Kết quả lai tạo và khảo nghiệm giống hoa lan hồ điệp thơm THP254

Ở cả 3 địa điểm, các chỉ tiêu về tỷ lệ ra cành hoa, số hoa/cành, chiều dài cành hoa và độ bền hoa tự nhiên của dòng lai THP254 đều đạt cao, cụ thể tỷ lệ ra cành hoa đạt 92,1 - 95,5%, chiều dài cành hoa từ 36,8 - 38,1cm. Số hoa/cây của dòng THP254 cao hơn so với đối chứng đạt 31,9 - 34,8 hoa/cây. Tỷ lệ hoa nở cao từ 92,5 - 94,6%. Các chỉ tiêu về chất lượng hoa của dòng lai THP254 đều giữ nguyên được đặc tính của dòng như khi khảo nghiệm ban đầu và ổn định giữa các vùng trồng. Kết quả cho thấy cả hai dòng/giống THP254 và TKT đều có mức nhiễm sâu bệnh hại chính như rệp, bệnh thối đen và thối nhũn vi khuẩn ở mức nhẹ. Tỷ lệ bệnh đốm lá xuất hiện ở các địa phương với tỷ lệ từ 4,3 - 5,3%, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của bệnh chỉ ở mức thấp - cấp 1 (Bảng 9). Từ kết quả nghiên cứu khảo nghiệm trên rút ra nhận xét: dòng lai Hồ điệp THP254 có khả năng sinh trưởng khỏe mạnh, ra hoa tập trung, giống có tỷ lệ ra hoa cao, màu sắc mới lạ, có hương thơm, được thị trường ưa chuộng. KẾT LUẬN - Kết quả đã chọn được 3 dòng lai THP147, THP254 và THP326 có hương thơm, khả năng sinh trưởng, phát triển khỏe, có hoa đẹp vượt trội so với các dòng lai khác: Dòng lai THP 147 có hoa màu vàng tươi, THP254 có hoa màu vàng cam và THP326 có hoa màu tím đỏ, nhiều hoa/cây. - Khảo nghiệm cơ bản 3 dòng lai hoa lan Hồ điệp THP147, THP254 và THP326 cho thấy, dòng THP254 sinh trưởng khỏe, bệnh thối nhũn hại nhẹ, chiều dài cành hoa đạt 34,4 - 37,1 cm, số hoa trên cây: 33,3 - 35,7 hoa, có hương rất thơm, tỷ lệ hoa nở (90,5 - 93,5%) và độ bền hoa (61 - 65 ngày). - Khảo nghiệm sản xuất cho thấy dòng lai THP254 có khả năng sinh trưởng, phát triển ổn định, bệnh thối nhũn hại nhẹ, mầm hoa ra tập trung (sau xử lý 20 ngày), tỷ lệ ra hoa cao (92 - 95%).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả lai tạo và khảo nghiệm giống hoa lan hồ điệp thơm THP254, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 1 Viện Nghiên cứu Rau Quả KẾT QUẢ LAI TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG HOA LAN HỒ ĐIỆP THƠM THP254 Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Bùi Thị Hồng1, Đặng Văn Đông1, Nguyễn Văn Tiến1 TÓM TẮT Lan Hồ điệp là một trong những loại hoa được trồng phổ biến nhất trên thế giới với quy mô công nghiệp bởi kiểu dáng hoa đa dạng và độ bền hoa dài. Ở Việt Nam, các giống lan Hồ điệp đang được trồng và sử dụng trong sản xuất hiện nay phần lớn là giống nhập nội, tuy nhiên nhu cầu về bộ giống lan Hồ điệp mới luôn luôn được đòi hỏi. Với mục đích tạo ra được các giống lan Hồ điệp đa dạng về hình thái, màu sắc hoa và có hương thơm, Viện Nghiên cứu Rau Quả đã tiến hành lai hữu tính, sử dụng nguồn gen trong nước và nhập nội. Kết quả đã tạo ra được 6 dòng lai ưu tú và có hương thơm. Quá trình khảo nghiệm tại nhiều địa phương đã chọn được giống Hồ điệp thơm THP254 sinh trưởng khỏe, nhiễm nhẹ bệnh thối nhũn, mầm hoa ra tập trung (sau xử lý 20 ngày), chiều dài cành hoa đạt 34,4 - 37,1 cm, số hoa/cây từ 33 - 35 hoa, có hương rất thơm. Từ khóa: Dòng lai, khảo nghiệm giống, hoa mini, lan Hồ điệp thơm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lan Hồ điệp (Phalaenopsis sp.) là loại hoa được xếp vào loài hoa “cao cấp” và được ưa chuộng nhất hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Năm 2014, nước ta đã nhập nội trên 9 triệu cây (bao gồm cả cây giống và hoa thương phẩm) từ Trung Quốc và Đài Loan, trong đó riêng ở miền Bắc chiếm khoảng 40% để sản xuất và tiêu thụ trong các dịp lễ, Tết. Điều này cho thấy sản xuất hoa lan Hồ điệp ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người dân (Đặng Văn Đông, 2014). Một trong những giải pháp quan trọng là tiến hành lai hữu tính để tạo ra những giống lan mới có màu sắc lạ, đẹp, có hương thơm. Những năm gần đây, công tác lai tạo giống lan Hồ điệp mới được đẩy mạnh tại Viện Nghiên cứu Rau Quả. Nhiều giống hoa lan Hồ điệp được lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm, trong đó giống THP254 có nhiều đặc điểm nổi trội và được người dân chấp nhận. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Các dòng lai THP1220, THP147, THP158, THP254, THP2812, THP326, giống đối chứng là giống Tiểu Kiều Tím (TKT). Giống TKT được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cho sản xuất thử theo Quyết định số 69 QĐ-TT-CLT ngày 14 tháng 3 năm 2011. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chọn lọc dòng lai: Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại. 6 dòng lai của các tổ hợp lai được đánh giá các đặc tính nông sinh học theo phương pháp đánh giá cá thể. Mỗi dòng lai đánh giá 100 cây. Mật độ trồng 20.000 cây/1000 m2. Diện tích thí nghiệm: 30 m2. - Khảo nghiệm cơ bản: Ba giống lai THP147, THP254, THP326 và đối chứng là Tiểu Kiều Tím được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Mỗi giống 1200 cây. Mật độ trồng 20.000 cây/1000 m2. Diện tích khảo nghiệm: 240 m2. - Khảo nghiệm sản xuất: Giống lai THP254 và đối chứng là Tiểu Kiều Tím được bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại, mỗi giống 500 cây/địa phương. - Phương pháp mô tả đặc điểm hình thái của các dòng lai lan Hồ điệp: Mô tả đặc điểm hình thái theo bảng tính trạng của UPOV về cây lan Hồ điệp (UPOV, 2013). - Tiến hành đánh giá mỗi giống theo dõi 30 cây. Định kỳ theo dõi 15 ngày/lần. - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo chương trình Excel và IRRISTAT 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2019 tại Viện Nghiên cứu Rau Quả, Gia Lâm - Hà Nội, Đan Phượng - Hà Nội, Từ Sơn - Bắc Ninh và Thủy Nguyên - Hải Phòng. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả lai tạo và chọn lọc dòng lai Kế thừa kết quả lai tạo giống của các năm trước, Viện Nghiên cứu Rau Quả đã tạo ra được hàng trăm dòng lai Hồ điệp ưu tú. Năm 2013 với mục đích tạo được giống hoa lan Hồ điệp có hương thơm, nhóm tác giả tiến hành đánh giá 6 dòng lai sau thuộc 3 tổ hợp lai THP1 ( HĐF5 ˟ HĐF1), THP2 ( HĐF4 ˟ HĐF2) và THP3 ( HĐF4 ˟ HĐF5). 4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Bảng 1. Đặc điểm sinh trưởng, của các dòng lai lan Hồ điệp tại Gia Lâm - Hà Nội (thời điểm theo dõi: 12/2015) Dòng lai Số lá (lá) Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Số rễ (rễ) Đặc điểm lá Thế lá THP1220 5,3 ± 0,22 8,5 ± 0,85 5,5 ± 0,24 6,7 ± 0,11 Xanh, bầu dục tròn Nửa thẳng THP147 7,1 ± 0,31 18,7 ± 0,75 6,1 ± 0,46 5,6 ± 0,21 Xanh tía, bầu dục dài Xòe ngang THP158 6,2 ± 0,25 12,3 ± 0,67 6,0 ± 0,17 5,5 ± 0,15 Xanh nhạt, bầu dục dài Nửa rủ xuống THP254 6,5 ± 0,33 15,7 ± 0,82 7,5 ± 0,23 6,2 ± 0,11 Xanh nhạt, bầu dục Nửa thẳng THP2812 4,3 ± 0,23 11,5 ± 0,83 5,8 ± 0,21 6,1 ± 0,15 Xanh, bầu dục tròn Xòe ngang THP326 4,3 ± 0,21 8,7 ± 1,12 5,3 ± 0,15 6,0 ± 0,13 Xanh nhạt, bầu dục Xòe ngang Số lá của các dòng lai đạt từ 4,3 - 7,1 lá/cây, trong đó dòng lai THP147 đạt cao nhất. Các dòng lai còn lại hơn nhau 1 cặp lá, trung bình từ 4,3 - 6,5 lá. Kích thước lá của các dòng lai chênh lệch nhiều. Chiều dài lá đạt từ 8,5 - 18,7 cm, trong đó dòng lai THP147 có chiều dài lá dài nhất, tiếp theo là dòng lai THP254 với chiều dài lá đạt 15,7 cm và dòng lai THP1220 có chiều dài lá ngắn nhất. Chiều rộng lá đạt từ 5,3 - 7,5 cm, dòng lai THP254 đạt chiều rộng lá lớn nhất. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng lai cho thấy, các dòng lai THP147, THP158 và THP254 có lá xanh, dày, cứng, số lá nhiều thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây. Bảng 2. Chất lượng hoa của các dòng lai lan Hồ điệp tại Gia Lâm - Hà Nội (thời điểm theo dõi: 2/2016) TT Dòng lai Chiều dài cành hoa (cm) Số cành hoa/ cây (cành) Số hoa/cây (hoa) Đường kính hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) 1 THP1220 18,1 ± 2,13 2 19,1 ± 1,05 4,2 ± 0,35 50,3 2 THP147 61,3 ± 2,35 2 21,3 ± 1,13 6,5 ± 0,21 58,5 3 THP158 42,5 ± 1,45 2 18,7 ± 2,06 4,8 ± 0,41 50,3 4 THP254 33,1 ± 2,57 2,3 35,7 ± 2,11 5,2 ± 0,34 61,3 5 THP2812 25,5 ± 3,11 2 21,3 ± 1,45 4,2 ± 0,22 47,5 6 THP326 29,4 ± 2,55 2 23,5 ± 1,07 4,8 ± 0,17 60,7 Các dòng lai được chia thành 2 nhóm trung và mini. Nhóm cây trung có chiều dài cành hoa từ 33,1 - 61,3 cm và đường kính hoa từ 4,8 - 6,5 cm gồm 3 dòng lai là THP147, THP158 và THP254. Nhóm cây mini gồm các dòng lai còn lại có chiều dài cành hoa từ 18,1 - 29,4 cm và đường kính hoa từ 4,2 - 4,8 cm. Các dòng lai chủ yếu có 2 cành hoa/cây, riêng dòng lai THP254 có cành hoa 2 - 3 cành. Số cành hoa nhiều kết hợp phân nhánh cao nên số hoa/cây của các dòng lai nhiều dao động từ 16,5 - 35,7 hoa. Dòng lai có số hoa nhiều nhất là THP254 với 35,7 hoa. Các dòng lai còn lại có số hoa tương đương nhau từ 18,7 - 23,5 hoa. Đường kính hoa đạt cao nhất với dòng lai THP147 là 6,5 cm; tiếp đến là dòng lai THP254, các dòng lai còn lại dao động từ 4,2 - 4,8 cm. Trong các dòng lai thuộc 3 tổ hợp lai thì dòng lai THP147, THP25 và THP326 có độ bền hoa đạt cao lần lượt là 58,5; 61,3 và 60,7 ngày. Các dòng lai khác có độ bền hoa đạt từ 47,5 - 50,3 ngày. Bảng 3. Đặc điểm hoa của các dòng/giống lai lan Hồ điệp (thời điểm theo dõi: 2/2016) Dòng lai Màu sắc cánh hoa Màu sắc cánh môi Màu phụ (đốm, sọc, viền) Hình dạng cánh hoa Hình dạng đài bên Kiểu sắp xếp cánh hoa Mùi hương THP1220 Phớt hồng Tím Không Nửa tròn O van Chạm nhau Thơm nhẹ THP147 Vàng tươi Vàng tươi Chính giữa hoa màu trắng Trứng Elip Mở Thơm THP158 Trắng Tím nhạt Viền môi vàng Trứng O van Mở Thơm nhẹ THP254 Vàng cam Tím đỏ Thùy bên màu vàng Bầu dục O van Mở Rất thơm THP2812 Hồng nhạt Tím Sọc tím Nửa tròn Trứng Chạm nhau Thơm nhẹ THP326 Tím đậm Tím đậm Viền trắng Nửa tròn Trứng Chạm nhau Rât thơm 5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Theo Chul-Gu Been, việc lai tạo ra giống Hồ điệp thơm với những đốm, sọc trên nền cánh hoa màu vàng và có hương thơm rất được ưa chuộng hiện nay (Chul-Gu Been, 2010). Kết quả đánh giá về đặc điểm hoa của các dòng lai lan Hồ điệp cho thấy dạng hoa của các dòng lai chủ yếu thuộc kiểu chạm nhau hoặc mở, màu sắc hoa đa dạng từ trắng, hồng, tím, vàng và cam. Tất cả các dòng lai đều có hương thơm từ thơm nhẹ đến rất thơm. Ba dòng lai THP147, THP254 và THP326 có màu sắc mới lạ, sắc nét, khác biệt với các giống hiện có, được thị trường ưa chuộng. 3.3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản Từ kết quả đánh giá các dòng lai ở giai đoạn trước đã chọn được 3 dòng lai ưu tú là THP147, THP254 và THP326. Từ năm 2016, nhóm tác giả đã tiếp tục đưa các dòng lai này vào khảo nghiệm cơ bản tại Viện Nghiên cứu Rau Quả, so sánh với giống đối chứng là Tiểu Kiều Tím. Bảng 4. Tỷ lệ sống và động thái sinh trưởng lá của các dòng/giống lan Hồ điệp tại Gia Lâm, Hà Nội Thời gian KN Giống Tỷ lệ sống (%) 6 tháng tuổi 12 tháng tuổi 18 tháng tuổi Số lá (lá)Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Từ 2/2016 - 2/2018 THP147 87,3 9,0 4,3 15,1 5,2 18,3 6,1 7,1 THP254 90,5 7,8 4,5 12,3 6,4 15,5 7,3 6,7 THP326 70,5 7,2 4,1 8,3 5,0 9,0 5,3 4,5 TKT (Đ/c) 91,5 9,2 4,5 13,4 6,2 16,1 7,1 5,1 CV (%) 3,3 4,1 2,6 4,8 4,5 4,8 3,6 LSD0,05 0,51 0,37 1,13 0,51 1,05 0,21 0,34 Từ 2/2017 - 2/2019 THP147 90,7 9,5 4,7 15,4 5,8 18,8 6,2 7,3 THP254 93,5 8,3 4,9 12,9 6,7 16,1 7,5 7,0 THP326 78,7 7,4 4,2 8,8 5,1 9,3 5,5 4,7 TKT (Đ/c) 93,5 9,7 4,7 14,1 6,7 16,8 7,2 5,1 CV (%) 3,1 3,7 4,4 4,3 4,1 3,5 3,8 LSD0,05 0,48 0,17 1,41 0,55 1,23 0,42 0,17 Sự thích nghi của các dòng lai lan Hồ điệp với điều kiện khí hậu Việt Nam biểu hiện rất rõ ở tỷ lệ sống. Sau 1 tháng trồng, 2 dòng lai THP147 và THP254 có tỷ lệ sống tương đương với đối chứng 87,3 - 93,5%. Qua hai vụ khảo nghiệm cho thấy dòng lai THP326 có tỷ lệ sống thấp nhất, chỉ đạt 70,5 - 78,7%. Bảng 5. Chất lượng hoa của các dòng/giống lan Hồ điệp tại Gia Lâm - Hà Nội Thời gian KN Giống Số cành hoa /cây Chiều dài cành hoa (cm) Số hoa/ cây (hoa) Tỷ lệ hoa nở (%) Đường kính hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) Mùi hương Từ 2016 - 2018 THP147 2 60,5 19,4 89,7 6,8 60,1 Thơm nhẹ THP254 2,3 35,4 33,3 90,5 5,3 61,3 Rất thơm THP326 2 30,6 20,0 85,3 4,7 55,0 Thơm nhẹ TKT (ĐC) 2 35,3 25,5 90,5 4,5 60,3 Không thơm CV (%) 4,4 3,1 3,6 LSD0,05 2,35 2,11 1,05 Từ 2017 - 2019 THP147 2 62,3 20,5 91,5 6,5 60,7 Thơm rất nhẹ THP254 2,1 37,1 35,7 93,5 5,7 65,5 Rất thơm THP326 2 31,5 21,5 83,1 4,9 60,3 Thơm nhẹ TKT(ĐC) 2 38,3 24,3 92,7 4,8 60,7 Không thơm CV (%) 4,1 2,7 3,8 LSD0,05 1,24 2,08 1,11 6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Chiều dài lá của các dòng/giống khác biệt nhau khá rõ rệt. Ở 6 tháng tuổi, dòng lai có chiều dài lá lớn nhất là THP147 và giống TKT (9 - 9,7 cm); ngắn nhất là dòng lai THP326 với chiều dài lá từ 7,2 - 7,4 cm. Đến 12 tháng tuổi, dòng lai có chiều dài lá lớn nhất vẫn là THP147 (155,1 - 15,4 cm). Hai dòng/giống TKT và THP254 có tốc độ sinh trưởng lá tương đương nhau từ 12,3 - 14,1 cm. Ở giai đoạn 18 tháng tuổi, cây đạt độ thành thục với chiều dài lá mang đặc trưng của giống, dòng lai THP có chiều dài lá dao động từ 18,3 - 18,3 cm, dòng THP254 có chiều dài lá tương đương với đối chứng từ 15,5 - 16,8 cm. Dòng lai có chiều dài lá ngắn nhất là THP326 với chiều dài từ 9 - 9,3 cm. Chiều rộng lá cũng tùy thuộc vào đặc trưng giống. Trong đó dòng lai THP254 có chiều rộng lá tương đương với đối chứng (7,2 - 7,5 cm). Dòng lai có chiều rộng lá bé nhất là THP326 với 5,3 - 5,5 cm. Qua kết quả bảng trên cho thấy: Tất cả các dòng lai được khảo nghiệm đều có số cành hoa là 2 cành, riêng dòng lai THP254 có số cành hoa nhiều hơn từ 2 - 3 cành. Chiều dài cành hoa trung bình của dòng lai THP147 dài nhất từ 60,5 - 62,3 cm, các dòng lai còn lại dài từ 30,6 - 38,3 cm. Số hoa /cây nhiều nhất ở dòng lai THP254 với 33,3 - 35,7 hoa. Hai dòng lai THP147 và THP326 có số hoa/cây tương đương nhau từ 19,4 - 21,5 hoa/cây. Tỷ lệ nở hoa của tất cả các dòng/giống đều rất cao từ 83,1 - 93,5%. Hai giống/dòng lai có tỷ lệ nở hoa cao nhất là THP254 và TKT. Chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất là mùi hương của giống. Cả 3 dòng Hồ điệp lai đều có mùi hương từ thơm nhẹ đến rất thơm. Tuy nhiên, dòng lai Hồ điệp THP147 có mùi hương không ổn định, nhiều giai đoạn mùi hương của giống rất nhẹ hoặc không có. Bảng 6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trên dòng/giống hoa lan Hồ điệp tại Gia Lâm - Hà Nội Thời gian KN Loại sâu bệnh Giống Tỷ lệ cây bị bệnh thối nhũn (Pseudomonas gadioli) (%) Bệnh thối đen (Phytophthora palmivora) Bệnh đốm lá (Cercospora sojina) Rệp (Chrysomphalus ficus) Cấp TL (%) Cấp TL (%) Cấp Từ 2016 - 2018 THP147 3,7 Cấp 1 3,0 Cấp 1 4,0 Cấp 1 THP254 1,7 Cấp 1 2,3 Cấp 1 1,7 Cấp 1 THP326 3,3 Cấp 3 4,7 Cấp 1 5,7 Cấp 1 TKT (ĐC) 4,3 Cấp 3 5,3 Cấp 1 6,3 Cấp 1 Từ 2017 - 2019 THP147 4,3 Cấp 1 2,7 Cấp 1 4,3 Cấp 1 THP254 2,3 Cấp 1 1,7 Cấp 1 3,0 Cấp 1 THP326 3,7 Cấp 3 3,7 Cấp 1 5,3 Cấp 1 TKT (ĐC) 4,3 Cấp 3 5,7 Cấp 1 6,0 Cấp 1 Tất cả các dòng/giống nghiên cứu đều có mức độ nhiễm sâu, bệnh hại ở mức nhẹ. Tỷ lệ cây bị bệnh thối nhũn của dòng THP254 ở mức thấp nhất từ 1,7 - 2,3%. Hai dòng lai THP147 và THP326 có tỷ lệ nhiễm bệnh thối nhũn tương đương với đối chứng từ 3,3 - 4,3%. Tỷ lệ cây bị bệnh thối đen từ 1,7 - 5,7%. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở giống đối chứng với 5,3 - 5,7%. Bệnh đốm lá xuất hiện trên các dòng/ giống với tỷ lệ từ 1,7 - 6,3%. Thấp nhất là dòng lai THP254, cao nhất là THP326 và TKT. Tuy xuất hiện nhiều nhưng mức độ gây hại lại ở mức thấp (cấp 1). Như vậy, kết quả khảo nghiệm cơ bản 2 vụ của 3 dòng lai THP147, THP254 và THP326 cho thấy dòng lai THP254 có khả năng thích nghi tốt (tỷ lệ sống 93,5%), sinh trưởng khỏe, chất lượng hoa cao, có hương thơm và mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại nhẹ. 3.4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất Để thấy được khả năng thích nghi của các dòng lai lan Hồ điệp ở các điều kiện sinh thái khác nhau, năm 2018 tiến hành đưa giống lan Hồ điệp lai THP254 đi khảo nghiệm diện rộng tại một số địa phương. 7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Bảng 7. Thời gian qua các giai đoạn phát triển hoa của các dòng/giống lan Hồ điệp khi trồng ở các địa phương Địa điểm Giống TG từ khi xử lý đến 50% số cây xuất hiện cành hoa (ngày) TG từ khi xuất hiện cành hoa đến 10% số cây nở bông hoa đầu tiên (ngày) Tổng TG từ khi xuất hiện cành hoa đến khi 3 bông hoa nở (ngày) Hà Nội THP254 22,5 107,7 120 TKT (ĐC) 20,3 106 118,3 Bắc Ninh THP254 23,3 112,3 125,7 TKT (ĐC) 20 112,3 122,5 Hải Phòng THP254 25,1 111,3 126,3 TKT (ĐC) 21,7 110,7 123,5 Ghi chú: Thời gian theo dõi tháng 9 - 12/2018. Thời gian từ khi xử lý đến khi xuất hiện cành hoa của các dòng/giống có sự khác nhau không đáng kể. Dòng lai THP254 xuất hiện dài hơn so với giống TKT. Sau khi xử lý 22,5 - 25,1 ngày dòng lai mới xuất hiện mầm hoa. Giống đối chứng xuất hiện mầm hoa sau 20 - 21,7 ngày xử lý. Trong 3 điểm trồng thì điểm trồng tại Hà Nội và Bắc Ninh có thời gian phát triển của cành hoa ngắn hơn so với trồng tại Hải Phòng. Bảng 8. Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của hai dòng/giống lan Hồ điệp trồng ở các địa phương Địa điểm trồng Dòng/ giống Tỷ lệ ra mầm hoa (%) Chiều dài cành hoa (cm) Số hoa/cây (hoa) Tỷ lệ hoa nở (%) Độ bền hoa (ngày) Hương thơm Hà Nội THP254 95,5 38,1 ± 2,05 33,1 ± 2,11 92,5 60,7 Rất thơm TKT (ĐC) 96,4 39,4 ± 2,43 26,0 ± 1,45 91,3 62,5 Không thơm Tt 2,19* 7,24* Bắc Ninh THP254 93,0 37,4 ± 1,07 31,9 ± 2,05 94,6 65,3 Rất thơm TKT (ĐC) 95,3 38,2 ± 2,05 28,1 ± 1,52 97,1 60,7 Không thơm Tt 2,67* 6,19* Hải Phòng THP254 92,1 36,8 ± 1,05 34,8 ± 2,43 93,2 68 Rất thơm TKT (ĐC) 95,0 37,6 ± 1,13 27,9 ± 1,62 96,5 60 Không thơm Tt 2,52* 4,75* Ghi chú: Thời gian theo dõi tháng 12/2018 - 2/2019; Xử lý số liệu: ANOVA tiêu chuẩn t của phân phối Student, α = 0,05, * sai khác có ý nghĩa, ns không sai khác. Ở cả 3 địa điểm, các chỉ tiêu về tỷ lệ ra cành hoa, số hoa/cành, chiều dài cành hoa và độ bền hoa tự nhiên của dòng lai THP254 đều đạt cao, cụ thể tỷ lệ ra cành hoa đạt 92,1 - 95,5%, chiều dài cành hoa từ 36,8 - 38,1cm. Số hoa/cây của dòng THP254 cao hơn so với đối chứng đạt 31,9 - 34,8 hoa/cây. Tỷ lệ hoa nở cao từ 92,5 - 94,6%. Các chỉ tiêu về chất lượng hoa của dòng lai THP254 đều giữ nguyên được đặc tính của dòng như khi khảo nghiệm ban đầu và ổn định giữa các vùng trồng. Kết quả cho thấy cả hai dòng/giống THP254 và TKT đều có mức nhiễm sâu bệnh hại chính như rệp, bệnh thối đen và thối nhũn vi khuẩn ở mức nhẹ. Tỷ lệ bệnh đốm lá xuất hiện ở các địa phương với tỷ lệ từ 4,3 - 5,3%, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của bệnh chỉ ở mức thấp - cấp 1 (Bảng 9). Từ kết quả nghiên cứu khảo nghiệm trên rút ra nhận xét: dòng lai Hồ điệp THP254 có khả năng sinh trưởng khỏe mạnh, ra hoa tập trung, giống có tỷ lệ ra hoa cao, màu sắc mới lạ, có hương thơm, được thị trường ưa chuộng. 8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Bảng 9. Mức độ sâu bệnh trên hai dòng/giống hoa lan Hồ điệp trồng ở các địa phương Địa điểm Loại sâu bệnh Dòng, giống Tỷ lệ cây bị bệnh thối nhũn (Pseudomonas gadioli) (%) Bệnh thối đen (Phytophthora palmivora) Bệnh đốm lá (Cercospora sojina) Rệp (Chrysomphalus ficus) Cấp TL (%) Cấp TL (%) Cấp Hà Nội THP254 3,3 Cấp 1 3,3 Cấp 1 4,3 Cấp 1 TKT (ĐC) 4,7 Cấp 1 2,3 Cấp 1 4,7 Cấp 1 Bắc Ninh THP254 3,3 Cấp 3 2,7 Cấp 1 5,7 Cấp 1 TKT (ĐC) 1,3 Cấp 3 5,3 Cấp 1 5,3 Cấp 1 Hải Phòng THP254 3,3 Cấp 1 2,7 Cấp 1 4,3 Cấp 1 TKT (ĐC) 2,3 Cấp 1 4,7 Cấp 1 5,3 Cấp 1 Ghi chú: Thời gian theo dõi tháng 8/2018 - 3/2019. IV. KẾT LUẬN - Kết quả đã chọn được 3 dòng lai THP147, THP254 và THP326 có hương thơm, khả năng sinh trưởng, phát triển khỏe, có hoa đẹp vượt trội so với các dòng lai khác: Dòng lai THP 147 có hoa màu vàng tươi, THP254 có hoa màu vàng cam và THP326 có hoa màu tím đỏ, nhiều hoa/cây. - Khảo nghiệm cơ bản 3 dòng lai hoa lan Hồ điệp THP147, THP254 và THP326 cho thấy, dòng THP254 sinh trưởng khỏe, bệnh thối nhũn hại nhẹ, chiều dài cành hoa đạt 34,4 - 37,1 cm, số hoa trên cây: 33,3 - 35,7 hoa, có hương rất thơm, tỷ lệ hoa nở (90,5 - 93,5%) và độ bền hoa (61 - 65 ngày). - Khảo nghiệm sản xuất cho thấy dòng lai THP254 có khả năng sinh trưởng, phát triển ổn định, bệnh thối nhũn hại nhẹ, mầm hoa ra tập trung (sau xử lý 20 ngày), tỷ lệ ra hoa cao (92 - 95%). TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Quyết định số 69 QĐ-TT-CLT ngày 14 tháng 3 năm 2011QĐ 95/2007/QĐ-BNN. Quyết định về việc công nhận cho sản xuất thử giống Hồ điệp Tiểu Kiều Tím. Đặng Văn Đông, 2014. Thực trạng và định hướng nghiên cứu, phát triển hoa, cây cảnh ở Việt Nam. Trong Kỷ yếu hội thảo “Thực trạng và định hướng nghiên cứu, sản xuất và xúc tiến thương mại ngành hoa, cây cảnh ở Viêt Nam”. Viện Nghiên cứu Rau Quả, tháng 12-2014. Chul-Gu Been, 2010. Breeding of Fragrant Yellow Phalaenopsis and Scent Pattern Analysis by GC/ SAW Electronic Nose System. Korean Journal of Horticultural Science and Technology, 28(4),  August 2010. UPOV Code: PHALE, 2013. Guidelines for conduct of tests for distinctness, uniformity and stabiliy. Technical Committee at its forty-ninth session, Geneva, March 18 to 20, 2013. Breeding and testing of fragant Phalaenopsis orchid THP254 Nguyen Thi Hong Nhung, Bui Thi Hong, Dang Van Dong, Nguyen Van Tien Abstract Phalaenopsis is one of the most widely grown orchids in the world on an industrial scale because of its infinite inflorescence with many beautiful and long-lasting flowers. In Vietnam, Phalaenopsis varieties grown and used in production are mostly introduced, however the demand for new orchids varieties is an often requirement. To breed new varieties with diverse morphology, flower color and fragrance, researchers of FAVRI conducted cross-breeding by using domestic and introduced genetic materials. The result created six elite and fragrant hybrids. Variety THP254 with healthy growth, mild disease level, spike initiation after 20 days of treatment, a spike length of 34.4 - 37.1cm, 33 - 35 flowers/plants, fragrance was selected during the process of testing in many locations. Keywords: Assay, fragant phalaenopsis, mini phalaenopsis, hybrids Ngày nhận bài: 16/4/2019 Ngày phản biện: 22/4/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tỉnh Ngày duyệt đăng: 15/5/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_lai_tao_va_khao_nghiem_giong_hoa_lan_ho_diep_thom_th.pdf
Tài liệu liên quan