KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, 109 bệnh nhân
được phẫu thuật CGĐĐM bao gồm 38 bệnh nhân
HVĐĐM/VLTNV (34,9%), 53 bệnh nhân HVĐĐM/
TLT (48,6%), 18 bệnh nhân HVĐĐM phức tạp
(16,5%). Về đặc điểm trước phẫu thuật, 26,6%
có bất thường mạch vành, 45% cần xé vách liên
nhĩ, 1/5 số bệnh nhân cần thở máy và điều trị vận
mạch, chỉ có 16,7% được điều trị PGE1.
16 bệnh nhân tử vong tại hồi sức (14,7%),
trong đó 7 bệnh nhân tử vong ngay sau khi ra
khỏi phòng mổ, 2 bệnh nhân tử vong ở ngày hậu
phẫu 1, 1 tử vong ở ngày hậu phẫu 2. Nhóm tử
vong sớm có cân nặng lúc phẫu thuật thấp, ngày
tuổi nhỏ hơn, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ
thể dài hơn và tất cả đều có rối loạn chức năng
thất trái. Không có sự khác biệt về tình trạng lâm
sàng trước mổ, bất thường mạch vành kèm theo
hay sự cố rối loạn nhịp trong phòng mổ. Các biến
chứng thường gặp trong hồi sức: nhiễm trùng
(78,5%), chảy máu (54,4%), cao áp phổi (40,9%),
rối loạn chức năng thất trái (34,4%), rối loạn nhịp
tim (32,3%).
4 bệnh nhân tử vong muộn ở các thời điểm 36
ngày, 60 ngày, 3 tháng và 4 tháng sau phẫu thuật.
Tất cả đều có bất thường mạch vành trước đó.
Qua theo dõi 6 tháng-1 năm, biến chứng tại tim
thường gặp nhất là hở van động mạch chủ nhẹ
(47,7%) và chỉ có 7% hở van động mạch chủ trung
bình, hẹp trên van động mạch phổi nhẹ 15,1% và
hẹp trên van động mạch phổi trung bình-nặng
8,1%.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả ngắn hạn của phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch tại bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
40
KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHẪU THUẬT CHUYỂN GỐC ĐẠI
ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Thị Ly Ly *, Vũ Minh Phúc**
* Bệnh viện Nhi Đồng - Đồng Nai, ** Bộ môn Nhi - ĐH Y Dược TP.HCM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật CGĐĐM, đồng thời tìm mối liên quan
giữa tử vong với đặc điểm lâm sàng, cấu trúc tim, các đặc điểm can thiệp trước phẫu thuật và
phẫu thuật. Kết quả: Hồi cứu 109 bệnh nhân được phẫu thuật CGĐĐM giai đoạn 2009-2015 bao
gồm 38 bệnh nhân HVĐĐM/VLTNV (34,9%), 53 bệnh nhân HVĐĐM/TLT (48,6%), 18 bệnh nhân
HVĐĐM phức tạp (16,5%). 26,6% có bất thường mạch vành, 45% cần xé vách liên nhĩ, 1/5 số
bệnh nhân cần thở máy và điều trị vận mạch, chỉ có 16,7% được điều trị PGE1. 16 bệnh nhân tử
vong tại hồi sức (14,7%), trong đó 7 bệnh nhân tử vong ngay sau khi ra khỏi phòng mổ. Nhóm
tử vong sớm có cân nặng lúc phẫu thuật thấp, ngày tuổi nhỏ hơn, thời gian chạy tuần hoàn
ngoài cơ thể dài hơn và hầu hết đều có rối loạn chức năng thất trái. Không có sự khác biệt về
tình trạng lâm sàng trước mổ, bất thường mạch vành kèm theo hay sự cố rối loạn nhịp trong
phòng mổ giữa nhóm tử vong và nhóm sống. Các biến chứng thường gặp trong hồi sức: nhiễm
trùng (78,5%), chảy máu (54,4%), cao áp phổi (40,9%), rối loạn chức năng thất trái (34,4%), rối
loạn nhịp tim (32,3%). 4 bệnh nhân tử vong muộn ở các thời điểm 36 ngày, 60 ngày, 3 tháng
và 4 tháng sau phẫu thuật và đều có bất thường mạch vành trước đó. Qua theo dõi 1 năm, biến
chứng tại tim bao gồm hở van động mạch chủ nhẹ 47,7% và chỉ có 7% hở van động mạch chủ
trung bình, hẹp trên van động mạch phổi nhẹ 15,1% và hẹp trung bình-nặng 8,1%. Kết luận: Dù
tỉ lệ tử vong còn cao ở giai đoạn khởi đầu, phẫu thuật CGĐĐM đã được thực hiện tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 khá thành công với các biến chứng tại tim tương đối thấp qua theo dõi ngắn hạn.
Từ khóa: Phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch- Hoán vị đại động mạch-kết quả.
ABSTRACT
EARLY OUTCOMES OF THE ARTERIAL SWITCH OPERATION IN CHILDREN’S HOSPITAL N01
Nguyen Thi Ly Ly, Vu Minh Phuc
Objective: To study the early outcome of the arterial switch operation (ASO) and find the correlation
between early mortality and preoperative clinical status, anatomy, interventions, the characteristics
of operation. Results: Our retrospective study included 109 patients (pts) underwent ASO during
the period 2009-2015, divided into 3 groups: 38 cases of transposition with intact ventricular septal
(TGA/IVS, 34.9%), 53 cases with ventricular septal defect (TGA/VSD, 48.6%), 18 cases of “complex”
TGA (16.5%). About preoperative status, 26.6% had coronary anomalies, 45% underwent balloon
atrial septostomy, 1/5 of patients required preoperative ventilation and inotropic treatment, and
Prostaglandin E1 was administered to only 16.7%. 16 pts died during hospitalization (early mortality
14.7%), among them 7 pts was dealth immediately after the operation. The early dealths had lower
Nhận bài: 10-12-2018; Thẩm định và chấp nhận: 15-1-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ly Ly
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Email: ngth_lyly@yahoo.com
41
phần nGhIÊn CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch
(CGĐĐM) được Jatene khởi xướng năm 1975 trên
bệnh nhân HVĐĐM/TLT, tiếp theo đó phẫu thuật
được Lecomtp cải biên năm 1981, và từ đó phẫu
thuật được ứng dụng trên khắp thế giới. Chỉ định
phẫu thuật CGĐĐM ở sơ sinh và nhũ nhi hiện nay
chủ yếu ở nhóm bệnh HVĐĐM/VLTNV, HVĐĐM/
TLT, thất phải hai đường ra thể Taussig-Bing.
Nhóm bệnh này đứng thứ hai trong số các bệnh
tim bẩm sinh tím và nếu không được điều trị, tỉ
lệ tử vong lên đến 80-90%. Các bước tiếp cận cấp
cứu nội khoa và phẫu thuật sữa chữa giãi phẫu
CGĐĐM một bước đối với nhóm bệnh HVĐĐM
ngay trong tuần đầu sau sinh đã được hình thành
chuẩn tại các nước Bắc Mỹ và châu Âu. Các trung
tâm đã cải thiện tỉ lệ tử vong từ 15% ở thập niên
trước xuống còn dưới 5% và tỉ lệ sống còn sau
20 năm lên đến 90% [11], [15]. Dưới góc độ nhìn
nhận của các nước phương Tây, phẫu thuật tim
bẩm sinh ở các nước đang phát triển, đặc biệt đối
với các bệnh có nguy cơ tử vong cao như HVĐĐM,
đang có nhiều bước tiến đáng kể, tuy nhiên các
kết quả của phẫu thuật còn ít được báo cáo và
tỉ lệ tử vong cũng như việc chăm sóc sau phẫu
thuật vẫn còn là thử thách [13].
Tháng 1 năm 2009, Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện phẫu thuật
chuyển gốc đại động mạch lần đầu tiên trên trẻ 3
tháng tuổi, và đến cuối năm 2010, ca HVĐĐM sơ
sinh đầu tiên cũng đã được tiến hành phẫu thuật
triệt để, tiếp nối hàng loạt trẻ sơ sinh HVĐĐM
được phẫu thuật. Tuy nhiên cho đến nay, chưa
có công trình nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ
kết quả của phẫu thuật này. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn
của phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch tại
Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh,
đồng thời tìm mối liên quan giữa tử vong với đặc
điểm lâm sàng, cấu trúc tim, các đặc điểm can
thiệp điều trị, từ đó rút ra những kinh nghiệm
ban đầu để điều trị tật tim bẩm sinh này tốt hơn
trong tương lai.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
can thiệp điều trị ban đầu của bệnh nhân trước
phẫu thuật CGĐĐM.
weight, lower age at surgery and more prolonged cardiopulmonary bypass time than the survivors
and most of the deaths had left ventricular dysfunction. There was no significant difference in
preoperative status, coronary anomalies, operative arrhythmia between the dealths and the survivors.
Common complications in intensive care unit were infection (78.5%), bleeding (54.4%), pulmonary
hypertension (40.9%), left ventricular dysfunction (34.4%), arrhythmia (32.3%). 4 late dealths occured
at 36 days, 60 days, 3 months, and 4 months after surgery They all were contributed by coronary
anomalies. The common residual defecst after 1 year follow-up were aortic valve regurgitation which
was mild in 47.7% and moderate in 7%, supravalvular pulmonary stenosis which was mild in 15.1%
and moderate-severe in 8.1%. Conclusion: In spite of rather high early mortality at the beginning
period, ASO was performed successfully at Children Hospital No1 with low number of cardiac residual
defects after 1 year follow up.
Key words: Transposition of great arteries (TGA), arterial switch operation (ASO), outcome.
Từ viết tắt:
BN: Bệnh nhân CN: Cân nặng CGĐĐM: Chuyển gốc đại động mạch
ĐMC: Động mạch chủ ĐMP: Động mạch phổi ĐMV: Động mạch vành
KMĐM: Khí máu động mạch HVĐĐM: Hoán vị đại động mạch PT: Phẫu thuật
TB: Trung bình TD: Tràn dịch TLT: Thông liên thất
VLTNV: Vách liên thất nguyên vẹn
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
42
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm phẫu thuật, tử
vong và các biến chứng trong hồi sức của phẫu
thuật CGĐĐM. Tìm mối liên quan giữa tử vong với
các đặc điểm lâm sàng, cấu trúc tim, đặc điểm can
thiệp trước phẫu thuật, đặc điểm phẫu thuật.
- Xác định tỉ lệ tử vong muộn và các biến chứng
tại tim sau phẫu thuật qua theo dõi ngắn hạn sau
6 tháng- 1 năm.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả có
phân tích
3.2. Đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Cỡ mẫu
Kết quả nghiên cứu là một tỉ lệ, thiết kế mô tả,
có một mẫu nghiên cứu, áp dụng công thức tính
cỡ mẫu: n =Z2 1-α/2 .P.(1-P) /d2.
Tỉ lệ tử vong 30 ngày qua các nghiên cứu dao
động 3-15% [11]. Chúng tôi chọn P = 9%, sai số
cho phép d là 0,06 và α = 0,05, Z 1-α/2 = 1,96. Tính
được n > 87.
Nghiên cứu của chúng tôi tiếp tục theo dõi
bệnh nhân thêm 1 năm nên phải dự liệu khả năng
mất dấu, chúng tôi chọn cỡ mẫu lớn hơn 15%, do
đó n > 100.
3.2.2. Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào: Bệnh nhi được chẩn đoán
HVĐĐM, bao gồm HVĐĐM/VLTNV, HVĐĐM/TLT,
thất phải hai đường ra có HVĐĐM (thể Taussig
Bing), và được thực hiện phẫu thuật chuyển gốc
đại động mạch tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015.
Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân không tham gia
tái khám sau 6 tháng được loại trừ ở mục tiêu 3.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ bệnh án và sổ lưu tái khám,
nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel 2010, xử lý số
liệu bằng Stata 13. So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm
chi bình phương nếu mẫu lớn, hay chính xác Fisher
nếu mẫu nhỏ, so sánh 2 trung bình bằng phép kiểm
thay nhiều trung bình bằng ANOVA, kiểm định phi
tham số hay Kruswal Wallis nếu không thỏa diều
kiện của t hay ANOVA, với mức ý nghĩa p< 0,05.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cấu trúc tim,
can thiệp điều trị ban đầu của bệnh nhân trước
phẫu thuật CGĐĐM
Trong thời gian nghiên cứu, đã có 109 bệnh
nhân được phẫu thuật CGĐĐM và được phân thành
3 nhóm: nhóm 1 bao gồm 38 bệnh nhân HVĐĐM/
VLTNV (34,9%), nhóm 2 bao gồm 53 bệnh nhân
HVĐĐM/TLT (48,6%), nhóm 3 được gọi là HVĐĐM
phức tạp có 18 bệnh nhân (16,5%) bao gồm 12
bệnh nhân thất phải hai đường ra thể HVĐĐM, 6
bệnh nhân HVĐĐM/TLT có hẹp eo động mạch chủ
hay thiểu sản cung động mạch chủ hay bất thường
hồi lưu tĩnh mạch phổi về tim, hẹp đường thoát
thất trái hay hẹp đường thoát thất phải.
Hình 1. Sơ đồ phân bố bệnh nhân trong lô nghiên cứu
Nhận xét: Tỉ lệ tử vong sớm trong 30 ngày sau phẫu thuật là 14,7% và tử vong muộn (sau xuất viện
và trên 30 ngày sau phẫu thuật) là 3,7%.
43
phần nGhIÊn CỨU
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân trước phẫu thuật
Đặc điểm HVĐĐM/VLTNV(n = 38)
HVĐĐM/TLT
(n =53)
HVĐĐM phức tạp
(n = 18) p
Giới tính: Nam
Nữ
Tỉ lệ nam/nữ
27 (71%)
11 (29%)
2,5/1
38 (71,7%)
15 (28,3%)
2,5/1
9 (50%)
9 (50%)
1/1
0,205*
Cân nặng lúc sinh TB (kg) 3 ± 0,4(2,3-4,4)
3,1± 0,5
(2-4,3)
2,9 ± 0,3
(2,4-3,8) 0,39†
Ngày tuổi NV Trung vị 3 (1-22)
Trung vị
40 (14-81) Trung vị: 102 (36-145) 0,0001‡
SpO2 lúc NV (%) 61,8 ± 10,1 68,9 ± 14,7 77,6 ± 10,3 0,0001†
KMĐM trước PT
Oxy máu TB (mmHg)
pH máu
n =27
26,2 ± 9
Trung vị: 7,33
(7,2-7,36)
n = 30
33 ± 9,1
Trung vị: 7,34
(7,3-7,36)
n = 6
46,1 ± 22,9
Trung vị: 7,37
(7,35-7,42)
0,0037†
0,15‡
Suy tim 14 (36,8%) 38 (71,7%) 16 (88,9%) 0,000*
Nhiễm trùng 13 (34,2%) 24 (45,3%) 6 (33,3%) 0,48*
Dị tật ngoài tim 2 (5,3%) 6 (11,3%) 2 (11,1%) 0,59*
* kiểm định chi bình phương
† trung bình ± độ lệch chuẩn, kiểm định One way ANOVA
‡ Trung vị (tứ phân vị 25th - 75th), kiểm định Kruskal-Wallis
Các dị tật ngoài tim bao gồm: tật đầu nhỏ, giãn não thất, sụp mi, mềm sụn thanh quản, sứt môi chẻ
vòm, chân khoèo, lỗ tiểu thấp, thoát vị bẹn, u máu thượng thận.
Nhận xét: Nhóm HVĐĐM/VLTNV và TLT có tỉ lệ nam trội. Bệnh nhân HVĐĐM/VLTNV nhập viện sớm
với tỉ lệ SpO2 thấp, nồng độ oxy máu trước phẫu thuật thấp hơn so với 2 nhóm còn lại, trong khi bệnh
nhân HVĐĐM phức tạp có tỉ lệ suy tim cao.
Bảng 2. Các can thiệp đã thực hiện trước phẫu thuật
Đặc điểm Toàn bộ BN (n=109)
HVĐĐM/ VLTNV
(n = 38)
HVĐĐM/ TLT
(n =53)
HVĐĐM phức
tạp
(n = 18)
p *
Thở máy 25 (22,9%) 11 (29%) 12 (22,6%) 2 (11,1%) 0,26
Điều trị vận mạch 23 (21,1%) 10 (26,3%) 9 (17%) 4 (22,2%) 0,57
PGE1 18 (16,7%) 11 (29%) 7 (13,5%) 0
Xé vách liên nhĩ
Thất bại /biến chứng
49 (45%)
5
25 (65,8%)
2
23 (43,4%)
3
1 (5,6%)
0
Stent ống động mạch 3 (2,8%) 2 (5,3%) 1 (1,9%) 0
Thông tim đánh giá chức năng
thất trái 11 (10,1%) 4 (10,5%) 5 (9,4%) 2 (11,1)
Thắt động mạch phổi 7(6,4%) 5 (13,2%) 0 2 (11,1%)
* kiểm định chi bình phương
Nhận xét: 1/5 số bệnh nhân NV cần thở máy và điều trị vận mạch, tỉ lệ xé vách liên nhĩ khá cao, ngay
cả ở nhóm có TLT, trong khi tỉ lệ sử dụng PGE1 còn rất thấp.
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
44
Bảng 3. Các bất thường cấu trúc tim kèm theo
Đặc điểm Toàn bộ BNn=109 (%)
HVĐĐM/VLTNV
n = 38 (%)
HVĐĐM/TLT
n =53 (%)
HVĐĐM
phức tạp
n = 18 (%)
p*
Giải phẫu mạch vành
1LADCx2RCA
1LAD2CxRCA
Một lỗ ĐMV
2LADCxR
1RLADCx
ĐMV phải đảo ngược/Cx (1RLAD2Cx)
ĐMV trái trong thành
Hẹp lỗ ĐMV trái
ĐMV trái nhỏ
80 (73,4)
14 (12,8)
7 (6,4)
2 (1,8)
3 (2,8)
3 (2,8)
2 (1,8)
2 (1,8)
27 (71,1)
6 (15,8)
2 (5,3)
1 (2,6)
2 (5,3)
0
1 (2,6)
1 (2,6)
41(77,4)
5 (9,4)
3 (5,7)
0
1 (1,9)
3 (5,7)
1 (1,9)
0
12 (66,7)
3 (16,7)
2 (11,1)
1 (5,6)
0
0
0
1 (5,6)
0,53
Tương quan đại động mạch
Trước sau
ĐMC chếch trước
Liền kề
54 (49,5)
40 (36,7)
15 (13,8)
23 (60,5)
12 (31,6)
3 (7,9)
27 (50,9)
19 (35,9)
7 (13,2)
4 (22,2)
9 (50)
5 (27,8)
0,07
Xoang đại động mạch lệch mép 5 (4,6) 0 4 (7,6) 1 (5,6) 0,19
Đảo ngược phủ tạng
Đồng dạng nhĩ phải
2
1
2
0
0
0
0
1
* kiểm định chi bình phương
Nhận xét: Tỉ lệ bất thường mạch vành là 26,6%, và không có sự khác biệt về bất thường mạch vành,
tương quan đại động mạch giữa các nhóm.
4.2. Đặc điểm phẫu thuật, tử vong sớm và hồi sức sau phẫu thuật CGĐĐM
Bảng 4. Đặc điểm phẫu thuật
Đặc điểm HVĐĐM/VLTNV(n = 38)
HVĐĐM/TLT
(n =53)
HVĐĐM phức tạp
(n = 18) p
Ngày tuổi lúc PT Trung vị: 15(7-39)
Trung vị: 69
(22-100)
Trung vị: 118
(65-195) 0,0001*
CN lúc PT (kg) Trung vị: 3,1(2,9-3,4)
Trung vị: 3,6
(3,3-4)
Trung vị: 4,1
(3,5-5,3) 0,0001*
Thời gian chạy tuần hoàn
ngoài cơ thể (phút)
Trung vị: 197
(180-223)
Trung vị: 225
(199-248)
Trung vị: 269
(246-294) 0,0002*
Thời gian kẹp động mạch chủ
TB (phút)
117 ± 22
(75-187)
144 ± 31
(79-242)
168 ± 47
(92-304) 0,0001†
Tử vong 30 ngày 8 (21,1%) 7 (13,2%) 1 (5,6%) 0,28‡
Đóng xương ức muộn 30 (79%) 32 (60,4%) 9 (50%) 0,06‡
* Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định Kruskal-Wallis
† trung bình ± độ lệch chuẩn (tối thiểu-tối đa), kiểm định One way ANOVA
‡ kiểm định chi bình phương
Nhận xét: Nhóm HVĐĐM/VLTNV phẫu thuật sớm hơn, cân nặng thấp hơn, thời gian chạy tuần hoàn
ngoài cơ thể và kẹp động mạch chủ ngắn hơn 2 nhóm còn lại, và dù tỉ lệ tử vong sớm cao hơn nhưng
không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê.
45
phần nGhIÊn CỨU
• Nhóm tử vong sớm: 16 bệnh nhân tử vong tại hồi sức (14,7%), trong đó 7 bệnh nhân tử vong
ngay sau khi ra khỏi phòng mổ, 2 bệnh nhân tử vong ở ngày hậu phẫu 1, 1 tử vong ở ngày hậu phẫu
2, 2 tử vong ở ngày hậu phẫu 3, 4 bệnh nhân còn lại tử vong sau 1 tuần hồi sức.
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến tử vong sớm
Yếu tố Nhóm tử vong sớm n = 16 (%)
Nhóm sống
n= 93 (%) p
CN lúc PT (kg)
Trung vị
3,1(2,8-3,6)
Trung vị
3,5 (3,1-4)
0,01*
Ngày tuổi PT Trung vị: 22 (12-41) Trung vị: 59(20-104) 0,02*
Tình trạng BN trước PT
Thở máy
Nhiễm trùng
Điều trị vận mạch
Xé vách liên nhĩ
5 (31,5%)
10 (62,5%)
2 (12,5%)
7 (43,8%)
20 (21,5%)
33 (35,5%)
21 (22,6%)
42 (45,2%)
0,34†
0,05†
0,51†
0,92†
Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (phút)
Trung vị: 265
(203-430)
Trung vị: 215
(185-249)
0,009*
Thời gian kẹp động mạch chủ (phút)
Trung vị: 134
(113-169)
Trung vị: 136
(115-158)
0,77*
Bất thường mạch vành 4 (25%) 25 (26,9%) 1†
Rối loạn nhịp trong phòng mổ (rung thất, nhịp
nhanh trên thất, bloc nhĩ thất)
3 (8,7%)
6 (6,4%)
0,12†
Rối loạn chức năng thất trái 13 (81,3%) 32 (34,4%) 0,000†
* Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định phi tham số Mann Whiteney
† kiểm định chi bình phương
Nhận xét: Nhóm tử vong sớm có cân nặng lúc phẫu thuật thấp, ngày tuổi nhỏ hơn, thời gian chạy
tuần hoàn ngoài cơ thể dài hơn và tất cả đều có rối loạn chức năng thất trái. Không có sự khác biệt về
tình trạng lâm sàng trước mổ, bất thường mạch vành kèm theo hay sự cố rối loạn nhịp trong phòng
mổ giữa nhóm tử vong sớm và nhóm sống.
• Nhóm bệnh nhân sống và xuất viện
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
46
Bảng 6. Đặc điểm và biến chứng trong giai đoạn hồi sức hậu phẫu
Đặc điểm
Toàn bộ BN
sống
n=93 (%)
HVĐĐM/
VLTNV
n = 30 (%)
HVĐĐM/ TLT
n =46 (%)
HVĐĐM
phức tạp
n = 17(%)
P
Thời gian để hở xương ức (ngày)
n= 57
trung vị: 3 (2-5)
n= 23
Trung vị: 3 (2-6)
n= 26
Trung vị:4 (2-5)
n= 8
Trung vị: 3 (2-6)
0,86*
Thời gian nằm hồi sức (ngày)
Trung vị:12
(8-15)
Trung vị: 11
(8-15)
Trung vị: 12
(9-15)
Trung vị: 12
(9-15)
0,7*
Thời gian thở máy (ngày)
Trung vị: 6
(5-8)
Trung vị: 6 (4-8) Trung vị: 6 (5-8) Trung vị: 6 (4-8) 0,9*
Nhiễm trùng 73 (78,5%) 22 (73,3%) 39 (84,8%) 12 (70,6%) 0,34†
Cao áp phổi 38 (40,9%) 3 (10%) 23 (50%) 12 (70,6%) 0,00†
Rối loạn chức năng thất trái 32 (34,4%) 14 (46,7%) 14 (30,4%) 4 (23,5%) 0,2†
Rối loạn nhịp tim
Đặt máy tạo nhịp
30 (32,3%)
2 (2,2%)
6 (20%)
0
17 (37%)
1 (2,2%)
7 (41,2%)
1 (5,9%)
0,22†
Chảy máu
Mức độ nặng
50 (54,4%)
10 (10,8%)
14 (48,3%)
3 (10%)
25 (54,4%)
6 (13%)
11 (61,1%)
1 (5,9%)
0,61†
TD dưỡng trấp
Liệt cơ hoành
Nhão cơ hoành
6 (6,5%)
2 (2,2%)
1 (1,1%)
0
0
1 (3,3%)
5 (10,9%)
1 (2,2%)
0
1 (5,9%)
1 (5,9%)
0
* Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định Kruskal-Wallis
† kiểm định chi bình phương/chính xác Fisher
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân HVĐĐM/TLT và phức tạp có biến chứng cao áp phổi nhiều hơn trong
giai đoạn hồi sức.
4.3. Các biến chứng tại tim sau phẫu thuật qua theo dõi ngắn hạn sau 6 tháng- 1 năm
Chúng tôi ghi nhận 4 bệnh nhân tử vong muộn (3,7%).
Bảng 7. Đặc điểm 4 bệnh nhân tử vong muộn
BN 1 BN 2 BN 3 BN 4
Thời điểm tử vong sau PT 36 ngày 60 ngày 3 tháng 4 tháng
Phân loại thể bệnh VLTNV VLTNV Taussig Bing TLT
Bất thường cấu trúc tim kèm theo ĐMV trái nhỏ Lỗ ĐMV trái nhỏ
1 lỗ ĐMV + ĐMV trái
nhỏ
Bloc nhĩ thất III, đặt
máy tạo nhịp
1 lỗ ĐMV + ĐMV
trái trong thành
Siêu âm tim cuối cùng
FS (%)
Hở van hai lá
Hở van ĐMC
Hẹp trên van ĐMP
Chênh áp qua van ba lá (mmHg)
25
Trung bình
Nhẹ
Không
27
42
Nhẹ
Trung bình
Không
37
30
Không
Nhẹ
Không
40
21
Nhẹ
Không
Trung bình
36
Chẩn đoán lúc tử vong Sốc tim Sốc nhiễm trùng Sốc nhiễm trùng Sốc nhiễm trùng
Nhận xét: Cả 4 bệnh nhân đều có bất thường mạch vành, trong đó có 2 trường hợp có tình trạng
suy tim tồn tại từ sau phẫu thuật.
47
phần nGhIÊn CỨU
Bảng 8. Biến chứng tại tim qua theo dõi ngắn hạn
Đặc điểm Nhóm theo dõi n=86 (%)
HVĐĐM/VLTNV
n = 27 (%)
HVĐĐM/TLT
n=43 (%)
HVĐĐM
phức tạp
n=16(%)
p*
Hở van ĐMC nhẹ
Hở van ĐMC trung bình
41 (47,7)
6 (7)
18 (66,7)
0
14 (30,4)
3 (7)
9 (52,9)
3 (18,8) 0,01
Hẹp trên van ĐMP nhẹ †
Hẹp trên van ĐMP trung bình-nặng
13 (15,1)
7 (8,1)
5 (18,5)
2 (7,4)
7 (16,3)
4 (9,3)
1 (6,3)
1 (6,3) 0,89
Tắc nghẽn đường thoát thất trái 2 (2,3) 0 1 (2,3%) 1 (6,3)
*kiểm định chi bình phương
†Hẹp trên van động mạch phổi nhẹ: chênh áp tối đa > 17 mmHg và < 36 mmHg.
Nhận xét: Nhóm HVĐĐM phức tạp có biến chứng hở van ĐMC nhiều và nặng hơn.
5. BÀN LUẬN
5.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cấu trúc tim,
can thiệp điều trị ban đầu của bệnh nhân trước
phẫu thuật CGĐĐM
Tỉ lệ bệnh nhân HVĐĐM/VLTNV trong nghiên
cứu của chúng tôi chỉ chiếm 34,9%, thấp hơn so
với các nghiên cứu khác như Turon-Vinas (59%)
[14], Khairy (59,5%) [7], Mekkawy (63,5%) [8].
Hầu hết các nghiên cứu đều có tỉ lệ HVĐĐM/
VLTNV trội hơn. Điều này đặt ra nghi ngờ các
trường hợp HVĐĐM/VLTNV khu vực miền Nam có
thể có những biến cố và tử vong sớm trước khi
được chẩn đoán.
Đặc điểm về giới tính trong nhóm bệnh
HVĐĐM đều ghi nhận tỉ lệ nam trội, với tỉ lệ
nam/ nữ qua các nghiên cứu thay đổi từ 1.5/1-
3.2/1, điều này cũng tương đồng với kết quả của
chúng tôi, chỉ nhóm phức tạp có tỉ lệ nam/nữ 1/1.
Hầu hết có cân nặng bình thường [14]. Nhóm
bệnh nhân có VLTNV thường xuất hiện tím sớm
và tiến triển nhanh, nên nhập viện sớm hơn với
SpO2 thấp, oxy máu giảm nặng hơn so với hai
nhóm còn lại. Ngược lại, nhóm HVĐĐM/TLT và
phức tạp thường nhập viện muộn với tình trạng
suy tim. Trong toàn lô nghiên cứu, có 22,9%
bệnh nhân cần thở máy và 21,1% bệnh nhân cần
điều trị thuốc vận mạch trước phẫu thuật. Tác
giả Cao Việt Tùng cũng ghi nhận tỉ lệ thở máy
trước phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương
là 19,5%, trong đó nhóm HVĐĐM/VLTNV cần
thở máy nhiều hơn, tương đồng với kết quả của
chúng tôi. Bonnet báo cáo tỉ lệ thở máy là 38%
ở nhóm HVĐĐM được chẩn đoán sau sinh, cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm được chẩn
đoán trước sinh giai đoạn 1988-1997 tại Pháp
[4] và có thể đến 69% trong nhóm HVĐĐM/
VLTNV chẩn đoán sau sinh của Escobaz Diaz [5].
Tỉ lệ xé vách liên nhĩ khác nhau nhiều qua các
nghiên cứu: Turon-Vinas (79,4%) [14], Cao Việt
Tùng (59,8%), Atalay (35%) [3]. Điểm đáng lưu
ý là có 43,4% bệnh nhân HVĐĐM/TLT cần phải
thực hiện xé vách liên nhĩ, điều đó chứng tỏ TLT
nhỏ, không đủ trộn máu có hiệu quả. Tuy vậy, tỉ
lệ sử dụng PGE1 còn rất thấp (16,7%) do không
có đủ thuốc.
Tỉ lệ mạch vành bất thường trong nghiên cứu
của chúng tôi là 26,6%, thấp hơn so với kết quả
của Trần Thị Hoàng Minh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
(38,9%) [1], Cao Việt Tùng tại Bệnh viện Nhi Trung
ương (43,9%) [2], tương đồng với Hraska (24%)
[6]. Phân bố các dạng bất thường của chúng
tôi đều tương đồng với Hraska [6], Wernovsky
[16] với 2 dạng bất thường phổ biến nhất là
1LAD2CxRCA và một lỗ mạch vành 2LADCxR.
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
48
5.2. Đặc điểm phẫu thuật, tử vong sớm và các biến chứng trong hồi sức của phẫu thuật CGĐĐM
Bảng 9. So sánh đặc điểm phẫu thuật của các nghiên cứu
Đặc điểm Chúng tôi Cao V.Tùng [2] Turon-vinas [14] Atalay [3]
Ngày tuổi PT
VLTNV
TLT
Phức tạp
Trung vị
15 (7-39)
69 (22-100)
118 (65-195)
Trung vị
31 (20-42)
50 (26-72)
Trung bình
11,5 ±4,2
15,7± 7,7
22,6± 17,9
Trung bình
22,67±75,75
Thời gian chạy THNCT
(phút)
VLTNV
TLT
Phức tạp
Trung vị
197 (180-223)
225 (199-248)
269 (246-294)
Trung bình
206 ± 94
(105-320)
Trung bình
135,11±26,9
157,45±33,4
168,9 ± 48,74
Trung bình
152,76±60,96
(95-335)
Thời gian kẹp ĐMC
(phút)
VLTNV
TLT
Phức tạp
Trung bình
117 ± 22
144 ± 31
168 ± 47
Trung bình
130 ± 31
(70-232)
Trung bình
83,25±14,84
96,9±13,68
109,44±32,67
Trung bình
93,67±28,39
(55-190)
Đóng xương
ức muộn
VLTNV
TLT
Phức tạp
79%
60,4%
50%
63,4% 3% Không đề cập
Nhận xét: Ngày tuổi phẫu thuật của chúng tôi còn khá cao, thời gian chạy THNCT, thời gian kẹp
động mạch chủ còn khá dài và tỉ lệ đóng xương ức muộn rất cao so với các nước phương Tây.
Tỉ lệ tử vong sớm của chúng tôi còn khá cao
(14,7%), tương đồng với kết quả của Khairy trong
giai đoạn sớm 1983-1986 (15,1%) [7], và các nước
đang phát triển nói chung trong nghiên cứu của
Schidlow (15%) [13]. Hiện nay các nước phương
Tây đã hạ thấp tỉ lệ tử vong còn 3,9% (Khairy
1996-1999), 3,4% (Turon-Vinas 2000-2011) [14].
9/16 bệnh nhân của chúng tôi tử vong ngay sau
khi ra khỏi phòng mổ và trong ngày hậu phẫu
đầu tiên đã cho thấy nguyên nhân tử vong chủ
yếu do suy chức năng thất trái. Nhóm bệnh nhân
tử vong có cân nặng thấp hơn và phẫu thuật sớm
hơn so với nhóm sống, nhưng không có sự khác
biệt về tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật
cũng như bất thường mạch vành hay biến cố rối
loạn nhịp trong phòng mổ ở 2 nhóm tử vong và
sống. Chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa
về thời gian chạy THNCT giữa hai nhóm. Prifti
cũng ghi nhận cân nặng thấp, thời gian chạy
THNCT >120 phút có liên quan đến tử vong sớm
[10]. Tuy nhiên, thể phức tạp và bất thường mạch
vành trong nghiên cứu của chúng tôi lại không
liên quan đến tử vong sớm như các nghiên cứu
của Khairy [7], Prifti [10], Sarris [12] và có cùng
nhận định với Atalay [3], Popov [9]. Tác giả Trần
Thị Hoàng Minh cũng không thấy mối liên quan
có ý nghĩa giữa tử vong sớm và bất thường mạch
vành tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 [1].
Thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức trong
nghiên cứu tương đồng với kết quả của Popov
giai đoạn 1991-1999 (6 ±6 và 10 ±10,83), còn khá
dài so với các nghiên cứu gần đây như Turon-
Vinas [14]. Tỉ lệ nhiễm trùng trong hồi sức (78,5%)
và chảy máu sau mổ (54,4%) khá cao, trong đó
chảy máu nặng cần rửa trung thất chiếm 10,8%.
Tỉ lệ chảy máu/chèn ép tim và nhiễm trùng huyết
trong nghiên cứu của Hraska đều khoảng 11%
[6], Prifti lần lượt là 4,5% và 2,2% [10]. Nhóm bệnh
nhân HVĐĐM/TLT và phức tạp có biến chứng cao
áp phổi nhiều hơn trong giai đoạn hồi sức phù
hợp theo sinh lý bệnh nhưng cũng phản ánh tuổi
phẫu thuật ở 2 thể bệnh này là khá muộn.
49
phần nGhIÊn CỨU
5.3. Các biến chứng tại tim sau phẫu thuật qua
theo dõi ngắn hạn 6 tháng-1 năm
Tỉ lệ tử vong muộn thật ra khá ít so với phẫu
thuật chuyển tâm nhĩ Senning hay Mustard.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 4 bệnh nhân
tử vong muộn sau 30 ngày, dù 3 bệnh nhân trong
số đó có tình trạng nhiễm trùng lúc tử vong
nhưng tất cả đều có tình trạng suy tim còn tiếp
diễn từ sau phẫu thuật. Tất cả đều có các vấn đề
mạch vành (mạch vành trái nhỏ hay mạch vành
chạy trong thành). Khairy báo cáo tỉ lệ tử vong
muộn là 6 trường hợp (1,6%), với nguyên nhân
chủ yếu là đột tử và nhồi máu cơ tim, trong đó
có 2 trẻ tử vong lúc 6 tuần tuổi và 2,5 tháng tuổi
với tình huống tương tự chúng tôi và tử thiết ghi
nhận tắc nghẽn động mạch vành [7]. Atalay chỉ
báo cáo duy nhất 1 trường hợp tử vong muộn và
không biết rõ lý do [3].
Qua theo dõi ngắn hạn 1 năm đầu sau phẫu
thuật, biến chứng hở van động mạch chủ chiếm
tỉ lệ cao nhất với 47,7% hở van động mạch chủ
nhẹ và 7% hở van động mạch chủ trung bình gặp
ở nhóm HVĐĐM/TLT và phức tạp. Hở van động
mạch chủ sau phẫu thuật được giải thích bởi
nhiều lý do như kỹ thuật phẫu thuật (đóng thông
liên thất qua van động mạch phổi và kích thước
nút cắm động mạch vành), việc tăng dòng máu
qua van động mạch phổi trước phẫu thuật. Tỉ lệ
hở van động mạch chủ dao động ở các nghiên
cứu như Khairy (46,8% hở van nhẹ và 3,4% hở
van trung bình) [7], Turon-Vinas (lần lượt 22% và
2,6%) [14], Atalay (6,4% và 9,6%) [3]. Biến chứng
kế đến là hẹp trên van động mạch phổi nhẹ
(15,1%) và hẹp trên van động mạch phổi trung
bình-nặng (8,1%) và không có sự khác biệt giữa
các thể bệnh. Hẹp trên van động mạch phổi là
biến chứng thường gặp nhất trong nghiên cứu
của Khairy (62,2%) [7] và là nguyên nhân hàng
đầu của tái can thiệp, Turon-Vinas (30%) [14],
chủ yếu do sự căng tại điểm khâu nối của động
mạch phổi trong giai đoạn cơ thể trẻ đang phát
triển nhanh. Biến chứng này có xu hướng giảm
dần cùng với sự cải thiện kỹ thuật của phẫu thuật
viên. [15]
6. KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, 109 bệnh nhân
được phẫu thuật CGĐĐM bao gồm 38 bệnh nhân
HVĐĐM/VLTNV (34,9%), 53 bệnh nhân HVĐĐM/
TLT (48,6%), 18 bệnh nhân HVĐĐM phức tạp
(16,5%). Về đặc điểm trước phẫu thuật, 26,6%
có bất thường mạch vành, 45% cần xé vách liên
nhĩ, 1/5 số bệnh nhân cần thở máy và điều trị vận
mạch, chỉ có 16,7% được điều trị PGE1.
16 bệnh nhân tử vong tại hồi sức (14,7%),
trong đó 7 bệnh nhân tử vong ngay sau khi ra
khỏi phòng mổ, 2 bệnh nhân tử vong ở ngày hậu
phẫu 1, 1 tử vong ở ngày hậu phẫu 2. Nhóm tử
vong sớm có cân nặng lúc phẫu thuật thấp, ngày
tuổi nhỏ hơn, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ
thể dài hơn và tất cả đều có rối loạn chức năng
thất trái. Không có sự khác biệt về tình trạng lâm
sàng trước mổ, bất thường mạch vành kèm theo
hay sự cố rối loạn nhịp trong phòng mổ. Các biến
chứng thường gặp trong hồi sức: nhiễm trùng
(78,5%), chảy máu (54,4%), cao áp phổi (40,9%),
rối loạn chức năng thất trái (34,4%), rối loạn nhịp
tim (32,3%).
4 bệnh nhân tử vong muộn ở các thời điểm 36
ngày, 60 ngày, 3 tháng và 4 tháng sau phẫu thuật.
Tất cả đều có bất thường mạch vành trước đó.
Qua theo dõi 6 tháng-1 năm, biến chứng tại tim
thường gặp nhất là hở van động mạch chủ nhẹ
(47,7%) và chỉ có 7% hở van động mạch chủ trung
bình, hẹp trên van động mạch phổi nhẹ 15,1% và
hẹp trên van động mạch phổi trung bình-nặng
8,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hoàng Minh (2015), Mô tả đặc điểm
giải phẫu mạch vành trong chuyển vị đại động
mạch, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch.
2. Cao Việt Tùng (2017), Nghiên cứu kết quả
điều trị sớm dị tật đảo gốc động mạch tại Bệnh
viện Nhi trung ương, Luận án tiến sĩ y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
50
3. Atalay A., Gocen U. (2017), “Early and
Midterm Results of the Arterial Switch Operation:
A 9-Year, Single-Center Experience”, Heart Surg
Forum, 20 (1), pp. E015-e018.
4. Bonnet D C. A., et al (1999), “Detection of
Transposition of the Great Arteries in Fetuses
Reduces Neonatal Morbidity and Mortality”,
Circulation, 99, pp. 916-918.
5. Escobar-Diaz M. C., Freud L. R., Bueno A., et
al. (2015), “Prenatal Diagnosis of Transposition
of the Great Arteries over a 20-Year Period:
Improved but Imperfect”, Ultrasound in
obstetrics & gynecology: the official journal of the
International Society of Ultrasound in Obstetrics
and Gynecology, 45 (6), pp. 678-682.
6. Hraska V P. T. (2003), “Is a learning curve for
arterial switch operation in small countries still
acceptable? Model for cooperation in Europe “,
Eur J Cardiothorac Surg 24, pp. 352-357.
7. Khairy P., Clair M., Fernandes S. M., et al.
(2013), “Cardiovascular Outcomes After the
Arterial Switch Operation for D-Transposition of
the Great Arteries”, Circulation, 127 (3), pp. 331-
339.
8. Mekkawy A., Ghoneim A., El-Haddad O., et
al. (2017), “Predictors of early outcome of arterial
switch operation in patients with D-TGA”, Journal
of the Egyptian Society of Cardio-Thoracic
Surgery, 25 (1), pp. 52-57.
9. Popov A., Tirilomis T., al e. (2012), “Midterm
results after arterial switch operation for
transposition of the great arteries: a single centre
experience”, Journal of Cardiothoracic Surgery, 7,
pp. 83-89.
10. Prifti E., Crucean A., al e. (2002), “Early
and long term outcome of the arterial switch
operation for transposition of the great arteries:
predictors and functional evaluation”, European
Journal of Cardio-thoracic Surgery 22, pp. 864-
873.
11. Raja S., Shauq A., et al (2005), “Outcomes
after arterial switch operation for simple
transposition”, Asian Cardiovasc Thorac Ann, 13,
pp. 190-198.
12. Sarris G., Chatzis A., et al (2006),
“The arterial switch operation in Europe for
transposition of the great arteries: A multi-
institutional study from the European Congenital
Heart Surgeons Association”, The Journal of
Thoracic and Cardiovascular Surgery, 132 (3),
pp. 633-639.
13. Schidlow D. N., Jenkins K. J., Gauvreau K.,
et al. (2017), “Transposition of the Great Arteries
in the Developing World: Surgery and Outcomes”,
J Am Coll Cardiol, 69 (1), pp. 43-51.
14. Turon-Vin˜ as A R.-d. V. A., et al (2014),
“Characteristics and Outcomes of Transposition
of Great Arteries in the Neonatal Period”, Rev Esp
Cardiol, 67 (2), pp. 114-119.
15. Villafañe J., Lantin-Hermoso R., et al
(2014), “D-Transposition of the Great Arteries The
Current Era of the Arterial Switch Operation”, J
Am Coll Cardiol 64 (5), pp. 498-511.
16. Wernovsky G., Mayer J., Jonas R., et
al. (1995), “Factors influencing early and late
outcome of the arterial switch operation for
transposition of the great arteries”, The Journal of
Thoracic and Cardiovascular Surgery, 109 (2), pp.
289-302.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_ngan_han_cua_phau_thuat_chuyen_goc_dai_dong_mach_tai.pdf