIATE: NSTT DATA FILE: NSTT-M MODEL FIT: 96.1% OF GXE SS
IPCA1
2.31.580.860.14-0.58-1.3
IP
C
A2
1.5
0.98
0.46
-0.06
-0.58
-1.1
1
2
3
4
5
A
B
C
D
E
F
88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Qua kết quả hoạch toán hiệu quả kinh tế bảng 9
thấy được tổng doanh thu trồng giống lạc LDH.01 và
LDH.09 dao động 78.000.000 - 81.500.000 đồng, trong
khi tổng doanh thu trồng lúa là 43.500.000 đồng.
Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho trồng lạc là 51.200.000
đồng, cao gấp 2 lần so với chi phí đầu tư cho cây
lúa đang gieo tại địa phương là 25.000.000 đồng. Thế
nhưng, lãi ròng sản xuất lúa đạt 18.500.000 đồng,
thấp hơn so với sản xuất lạc trên cùng diện tích; lãi
ròng sản xuất lạc theo mô hình dao động 26.800.000
- 30.300.000 đồng/ha. Do vậy, lãi ròng tăng thêm do
sản xuất giống lạc LDH.01 và LDH.09 đối với trồng lúa
đại trà lần lượt là 8.300.000 đồng và 11.800.000 đồng,
tương ứng tỷ lệ lãi ròng tăng thêm từ 44,9 - 63,8% so
với sản xuất lúa.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Giống LDH.09 có thời gian sinh trưởng 91 - 100
ngày, nhiễm bệnh thối đen cổ rễ và bệnh héo xanh
vi khuẩn ở điểm 1, bình quân NSTT đạt 35,6 tạ/ha
cao hơn các giống còn lại và vượt trội hơn so với đối
chứng HL25 là 57,5%. NSH bình quân của giống lạc
LDH.09 đạt 23,9 tạ/ha, tăng hơn so với đối chứng
HL25 là 41,8%.
- Giống LDH.01 có bình quân NSTT, NSH đạt
lần lượt là 33,1 tạ/ha; 23,6 tạ/ha và tăng hơn so với
đối chứng HL25 lần lượt là 46,1%; 40,5%.
- Năng suất thực thu của giống LDH.01 và
LDH.09 trong mô hình lần lượt đạt 31,2 tạ/ha và
32,6 tạ/ha. Lãi ròng tăng thêm so với trồng lúa của
giống lạc LDH.01 và LDH.09 đạt 8.300.000 đồng/ha
và 11.800.000 đồng/ha, tương ứng tỷ lệ lãi ròng tăng
thêm từ 44,9 - 63,8% so với sản xuất lúa.
- Đề nghị bổ sung giống lạc LDH.01 và LDH.09
vào sản xuất tại các vùng khảo nghiệm và những địa
phương có điều kiện tương tự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồ Huy Cường, Hoàng Minh Tâm, Mạc Khánh Trang,
Mạc Khánh Trang, Nguyễn Ngọc Bình, Mai Quang
Vinh, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Thắng,
Cái Đình Hoài, Đặng Bá Đàn, Đỗ Thị Ngọc, 2017.
Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lạc, đậu
tương chịu hạn, ngắn ngày cho vùng Duyên hải Nam
Trung và Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
Hoàng Minh Tâm, Mạc Khánh Trang, Nguyễn Ngọc
Bình, Trương Thị Thuận, Bùi Ngọc Thao, Lê Thị
Thanh Thủy, 2013. Nghiên cứu sản xuất lạc giống
vụ Thu Đông trên đất gò đồi vùng Duyên hải Nam
Trung bộ. Báo cáo Hội thảo Quốc gia về Khoa
học cây trồng lần thứ nhất (trang 788-797), ngày
05/09/2013, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Hoàng Minh Tâm,Hồ Huy Cường, Phạm Vũ Bảo, Mạc
Khánh Trang, Bùi Ngọc Thao, Trương Thị Thuận,
Đường Minh Mạnh, Đỗ Thị Xuân Thùy, Nguyễn
Thị Vân, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Thu,
Nguyễn Xuân, 2017. Nghiên cứu chọn tạo giống lạc
có khả năng chịu mặn, năng suất cao, thích hợp cho
vùng ven biển miền Trung. Báo cáo tổng kết đề tài
cấp Bộ.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam,
2017. Giống lạc HL25, ngày truy cập 11/12/2017.
Địa chỉ:
cay-trong/lac/giong-lac-hl25.html.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải
Nam Trung bộ, 2017. Giống lạc LDH.01, ngày truy
cập 12/12/2017. Địa chỉ:
giong-tbkt-moi/giong-lac-ldh-01-583.html.
Testing result of peanut varieties in Khanh Hoa province
Nguyen Thanh Phuong, Phan Tran Viet, Duong Minh Manh
Abstract
Testing peanut varieties was implemented in the Winter-Spring and Summer-Autumn crop of 2018 in Van Ninh
district, Cam Lam district and Ninh Hoa town. Experimental results showed that peanut variety LDH.09 had an
average yield of 3.56 tonnes/ha higher than the other varieties and was higher than the control peanut variety HL25
by 57.48%. Similarly, LDH.01 had an average yield of 33.1 tonnes/ha more than the control variety HL25 by 46.13%.
The productivity of peanut varieties LDH.01 and LDH.09 in the model reached 3.12 tonnes/ha and
3.26 tonnes/ha, respectively.
Keywords: Testing peanut varieties, peanut varietie LDH.01, peanut varietie LDH.09, Khanh Hoa province
Ngày nhận bài: 24/5/2019
Ngày phản biện: 5/6/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Chinh
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_khao_nghiem_mot_so_giong_lac_tai_tinh_khanh_hoa.pdf