KẾT LUẬN
- Hai giống nghệ vàng triển vọng N8 và N9 có
khả năng sinh trưởng khỏe, đạt tốc độ sinh trưởng
cao cây, DTL, LAI, kích thước củ, khả năng chịu
nóng, chịu hạn, chịu rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối
củ đồng ruộng cao hơn các giống đối chứng địa
phương trong cùng một điều kiện.
- Khối lượng củ của các giống nghệ vàng tại các
vùng sinh thái biến động từ 788,9 - 1291,7 g/khóm,
năng suất lý thuyết từ 39,4 - 64,5 tấn/ha, năng suất
thực thu từ 29,0 - 48,2 tấn/ha. Trong đó, các giống
triển vọng N8 và N9 luôn đạt giá cao hơn giống đối
chứng cả về khối lượng củ, năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu.
- Kết quả phân tích hàm lượng Curcumin và tinh
dầu cho thấy giống nghệ vàng N8 có hàm lượng
curcumin vượt trội trong bộ giống khảo nghiệm,
trong đó cao nhất tại Thanh Hóa với 6,5%, tiếp đến
là Bắc Giang với 6,4% và thấp nhất tại Hưng Yên
với 6,0%.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm sản xuất một số giống nghệ vàng triển vọng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT
MỘT SỐ GIỐNG NGHỆ VÀNG TRIỂN VỌNG
Lê Khả Tường1
TÓM TẮT
Hiện nay sản xuất nghệ ở nước ta vẫn chủ yếu áp dụng giống và kỹ thuật canh tác truyền thống gắn liền với năng
suất và hiệu quả kinh tế thấp (Lê Công Hùng và ctv., 2017). Do đó, việc tìm kiếm những giống nghệ có tiềm năng năng
suất cao, chất lượng tốt có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở đó 2 giống nghệ vàng
triển vọng N8 và N9 đã được khảo nghiệm sản xuất tại Thanh Hóa, Bắc Giang và Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các giống này có khả năng sinh trưởng tốt. Chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, kích thước củ; khả năng chịu nóng,
chịu hạn, chịu rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối củ đồng ruộng cao hơn các giống đối chứng. Khối lượng củ của các
giống nghệ vàng tại các vùng sinh thái biến động từ 788,9 - 1291,7 g/khóm, năng suất lý thuyết từ 39,4 - 64,5 tấn/ha,
năng suất thực thu từ 29,0 - 48,2 tấn/ha. Trong số các giống nghiên cứu thì các giống N8 và N9 luôn đạt cao hơn
giống đối chứng về khối lượng củ, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu. Kết quả phân tích hàm lượng Curcumin
và tinh dầu cho thấy giống nghệ vàng N8 có hàm lượng curcumin vượt trội trong bộ giống khảo nghiệm, trong đó
cao nhất tại Thanh Hóa (6,5%), tiếp đến là Bắc Giang (6,4%) và thấp nhất tại Hưng Yên (6,0%).
Từ khóa: Giống nghệ, N8, N9, vùng sinh thái, năng suất, chất lượng
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, các nước trên thế giới đã thừa nhận
Curcumin là thành phần quan trọng nhất trong củ
nghệ vàng có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh
hiểm nghèo (Goud V. K et al., 1993). Vì vậy, trong
những năm qua, các công trình nghiên cứu về cây
nghệ vàng đã góp phần làm gia tăng sản lượng
Curcumin phục vụ nhu cầu của đông đảo người
tiêu dùng (Lê Khả Tường, 2016). Để cung ứng
nguyên liệu nghệ vàng cho các cơ sở chế biến, trong
những năm qua nhiều địa phương trong cả nước đã
mở rộng và phát triển cây nghệ vàng trên quy mô
hàng nghìn ha. Tuy nhiên, việc áp dụng giống và kỹ
thuật canh tác truyền thống đã làm hạn chế đáng kể
năng suất và hiệu quả canh tác (Ahmed, N.U. and
Rahman, M.M., 2012). Do đó, việc tìm kiếm những
giống nghệ vàng có năng suất, chất lượng cao nhằm
thay thế các giống hiện hành được xem là một giải
pháp quan trọng ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó
các giống nghệ vàng triển vọng N8 và N9 đã được sử
dụng làm vật liệu trong các thí nghiệm khảo nghiệm
sản xuất tại các vùng sinh thái nhằm xác định giống
có tiềm năng cao nhất để phát triển sản xuất nghệ ở
nước ta hiện nay.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Gồm 5 giống nghệ vàng được giới thiệu từ Ngân
hàng gen cây trồng Quốc gia, trong đó có 2 giống
triển vọng N8 và N9, các giống còn lại là giống đối
chứng địa phương, bao gồm giống nghệ vàng Khoái
Châu (VKC) khảo nghiệm tại Hưng Yên; giống nghệ
vàng Bắc Giang (VBG) khảo nghiệm tại Bắc Giang
và giống nghệ vàng Thạch Quảng (VTQ) khảo
nghiệm tại Thanh Hóa.
- Vật liệu khác gồm: Phân đạm Phú Mỹ, phân lân
Ninh Bình, phân Kali Phú Mỹ MOP, phân hữu cơ vi
sinh Sông Gianh (HCVS).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất các giống
nghệ triển vọng tiến hành tại 3 địa bàn, bao gồm:
(1) nông trường Thạch Quảng, Thạch Thành, Thanh
Hóa - đại diện cho vùng Bắc Trung Bộ; (2) xã Tuấn
Đạo, Sơn Động, Bắc Giang- đại diện cho vùng Đông
Bắc và (3) xã Thuần Hưng, Khoái Châu, Hưng Yên
- đại diện cho vùng Đồng bằng sông Hồng. Các địa
bàn khảo nghiệm tiến hành đồng thời vào ngày
10/2/2015, được bố trí ngẫu nhiên với quy mô
1000 m2 /giống bên cạnh các giống đối chứng địa
phương: VKC tại điểm Hưng Yên, VBG tại điểm
Bắc Giang và VTQ tại Thanh Hóa. Kỹ thuật trồng
và chăm sóc sử dụng hom giống khối lượng 40 gam,
không nhiễm sâu bệnh, mỗi hốc trồng 1 hom, mật
độ 6 khóm/m2, phân bón cho 1 ha gồm 2,0 tấn phân
HCVS + 150 kg N+ 200 Kg P2O5 + 200 Kg K2O.
Bón lót 100% phân HCVS + 100% P2O5 + 1/3 N
+ 1/3 K2O, bón thúc lần 1 sau mọc 30 ngày gồm
1/3 N + 1/3 K2O kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun nhẹ,
thúc lần 2 sau trồng 90 ngày gồm 1/3 N + 1/3 K2O
kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun cao.
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
2.2.2. Phương pháp đánh giá
Chiều cao cây được đo từ mặt đất đỉnh sinh
trưởng tại thời điểm thu hoạch, tiến hành với 10 cây
đại diện; xác định diện tích lá (DTL) theo phương
pháp của Shouichi Yoshida; chỉ số diện tích lá (LAI)
được xác định bằng giá trị trung bình DTL/khóm
˟ trung bình số khóm/m2 tại thời điểm 200 ngày sau
mọc; chiều dài lá được được đo từ điểm đầu đến
điểm cuối của 10 phiến lá đại diện tại thời điểm 200
ngày sau mọc; chiều rộng lá được đo tại vị trị lớn
nhất của 10 lá đại diện tại thời điểm 200 ngày sau
mọc; năng suất lý thuyết NSLT (tấn/ha) được tính
bằng khối lương trung bình củ (g) ˟ số củ/khóm
˟ số khóm/m2 ˟ 10.000m2 ˟ 10-5; năng suất thực thu
NSTT (tấn/ha) được tính bằng khối lượng củ thực
thu/m2 ˟ 10 .000 m2 ˟ 10-5. Các chỉ tiêu hình thái,
sinh trưởng khác áp dụng theo phiếu mô tả, đánh
giá cây họ gừng của Viện Tài nguyên di truyền thực
vật Quốc tế (Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2012).
Đánh giá khả năng chịu hạn và chịu nóng đồng
ruộng theo phương pháp mô tả đánh giá cây họ
gừng của Trung tâm Tài nguyên thực vật (Trung tâm
Tài nguyên thực vật, 2012). Đánh giá khả năng chịu
rầy xanh, rệp sáp trên đồng ruộng theo Quy chuẩn
Việt Nam QCVN 01-382010/BNNPTNT, đánh giá
khả năng chịu bệnh thối củ trên đồng ruộng theo
phương pháp mô tả và đánh giá nguồn gen của
Trung tâm Tài nguyên thực vật (2012).
2.2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên Excel và IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành đồng thời vào ngày
10/2/2015 tại Thanh Hóa, Bắc Giang và Hưng Yên.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng sinh trưởng thân lá của các giống
nghệ vàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy giống N8 có chiều
cao cây biến động giữa các địa bàn từ 137,9 -
188,5 cm; DTL từ 1,75 - 1,99 m2/khóm; LAI từ
8,75 - 9,95 m2 lá/m2 đất. Giống N8 được đánh giá là
một giống triển vọng và có tính ổn định cao giữa
các địa bàn nghiên cứu về tốc độ phát triển thân lá.
Ngoài ra giống N8 và N9 được đánh giá là có khả
năng sinh trưởng khỏe hơn, đạt tốc độ sinh trưởng
cao cây, DTL và LAI cao hơn so với các giống đối
chứng (Bảng 1).
Bảng 1. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm
đến chiều cao cây, diện tích lá và chỉ số diện tích lá
các giống nghệ triển vọng, năm 2015
Địa bàn Giống
Chiều
cao cây
(cm)
Diện
tích lá
(m2/
khóm)
LAI
(m2 lá/
m2đất)
Thanh Hóa
N8 137,9 1,99 9,95
N9 139,0 1,98 9,90
VTQ 143,0 1,55 7,75
Bắc Giang
N8 170,3 1,83 9,15
N9 167,9 1,86 9,30
VBG 162,7 1,14 5,70
Hưng Yên
N8 188,5 1,75 8,75
N9 177,3 1,63 8,15
VKC 192,7 1,45 7,25
3.2. Khả năng sinh trưởng phát triển củ
Trong điều kiện khảo nghiệm sản xuất tại các
vùng sinh thái, giống nghệ N8 có TGST biến động
từ 266 - 268 ngày, chiều dài củ từ 7,47 - 8,12 cm,
đường kính củ từ 24,79 - 25,97 mm; giống nghệ N9
có TGST biến động từ 273 - 279 ngày, chiều dài củ
từ 8,1 - 9,24 cm, đường kính củ từ 27,95 - 32,16 mm.
Như vậy, giống N9 có chiều dài củ lớn nhất với
9,24 cm tại Thanh Hóa và có đường kính củ lớn nhất
với 32,16 mm tại Hưng Yên (Bảng 2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm
đến thời gian sinh trưởng và độ lớn
của các giống nghệ triển vọng, năm 2015
Địa bàn Giống TGST(ngày)
Chiều
dài củ
(cm)
Đường
kính củ
(mm)
Thanh Hóa
N8 268 7,47 25,79
N9 273 9,24 31,90
VTQ 259 8,38 26,91
Bắc Giang
N8 267 8,12 24,79
N9 277 8,64 27,95
VBG 262 8,52 28,61
Hưng Yên
N8 266 7,79 25,97
N9 279 8,10 32,16
VKC 265 9,10 28,27
3.3. Khả năng chịu nóng và hạn của các giống nghệ
triển vọng
Các vùng sinh thái khác nhau gắn liền với điều
kiện nhiệt độ và lượng mưa khác nhau, song các
giống nghệ triển vọng N8 và N9 vẫn được đánh giá
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
ở mức chống chịu cao nhất (điểm 1) cả về khả năng
chịu nóng và hạn ở tất cả các địa bàn thử nghiệm sản
xuất. Trong khi các giống đối chứng địa phương đã
có những phản ứng khác nhau trước điều kiện khô
hạn và nắng nóng. Giống đối chứng địa phương tại
Thanh Hóa, Bắc Giang và Hưng Yên được đánh giá
là chịu nóng và hạn điểm 2 - 3. Như vậy, giống N8 và
N9 được đánh giá là có khả năng chịu nóng và hạn
cao hơn các giống đối chứng địa phương trong cùng
một điều kiện (Bảng 3).
Bảng 3. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm
đến khả năng chịu nóng, hạn
của các giống nghệ triển vọng năm 2015
Điạ bàn Giống Mức chịu nóng (điểm)
Mức chịu
hạn (điểm)
Thanh Hóa
N8 1 1
N9 1 1
VTQ 2 2
Bắc Giang
N8 1 1
N9 1 1
VBG 2 2
Hưng Yên
N8 1 1
N9 1 1
VKC 3 3
3.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống nghệ
triển vọng
Rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối củ là những đối
tượng sâu hại chính và phổ biến trên cây họ gừng nói
chung và cây nghệ nói riêng. Kết quả điều tra, đánh
giá thành phần gây hại trên cây nghệ cũng cho thấy
mức độ gây hại có xu hướng tăng lên khi mở rộng
diện tích canh tác hay không tuân thủ các quy định
về luân canh. Trên cơ sở đó, nội dung khảo nghiệm
sản xuất tính chống chịu rầy xanh, rệp sáp và bệnh
thối củ đã được thực hiện tại một số vùng sinh thái.
Kết quả cho thấy các giống nghệ triển vọng N8 và
N9 vẫn được đánh giá ở mức chống chịu cao nhất
(cấp 1) đối với rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối củ ở tất
cả các địa bàn thử nghiệm. Trong khi các giống đối
chứng địa phương đã biểu hiện tính chống chịu thấp
hơn. Giống đối chứng địa phương tại Thanh Hóa,
Bắc Giang và Hưng Yên được đánh giá là nhiễm
trung bình (cấp 2) đối với rầy xanh, rệp sáp và bệnh
thối. Như vậy giống N8 và N9 được đánh giá là có
khả năng chống chịu rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối
củ đồng ruộng cao hơn các giống đối chứng địa
phương trong cùng một điều kiện (Bảng 4).
Bảng 4. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm
đến mức độ gây hại của rầy xanh
trên các giống nghệ triển vọng năm 2015
Điểm Giống
Mức
chịu rầy
xanh
(cấp)
Mức
chịu
rệp sáp
(cấp)
Mức chịu
bệnh thối
củ (cấp)
Thanh Hóa
N8 1 1 1
N9 1 1 1
VTQ 2 2 2
Bắc Giang
N8 1 1 1
N9 1 1 1
VBG 2 2 2
Hưng Yên
N8 1 1 1
N9 1 1 1
VKC 2 2 2
3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Các giống nghệ triển vọng N8 và N9 đã được
khảo nghiệm sản xuất tại 3 địa bàn đại diện cho các
vùng sinh thái phía Bắc. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy khối lượng củ (KLC) giữa các giống tại các
vùng sinh thái biến động từ 788,9 - 1291,7 g/khóm
(Hình 1), NSLT từ 39,4 - 64,5 tấn/ha, NSTT từ
29,0 - 48,2 tấn/ha (Hình 1, 2). Như vậy, tại các vùng
sinh thái giống triển vọng N9 đạt giá trị cao nhất,
tiếp theo là giống N8, các giống đối chứng đạt KLC
thấp hơn.
Hình 1. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm đến khối lượng của các giống nghệ triển vọng năm 2015
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Hình 2. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm đến năng suất các giống nghệ triển vọng năm 2015
3.6. Hàm lượng Curcumin và tinh dầu của các
giống nghệ triển vọng
Kết quả phân tích Curcumin và tinh dầu của các
giống triển vọng tại Bắc Giang cho thấy hàm lượng
curcumin giữa các giống biến động trong phạm vi
5,1 - 6,4%, hàm lương tinh dầu từ 2,2 - 2,7%. Kết quả
phân tích tại Thanh Hóa cho thấy các gống có hàm
lượng curcumin biến động từ 5,1 - 6,5%, hàm lượng
tinh dầu từ 1,7 - 2,6%. Tại Hưng Yên, hàm lượng
curcumin của các giống biến động từ 4,8 - 6,0%, tinh
dầu từ 2,3 - 2,4%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy
giống N8 có hàm lượng curcumin vượt trội trong
bộ giống khảo nghiệm, trong đó cao nhất tại Thanh
Hóa, tiếp đến là Bắc Giang và Hưng Yên (Bảng 5).
Bảng 5. Ảnh hưởng của các địa bàn khảo nghiệm đến hàm lượng Curcumin
và tinh dầu của các giống nghệ triển vọng năm 2015
Giống
Sơn Động - Bắc Giang Thạch Thành - Thanh Hóa Khoái Châu - Hưng Yên
Độ ẩm
(%)
Tinh dầu
(%)
Curc
(%)
Độ ẩm
(%)
Tinh dầu
(%) Curc (%)
Độ ẩm
(%)
Tinh dầu
(%)
Curc
(%)
N8 73,3 2,50 6,4 73,0 2,40 6,50 74,3 2,4 6,0
N9 74,0 2,50 6,0 74,7 2,20 6,00 75,2 2,3 5,9
ĐC 74,8 2,40 4,9 73,6 2,50 5,50 74,7 2,4 5,7
IV. KẾT LUẬN
- Hai giống nghệ vàng triển vọng N8 và N9 có
khả năng sinh trưởng khỏe, đạt tốc độ sinh trưởng
cao cây, DTL, LAI, kích thước củ, khả năng chịu
nóng, chịu hạn, chịu rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối
củ đồng ruộng cao hơn các giống đối chứng địa
phương trong cùng một điều kiện.
- Khối lượng củ của các giống nghệ vàng tại các
vùng sinh thái biến động từ 788,9 - 1291,7 g/khóm,
năng suất lý thuyết từ 39,4 - 64,5 tấn/ha, năng suất
thực thu từ 29,0 - 48,2 tấn/ha. Trong đó, các giống
triển vọng N8 và N9 luôn đạt giá cao hơn giống đối
chứng cả về khối lượng củ, năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu.
- Kết quả phân tích hàm lượng Curcumin và tinh
dầu cho thấy giống nghệ vàng N8 có hàm lượng
curcumin vượt trội trong bộ giống khảo nghiệm,
trong đó cao nhất tại Thanh Hóa với 6,5%, tiếp đến
là Bắc Giang với 6,4% và thấp nhất tại Hưng Yên
với 6,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Công Hùng, Lê Khả Tường, Nguyễn Tuấn Điệp,
2017. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến
năng suất, chất lượng củ nghệ vàng N8 tại một số
tỉnh phía Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, số 24, tr 67-71.
Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2012. Phương pháp
mô tả đánh giá cây họ gừng. Biểu mẫu mô tả đánh
giá nguồn gen tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.
Hà Nội.
Lê Khả Tường, 2016. Kỹ thuật canh tác cây nghệ vàng tại
một số vùng trọng điểm phía Bắc. NXB Nông nghiệp.
Hà Nội, 2016.
Ahmed, N.U. and Rahman, M.M., 2012. Effect of seed
size and spacing on the yield of turmeric. Bangladesh
J. Agric. Res., 12, 50-54.
Goud V. K, Polasa K, Krishnaswamy K, 1993. Effect of
turmeric on xenobiotic metabolising enzymes. Plant
Foods Hum Nutr; 44: 87-92.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_khao_nghiem_san_xuat_mot_so_giong_nghe_vang_trien_vo.pdf