Trong điều kiện khí hậu của Đắk Lắk, hầu hết
các con lai đều bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức nhẹ
(CSB < 1%).
Từ kết quả so sánh, đánh giá về sinh trưởng, năng
suất, chất lượng và khả năng kháng bệnh gỉ sắt của
các con lai F1 cho thấy đa số các con lai đều có biểu
hiện ưu thế lai về năng suất và chất lượng, trong
9 con lai có 3 con lai có triển vọng là: A14-24 X Sr-C5,
G
40-46 X Sr-C2, D27-25 X Sr-C2. Các con lai này cho năng
suất trung bình 4 vụ đạt từ 2,50 - 2,99 tấn nhân/ha,
cao hơn so với năng suất trung bình bố, mẹ của
chúng từ 5,04% đến 20,2%. Khối lượng 100 nhân
của các con lai này đạt trên 16 g và tỷ lệ hạt trên
sàng 16 trên 80%, chất lượng thử nếm được đánh giá
rất tốt đạt từ 80 điểm trở lên, các con lai này có khả
năng kháng bệnh gỉ sắt từ cao đến rất cao. Đây là
nguồn vật liệu quý để tạo tiền đề cho công tác chọn
tạo giống chất lượng cao trong tương lai.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong 9 con lai khảo sát ở thế hệ F1 chọn được
3 con lai A
14-24 X Sr-C5; G40-46 X Sr-C2; D27-25 X Sr-C2
sinh trưởng khỏe, có ưu thế lai về năng suất từ
5,04 - 25,6%, chất lượng thử nếm đạt trên 80 điểm
và có khả năng kháng cao với bệnh gỉ sắt.
4.2 Đề nghị
Tiếp tục đánh giá các con lai F1 có triển vọng
bằng con đường phả hệ ở thế hệ F2 để chọn tạo
giống mới theo mục tiêu nâng cao chất lượng, phục
vụ nhu cầu sản xuất cà phê chè đặc sản.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo sát thế hệ F1 của các con lai cà phê chè, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THẾ HỆ F1 CỦA CÁC CON LAI CÀ PHÊ CHÈ
Nguyễn Thị Thanh Mai1, Đinh Thị Tiếu Oanh1, Lại Thị Phúc1,
Nguyễn Đình Thoảng1, Nông Khánh Nương1, Lê Văn Bốn1,
Lê Văn Phi1, Vũ Thị Danh1, Trần Thị Bích Ngọc1,
Hoàng Quốc Trung1, Nguyễn Phương Thu Hương1,
Hạ Thục Huyền1, Trần Hoàng Ân1, Tôn Thất Dạ Vũ1
TÓM TẮT
Kết quả khảo sát, đánh giá 9 con lai cà phê chè từ năm 2014 đến nay cho thấy: Các con lai có khả năng sinh
trưởng và phát triển tốt, cho năng suất tương đương hoặc cao hơn bố, mẹ của chúng; đặc biệt các con lai này có chất
lượng thử nếm rất cao (trên 80 điểm), được đánh giá là cà phê đặc sản. Trong 9 con lai, chọn được 3 con lai có triển
vọng là: A14-24 X Sr-C5, G40-46 X Sr-C2, D27-25 X Sr-C2. Các con lai này cho năng suất trung bình 4 vụ đạt từ 2,50 - 2,99 tấn
nhân/ha, cao hơn so với năng suất trung bình bố, mẹ của chúng từ 5,04% đến 20,2%. Các con lai này có khả năng
kháng bệnh gỉ sắt từ cao đến rất cao.
Từ khóa: Cà phê chè chất lượng cao, cà phê đặc sản, con lai F1 cà phê chè
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác chọn tạo giống cà phê chè, lai tạo
là một trong những phương pháp chính được áp
dụng để tạo ra các con lai F1 có những tính trạng
nông học mong muốn, cải thiện những đặc tính còn
bị hạn chế của một số giống cà phê chè thương phẩm,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay phẩm vị nước uống
của các giống cà phê chè đang rất được các nhà rang
xay và người tiêu dùng quan tâm.
Các chương trình cải tiến giống cà phê chè của các
nước trên thế giới chủ yếu tập trung vào việc nâng
cao năng suất và chất lượng nước uống. Walyaro
(1983) đã thực hiện lai tạo giữa các giống cà phê
chè có nguồn gốc khác nhau nhằm kết hợp những
đặc điểm nông học mong muốn và cho thấy hầu hết
các đời con lai F1 cho năng suất vượt trội hơn so
với bố mẹ tốt nhất từ 8% đến 236%. Từ hướng lai
tạo này, năm 1992 Viện Nghiên cứu Cà phê đã tiến
hành lai tạo giữa giống Catimor với nguồn vật liệu
nhập từ Ethiopia, kết quả cho thấy các con lai F1
cho năng suất vượt trội so với bố mẹ của chúng từ
14,8 - 144,4% (Nguyễn Hữu Hòa, 1997). Ngoài ra,
tùy theo mục tiêu chọn lọc của từng thời kỳ để lựa
chọn các nguồn vật liệu thích hợp. Trong giai đoạn
hiện nay khi năng suất của các giống Catimor, THA1
đạt khá cao nhưng chất lượng nước uống chưa thể
sánh bằng các giống Typica, Bourbon Do đó, để
nâng cao chất lượng nước uống cà phê chè của Việt
Nam chúng tôi đã tiến hành lai tạo giữa các dòng
thuần cho năng suất cao ở thế hệ F5 của WASI với
giống nhập nội từ Brazil (Sr - San Ramon S/n 7,2).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các con lai thuận nghịch của 9 tổ hợp lai cà phê
chè giữa vật liệu nhập nội chất lượng cao thuộc chủng
Typica có nguồn gốc từ Brazil (Sr - San Ramon S/n 7,2)
và các dòng thuần cho năng suất cao ở thế hệ F5 của
con lai TN1 (THA1, THA4, THAG) (Đinh Thị Tiếu
Oanh, 2002, 2015).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu
nhiên gồm 9 tổ hợp lai và 4 bố mẹ, 3 lần lặp lại,
mỗi ô cơ sở 100 cây, tổng số cây thí nghiệm là 3.900
cây. Cây được trồng với khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m
(4.902 cây/ha) và được hãm ngọn ở độ cao 1,6 m.
Cây che bóng là cây keo dậu (Leucaena leucocephala)
được trồng với khoảng cách 8 ˟ 12 m (120 cây/ha).
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Năng suất, tỷ lệ tươi/nhân, tỷ lệ hạt trên sàng
16 (%), khối lượng 100 nhân (g), khả năng kháng
bệnh gỉ sắt, chất lượng thử nếm.
Ưu thế lai tương đối (%) = F1 – TB
TB
˟ 100
Trong đó, F1: Giá trị trung bình của con lai F1;
TB: Giá trị trung bình của bố, mẹ.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính theo phương pháp thống kê
sinh học của Gomez (1984) và được xử lý trên phần
mềm Excel 7.0 và SASV9.2.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 năm
2014 đến tháng 12 năm 2019, tại khu thực nghiệm
của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên - Hòa Thắng, Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ năm 2014 các con lai F1 được trồng để so
sánh, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất,
chất lượng và khả năng kháng bệnh gỉ sắt, từ đó
chọn lọc các con lai nổi trội để tiếp tục cho quá trình
chọn lọc dòng thuần tiếp theo. Trong giai đoạn hiện
nay mục tiêu chọn lọc của các con lai có kiểu hình
thấp cây, tán bé, cho năng suất tương đương với bố
mẹ của chúng, nhưng có chất lượng cao hơn so với
giống Catimor và giống thuần THA1.
Kết quả khảo sát, so sánh một số đặc điểm về
sinh trưởng của các con lai và bố, mẹ của chúng trên
đồng ruộng, sau 30 tháng trồng cho thấy: Hầu hết
các con lai có các chỉ tiêu sinh trưởng tương đương
hoặc tốt hơn so với bố mẹ của chúng.
Bảng 1. Năng suất trung bình của các con lai qua 4 vụ thu hoạch (tấn nhân/ha)
Con lai 2016 2017 2018 2019 TB 4 vụ
G40-46 X Sr-C5 1,91 e 2,41 d 2,51 e 2,37 ef 2,30 g
D27-26 X Sr-C5 2,21 ab 2,82 bc 2,89 bcd 2,92 bc 2,71 cde
A30-47 X Sr-C2 2,09 cd 2,62 cd 2,70 cd 2,59 ef 2,50 f
A14-24 X Sr-C5 2,16 bc 3,00 ab 3,11 ab 3,06 ab 2,83 bc
G40-46 X Sr-C2 2,31 a 3,24 a 3,25 a 3,15 a 2,99 a
D27-25 X Sr-C2 2,02 de 2,61 cd 2,71 cd 2,66 de 2,50 f
Sr-C2 X A14-24 1,94 e 2,71 c 2,73 cde 2,91 bc 2,57 ef
Sr-C2 X D27-26 1,90 e 2,38 d 2,50 e 2,55 f 2,33 g
A30-48 X Sr-C2 2,22 ab 3,14 a 2,99 abc 3,10 ab 2,86 ab
Sr 1,49 f 1,59e 1,63 f 1,70 g 1,60 h
A 2,19 adc 2,83 bc 2,95 bcd 2,95 abc 2,73 bcd
D 2,08 cd 2,70 c 2,82 cd 2,84 cd 2,61 def
G 2,08 cd 2,69 c 2,81cd 2,80 cd 2,59 ef
TB bố, mẹ 1,96 2,45 2,55 2,57 2,38
CVTV (%) 2,6 4,7 4,5 3,6 2,4
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01
Ghi chú: TB: trung bình; CVTV: độ biến động toàn thí nghiệm; khi so sánh giữa các công thức: các mẫu tự đi kèm
giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05).
Năng suất của các con lai ở 4 vụ thu hoạch đầu
(2 vụ thu bói, 2 vụ kinh doanh) cao hơn hoặc tương
đương với bố, mẹ, trung bình 4 vụ đạt từ 2,30 - 2,99
tấn nhân/ha và ổn định qua các năm. Trong đó có
3 con lai A14-24 X Sr-C5, G40-46 X Sr-C2, A30-48 X Sr-C2 vào
giai đoạn kinh doanh đạt trên 3 tấn nhân/ha, năng
suất của các con lai này cao hơn có ý nghĩa so với
bố, mẹ tốt nhất. Trong số 9 con lai, ngoài hai con lai
G40-46 X Sr-C5 và Sr-C2 X D27-26 có năng suất thấp hơn
so với năng suất trung bình bố, mẹ thì các con lai
còn lại đều cho năng suất cao hơn so với bố mẹ của
chúng từ 5,04% đến 25,6%.
Song song với năng suất, trong giai đoạn này các
chỉ tiêu quả hạt và phẩm vị nước uống cũng được
đặt lên hàng đầu trong tiêu chí lai tạo và chọn lọc
giống mới.
Bảng 2. Ưu thế lai về năng suất
của các con lai so với bố, mẹ
STT Con lai Năng suất (tấn nhân/ha)
Ưu thế lai
(%)
1 G40-46 X Sr-C5 2,30 -15,75
2 D27-26 X Sr-C5 2,71 -0,73
3 A30-47 X Sr-C2 2,50 -8,42
4 A14-24 X Sr-C5 2,83 3,66
5 G40-46 X Sr-C2 2,99 9,52
6 D27-25 X Sr-C2 2,50 -8,42
7 Sr-C2 X A14-24 2,57 -5,86
8 Sr-C2 X D27-26 2,33 -14,65
9 A30-48 X Sr-C2 2,86 4,76
10 TB bố, mẹ 2,38
17
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Bảng 3. Chất lượng quả hạt của các con lai F1 và bố, mẹ
Con lai Tỷ lệ tươi/nhân
Khối lượng
100 nhân
(g)
Tỷ lệ hạt
trên sàng
16 (%)
G40-46 X Sr-C5 6,1 16,5 87,5
D27-26 X Sr-C5 6,1 15,2 83,7
A30-47 X Sr-C2 5,9 15,2 79,9
A14-24 X Sr-C5 6,1 16,5 85,2
G40-46 X Sr-C2 5,9 17,5 88,5
D27-25 X Sr-C2 5,9 16,7 87,8
Sr-C2 X A14-24 6,0 15,9 79,1
Sr-C2 X D27-26 6,0 16,5 86,7
A30-48 X Sr-C2 6,0 14,2 78,6
Sr 6,4 14,2 74,9
A 6,0 16,4 85,2
D 6,1 16,7 86,1
G 6,1 16,6 85,4
TB bố, mẹ 6,2 16,0 82,9
TBTV 6,0 16,0 83,7
CV (%) 2,1 6,1 4,9
Ghi chú: TB: trung bình; TBTV: trung bình toàn vườn;
CV(%): độ biến động.
Kết quả phân tích cho thấy: Hầu hết các con lai
có các chỉ tiêu về quả hạt tốt hơn hoặc tương đương
so với bố, mẹ của chúng. Tỷ lệ tươi/nhân của các con
lai này giao động từ 5,9 - 6,1 thấp hơn so với bố, mẹ
có tỷ lệ tươi/nhân giao động từ 6,0 - 6,4. Khối lượng
100 nhân của các con lai tương đương hoặc cao hơn
so với bố, mẹ, biến động từ 14,2 - 17,5 g, trong đó
con lai G40-46 X Sr-C2 có khối lượng 100 nhân nổi trội
nhất và cao hơn hẳn so với bố, mẹ của chúng. Tương
tự khối lượng 100 nhân, tỷ lệ hạt trên sàng 16 của các
con lai cũng đạt khá cao, trong đó có 4 con lai G40-46
X Sr-C5, G40-46 X Sr-C2, D27-25 X Sr-C2, Sr-C2 X D27-26 có tỷ
lệ hạt trên sàng 16 đạt từ 86,7 - 88,5% cao hơn so với
bố, mẹ tốt nhất của chúng.
Bên cạnh chất lượng hạt cà phê nhân sống thì chất
lượng thử nếm của các con lai được đánh giá rất cao.
Trong điều kiện thí nghiệm tại Buôn Ma Thuột, mặc
dù không phải là vùng sinh thái phù hợp cho cây cà
phê chè nhưng các con lai cũng đã thể hiện được sự
nổi trội về chất lượng so với bố, mẹ của chúng.
Trong số 9 con lai thì 6 con lai D27-26 X Sr-C5,
A14-24 X Sr-C5, G40-46 X Sr-C2, D27-25 X Sr-C2, Sr-C2 X D27-26,
A30-48 X Sr-C2 có chất lượng thử nếm đạt trên 80 điểm.
Trong khi đó các vật liệu làm bố, mẹ thì có dòng D
và Sr có chất lượng thử nếm đạt 80,08 và 81,44 điểm,
dòng A đạt 79,76 và dòng G đạt 78,57 điểm. Điều
này chứng tỏ các con lai F1 đã thể hiện được ưu thế
lai so với bố, mẹ của chúng về chất lượng.
Bảng 4. Kết quả thử nếm một số con lai F1 và bố, mẹ
Mẫu Hương khô Mùi vị Hậu vị Vị chua
Thể
chất
Độ hài
hòa
Độ đồng
nhất
Độ
sạch
Tổng
thể
Tổng
điểm
A 7,10 7,00 7,00 7,15 7,40 7,21 10 10 6,90 79,76
D 7,17 7,08 7,00 7,17 7,50 7,25 10 10 6,92 80,08
G 7,00 7,00 7,00 7,10 6,79 6,83 10 10 6,85 78,57
KM30* 7,50 7,38 7,19 7,50 7,38 7,25 10 10 7,25 81,44
G40-46 X Sr-C5 7,06 7,18 7,08 7,25 7,00 7,18 10 10 7,04 79,79
D27-26 X Sr-C5 7,36 7,35 7,16 7,33 7,20 7,15 10 10 7,24 80,79
A30-47 X Sr-C2 7,03 7,22 7,07 7,15 7,02 7,08 10 10 7,17 79,74
A14-24 X Sr-C5 7,47 7,28 7,18 7,43 7,11 7,17 10 10 7,34 80,98
G40-46 X Sr-C2 7,12 7,23 7,15 7,23 7,14 7,19 10 10 7,44 80,00
D27-25 X Sr-C2 7,47 7,29 7,21 7,47 7,29 7,14 10 10 7,23 81,10
Sr-C2 X A14-24 7,03 7,10 7,27 7,38 7,49 6,83 10 10 6,85 79,95
Sr-C2 X D27-26 7,32 7,19 7,24 7,27 7,29 7,14 10 10 7,23 80,68
A30-48 X Sr-C2 7,19 7,26 7,22 7,36 7,24 7,29 10 10 7,54 80,60
Ngoài các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất, chất
lượng thì khả năng kháng bệnh gỉ sắt của các con lai
cũng được các nhà chọn tạo giống quan tâm, đây là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại của giống cà phê và
cũng là tiêu chí hàng đầu trong công tác chọn tạo
giống hiện nay.
18
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Bảng 5. Khả năng kháng bệnh gỉ sắt
của các con lai F1 và bố, mẹ
Con lai TLCB (%)
TLLB
(%)
CSB
(%)
Mức kháng
bệnh
G40-46 X Sr-C5 53,3 2,6 0,2 Rất cao
D27-26 X Sr-C5 76,5 11,0 0,9 Cao
A30-47 X Sr-C2 80,0 2,0 0,1 Rất cao
A14-24 X Sr-C5 92,9 6,0 0,5 Cao
G40-46 X Sr-C2 92,9 4,0 0,3 Rất cao
D27-25 X Sr-C2 91,7 3,9 0,2 Rất cao
Sr-C2 X A14-24 92,9 4,9 0,3 Rất cao
Sr-C2 X D27-26 90,0 6,0 0,4 Cao
A30-48 X Sr-C2 80,0 2,8 0,2 Rất cao
Sr 71,4 1,8 0,1 Rất cao
A 84,6 2,1 0,1 Rất cao
D 73,3 2,9 0,2 Rất cao
G 76,9 2,6 0,2 Rất cao
Ghi chú: TLCB: tỷ lệ cây bệnh; TLLB: tỷ lệ lá bệnh;
CSB: chỉ số bệnh.
Trong điều kiện khí hậu của Đắk Lắk, hầu hết
các con lai đều bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức nhẹ
(CSB < 1%).
Từ kết quả so sánh, đánh giá về sinh trưởng, năng
suất, chất lượng và khả năng kháng bệnh gỉ sắt của
các con lai F1 cho thấy đa số các con lai đều có biểu
hiện ưu thế lai về năng suất và chất lượng, trong
9 con lai có 3 con lai có triển vọng là: A14-24 X Sr-C5,
G40-46 X Sr-C2, D27-25 X Sr-C2. Các con lai này cho năng
suất trung bình 4 vụ đạt từ 2,50 - 2,99 tấn nhân/ha,
cao hơn so với năng suất trung bình bố, mẹ của
chúng từ 5,04% đến 20,2%. Khối lượng 100 nhân
của các con lai này đạt trên 16 g và tỷ lệ hạt trên
sàng 16 trên 80%, chất lượng thử nếm được đánh giá
rất tốt đạt từ 80 điểm trở lên, các con lai này có khả
năng kháng bệnh gỉ sắt từ cao đến rất cao. Đây là
nguồn vật liệu quý để tạo tiền đề cho công tác chọn
tạo giống chất lượng cao trong tương lai.
Bảng 6. Một số đặc tính của 3 con lai có triển vọng
Con lai
Năng suất
TB 4 vụ
(tấn nhân/ha)
Ưu thế lai
(%)
Khối lượng
100 nhân (g) Điểm thử nếm
Mức kháng
bệnh
A14-24 X Sr-C5 2,83 18,9 16,5 80,98 Cao
G40-46 X Sr-C2 2,99 25,6 17,5 80,00 Rất cao
D27-25 X Sr-C2 2,50 5,04 16,7 81,10 Rất cao
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong 9 con lai khảo sát ở thế hệ F1 chọn được
3 con lai A14-24 X Sr-C5; G40-46 X Sr-C2; D27-25 X Sr-C2
sinh trưởng khỏe, có ưu thế lai về năng suất từ
5,04 - 25,6%, chất lượng thử nếm đạt trên 80 điểm
và có khả năng kháng cao với bệnh gỉ sắt.
4.2 Đề nghị
Tiếp tục đánh giá các con lai F1 có triển vọng
bằng con đường phả hệ ở thế hệ F2 để chọn tạo
giống mới theo mục tiêu nâng cao chất lượng, phục
vụ nhu cầu sản xuất cà phê chè đặc sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Hữu Hòa, 1997. Kết quả khảo sát tập đoàn và
bước đầu nghiên cứu chọn tạo giống bằng phương
pháp lai hữu tính. Luận án Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Đinh Thị Tiếu Oanh, 2002. Kết quả chọn lọc thế hệ
F1 của các cặp lai giữa giống Bourbon và các thực
liệu giống cà phê chè có nguồn gốc từ Ethiopia.
Trong Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2002, pp,
19-32. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp
Tây Nguyên.
Đinh Thị Tiếu Oanh, 2015. Nghiên cứu chọn tạo giống
cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính.
Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ giai đoạn 2011 - 2015,
111 trang.
Gomez, K.A., Gomez, A.A., 1984. Statistical procedures
for agricultural research, 2nd Ed., John Wiley & sons,
680 pages.
Walyaro, D. J. A., 1983. Considerations in breeding
for improved yield and quality in arabica coffee
(Coffea arabica). Doctoral Thesis, Wageningen, The
Netherlands.
19
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Evaluation and selection of Arabica coffee F1 hybrids
Nguyen Thi Thanh Mai, Dinh Thi Tieu Oanh, Lai Thi Phuc,
Nguyen Dình Thoang, Nong Khanh Nuong, Le Van Bon,
Le Van Phi, Vu Thi Danh, Tran Thi Bich Ngoc,
Hoang Quoc Trung, Nguyen Phuong Thu Huong,
Ha Thuc Huyen, Tran Hoang An, Ton That Da Vu
Abstract
The result of survey and evaluation of 9 Arabica coffee F1 hybrids from 2014 to 2019 showed that these hybrids grew
and developed well; the yield at least was equal to or higher than their parents; especially, these hybrids had excellent
tasting quality (over 80 points), which is considered as specialty coffee. Among 9 hybrids, three were promising ones
such as A14-24 X Sr-C5, G40-46 X Sr-C2, D27-25 X Sr-C2. These hybrids had an average yield of 2.50 to 2.99 tons/ha, higher
than the average yield of their parents from 5.04% to 20.2%. These hybrids were highly resistant to rust fungus.
Keywords: High-quality arabica coffee, specialty coffee, Arabica F1 hybrids
Ngày nhận bài: 10/3/2020
Ngày phản biện: 18/3/2020
Người phản biện: TS. Hoàng Mạnh Cường
Ngày duyệt đăng: 23/3/2020
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG PHÂN BÓN NPK
CHO CÂY BƠ BOOTH 7 THỜI KỲ KINH DOANH TẠI TÂY NGUYÊN
Hoàng Mạnh Cường1, Lâm Minh Văn1, Trần Văn Phúc1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định lượng phân bón NPK thích hợp cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh
tại Đắk Lắk và Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức 1,0 N + 0,3 P2O5 + 0,9 K2O + 0,1 CaO kg/cây
cho năng suất cao nhất, tăng 30% so với đối chứng. Việc bổ sung 0,1 kg CaO vào thời điểm trước khi cây bơ ra hoa
đã làm tăng 15,6 - 16,8% tỷ lệ đậu quả so với không bón. Bổ sung thêm CaO và MgO bón cho bơ có xu hướng thay
đổi hàm lượng chất khô, lipit, đường trong quả. Mức phân bón phù hợp cho cây bơ Booth 7 thời kỳ kinh doanh là
1,0 N + 0,3 P2O5 + 0,9 K2O + 0,1 CaO kg/cây.
Từ khóa: Phân bón NPK cho cây bơ, bơ Booth 7, Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tây Nguyên có điều kiện sinh thái rất thích hợp
cho bơ, là cây ăn quả thế mạnh của vùng. Theo số
liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh năm
2018, Tây Nguyên có 10.974 ha bơ, trong đó diện
tích cho sản phẩm là 4.807 ha; sản lượng 54.706 tấn.
Đắk Lắk là địa phương có diện tích và sản lượng bơ
lớn nhất, diện tích 5.606 ha, sản lượng 34.824 tấn,
kế đến là tỉnh Lâm Đồng có diện tích 3.773 ha, sản
lượng 14.138 tấn (Tổng cục Thống kê, 2018). Kết quả
điều tra trong 2 năm (2017 - 2018) cho thấy, lượng
phân bón vô cơ N - P2O5 - K2O nông hộ đang sử dụng
cho cây bơ tại Tây Nguyên là 0,65 - 0,88 - 0,55 kg/cây,
lượng N và K2O thấp hơn và P2O5 là cao hơn so với
khuyến cáo của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm
nghiệp Tây Nguyên -WASI (2,1 - 3,0 Urê; 1,5 - 3,0
Lân nung chảy + 1,8 - 4,5 Kali Sunphat, tương đương
1,0 - 1,4 N; 0,3 - 0,6 P2O5; 0,9 - 2,3 K2O) (Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, 2016).
Phân tích tỷ lệ N : P2O5 : K2O ở các địa phương trồng
bơ là rất khác nhau, các vườn bơ cho năng suất
> 50 kg/cây ở Gia Lai, Kon Tum khi các nông hộ bón
phân với tỷ lệ N : P2O5 : K2O tương đương với khuyến
cáo, tuy nhiên ở vùng trồng bơ chính Đắk Lắk, Lâm
Đồng, Đắk Nông thì tỷ lệ này là P2O5 > N > K2O.
Thí nghiệm bón hàm lượng nitơ cao ở Israel với
các công thức bón 80; 160; 320; 640 kg N/ha cho
thấy nếu bón với liều lượng nitơ quá cao đã làm
giảm năng suất cây bơ 3 năm liên tục. Các giống
khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau và
có mối liên hệ giữa năng suất với hàm lượng nitơ
trong lá, đối với các giống như Hass hàm lượng nitơ
trong lá biến động trong khoảng 1,6 - 2,4% và giống
Fuerte từ 1,6 - 2,0%, phân nitơ được chia làm hai đợt
1/3 lượng phân được bón vào đầu mùa xuân và
phần còn lại được bón vào giữa mùa hè và tránh bón
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_khao_sat_the_he_f1_cua_cac_con_lai_ca_phe_che.pdf