KẾT LUẬN
Canh tác cây lúa theo phương thức cấy hàng rộng - hàng h p giống lúa ĐS3, khi cấy
mật thưa và cấy ít dảnh khả năng đẻ nhánh cao và ngược lại; sức đẻ nhánh nhánh hữu hiệu
cao nhất ở các công thức cấy 1 dảnh/kh m (đạt từ 6,4 - 7,7 lần).
Chỉ số diện tích lá đạt cao nhất ở tất cả các công thức thời kỳ làm đòng. Công
thức cấy mật độ và số dảnh khác nhau chỉ số diện tích lá cũng khác nhau. CT2 (M1D2)
có chỉ số diện tích lá thời kỳ làm đòng tương đương với CT4 (M2D1): 5,37 m2 lá/m2 đất
và 5,35 m2 lá/m2 đất.
Mật độ và số dảnh cấy đ ảnh hưởng đến khả năng tích lũy chất khô qua các thời kỳ
của giống lúa japonica ĐS3. Giai đoạn chín sữa đạt cao nhất là CT2 (M1D2): 1979,3 g
chất khô/m2; CT4 (M2D1): 1945,7 g chất khô/m2; thấp nhất là CT11 (M4D2): 1631,4 g
chất khô/m2.
Các loại sâu: Đục thân, cuốn lá nhỏ, rầy nâu; các loại bệnh hại: Đạo ôn lá, bạc lá
nhiễm rất nh (điểm 0 đến điểm 1). Riêng bệnh khô vằn xuất hiện ở tất cả các công thức
thí nghiệm ở mức độ nh (điểm 1 đến điểm 3).
Trong điều kiện vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, CT2 (cấy với mật độ 30
khóm/m2 và 2 dảnh/kh m), c năng suất thực thu tương đương với CT4 (cấy với mật độ 35
khóm/m2 và 1 dảnh/kh m) và đạt cao nhất từ 7,35 tấn/ha và 7,32 tấn/ha cao hơn các công
thức khác ở mức xác suất c ý nghĩa với LSD0.05 (M*D) = 0,45 tấn/ha và lãi thuần cao nhất
(23,57 - 23,61 triệu đồng/ha).
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và số dảnh cấy đến năng suất giống lúa Japonica ĐS3 trong phương thức canh tác hàng rộng - Hàng hẹp vụ xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
131
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ SỐ
DẢNH CẤY ĐẾN NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA JAPONICA ĐS3
TRONG PHƢƠNG THỨC CANH TÁC HÀNG RỘNG - HÀNG H P
VỤ XUÂN 2018 TẠI HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA
Nguyễn Thị Vân1, Nguyễn Bá Thông2, Phạm Khắc Hoàn3
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và số dảnh cấy đến năng suất giống lúa Japonica
ĐS3 trong phương thức canh tác hàng rộng - hàng hẹp được thực hiện trong vụ Xuân 2018
tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 12 công thức, 2 yếu tố: Mật độ (M)
gồm 4 mức M1: 30 khóm/m2, M2: 35 khóm/m2, M3: 40 khóm/m2 và M4: 45 khóm/m2. Số
dảnh cấy/khóm (D) 3 mức: D1: 1 dảnh/khóm, D2: 2 dảnh/khóm và D3: 3 dảnh/khóm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Công thức 2 (M1D2) cấy mật độ 30 khóm/m2,
2 dảnh/khóm tương đương với công thức 4 (M2D1) cấy mật độ 35 khóm/m2, 1 dảnh/khóm
có năng suất thực thu cao nhất là 7,35 tấn/ha và 7,32 tấn/ha cao hơn các công thức khác
ở mức sác xuất có ý nghĩa với LSD0.05 (M*D)= 0,45 tấn/ha, lãi thuần đạt 23,57 triệu
đồng/ha và 23,61 triệu đồng/ha.
Từ khóa: Kỹ thuật thâm canh, mật độ, số dảnh cấy, giống lúa Japonica ĐS3, canh
tác hàng rộng - hàng hẹp, năng suất.
1. ĐĂT VẤN ĐỀ
Canh tác lúa theo phƣơng thức hàng rộng - hàng h p thực chất là công nghệ cấy lúa hiệu
ứng hàng biên, là một phƣơng pháp cấy lúa thƣa theo hàng rộng và hàng h p với những
khoảng cách phù hợp nhằm tận dụng ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào gốc, thân, lá để kích
thích nhánh lúa đẻ sớm, đẻ khỏe, từ đ làm tăng số dảnh hữu hiệu/kh m, tăng số hạt/bông [3].
Đây là phƣơng thức gieo cấy lúa hoàn toàn mới trong lịch sử trồng lúa của thế giới, hạn chế
lƣợng phân đạm, thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm nƣớc mà vẫn đảm bảo năng suất. Canh tác
theo phƣơng thức hàng rộng - hàng h p tạo điều kiện sinh thái đồng ruộng bất lợi cho dịch
hại phát triển, đồng thời tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây lúa [4, 5].
Tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh H a ngƣời nông dân vẫn áp dụng các biện pháp canh
tác truyền thống: Cấy nhiều dảnh, cấy mật độ dày, bón nhiều phân hóa học đặc biệt là phân
đạm... điều này dẫn đến quần thể cây lúa rậm rạp, tiêu hao nhiều chất dinh dƣỡng và là cơ sở
để các loại sâu bệnh phát sinh phát triển và gây hại. Mặt khác, mật độ và số dảnh cấy có ảnh
hƣởng lớn đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất của cây lúa do ảnh hƣởng trực tiếp đến kết
cấu quần thể. Mối quan hệ giữa mật độ, số dảnh cấy cũng nhƣ sự tƣơng tác của chúng trong
1,2
Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
3
Học viên Cao học lớp Khoa học cây trồng K9, Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
132
phƣơng thức canh tác hàng rộng - hàng h p chƣa c nhiều nghiên cứu. Vì vậy, lựa chọn nghiên
cứu này là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng yêu cầu thâm canh cây lúa hiện nay tại địa phƣơng.
2. VẬT LIỆU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, thời gian v địa điểm nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu: Giống lúa ĐS3 là giống lúa thuần chất lƣợng thuộc loài phụ
Japonica do Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam nhập nội và chọn tạo, đƣợc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống Quốc gia năm 2016. Trung tâm Chuyển
giao công nghệ và khuyến nông- Việt Khoa học Nông nghiệp Việt Nam độc quyền phân phối.
Thí nghiệm thực hiện vụ Xuân 2018 tại xã Dân Quyền, huyện Triệu Sơn.
2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm, biện pháp kỹ thuật canh tác và chỉ tiêu theo dõi
2.2.1. hương pháp th nghiệm
Thí nghiệm 2 yếu tố: Mật độ (M) gồm 4 mức M1: 30 khóm/m2, M2: 35 khóm/m2,
M3: 40 khóm/m2 và M4: 45 khóm/m2. Số dảnh cấy/khóm (D) 3 mức: D1: 1 dảnh/khóm,
D2: 2 dảnh/khóm và D3: 3 dảnh/khóm.
Công thức thí nghiệm: 12 công thức
CT1 (M1D1) Mật độ 30 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x15)
CT2 (M1D2) Mật độ 30 khóm/m2, cấy 2 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x15)
CT3 (M1D3) Mật độ 30 khóm/m2, cấy 3 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x15)
CT4 (M2D1) Mật độ 35 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x12,5)
CT5 (M2D2) Mật độ 35 khóm/m2, cấy 2 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x12,5)
CT6 (M2D3) Mật độ 35 khóm/m2, cấy 3 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x12,5)
CT7 (M3D1) Mật độ 40 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x11)
CT8 (M3D2) Mật độ 40 khóm/m2, cấy 2 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x11)
CT9 (M3D3) Mật độ 40 khóm/m2, cấy 3 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x11)
CT10 (M4D1) Mật độ 45 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x10)
CT11 (M4D2) Mật độ 45 khóm/m2, cấy 2 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x10)
CT12 (M4D3) Mật độ 45 khóm/m2, cấy 3 dảnh/khóm; Hàng rộng/hàng h p (30x15x10)
Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split - plot), 3 lần nhắc lại. Diện tích ô nhỏ 11,25 m2
(2,25 m x 5 m, bố trí 5 hàng rộng và 5 hàng h p); diện tích ô lớn 33,75 m2 (6,75 m x 5 m),
không đắt bờ ngăn. Thí nghiệm gồm 12 công thức x 11,25 m2/ô x 3 lần nhắc = 405 m2
(không kể diện tích bảo vệ) và đƣợc thực hiện theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự (2017).
2.2.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Gieo mạ ngày 16/1/2018; cấy khi tuổi mạ đạt 3,5 lá (19 ngày tuổi).
Lƣợng phân bón (tính cho 1ha): Phân chuồng hoai mục 8 tấn; 110 kg N; 100 kg
P2O5; 90 kg K2O.
Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác thực hiện theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [1].
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
133
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh
Chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất đƣợc đánh giá theo QCVN 01- 55:2011/BNNPTNT- Bộ NN&PTNT [1].
Xác định chỉ số diện tích lá theo phƣơng pháp cân nhanh; đánh giá khả năng tích lũy chất
khô bằng phƣơng pháp sấy khô đến khi khối lƣợng cân không đổi và đƣợc thực hiện tại Trung tâm
Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lƣợng NLTS Thanh Hoá. Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi.
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm IRRISTAT version 4.0 và Excel 6.0. Đánh giá sự
sai khác giữa các công thức thí nghiệm với tham số LSD ở mức xác suất c ý nghĩa
P=95% theo phƣơng pháp thí nghiệm và thống kê sinh học [2].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến thời gian sinh
trƣởng, phát triển của giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác hàng
rộng - hàng hẹp vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Số liệu bảng 1 cho thấy
Thời gian từ cấy đến bén rễ hồi xanh giữa các công thức không chệnh lệch nhiều (10
ngày và 11 ngày). Ở các công thức cấy 1 dảnh/kh m (M1D1; M2D1; M3D1; M4D1) và
các công thức cấy 2 dảnh (M1D2; M2D2) là 10 ngày, các công thức khác là 11 ngày.
Thời gian từ cấy đến làm đòng c sự chênh lệch khá rõ ở các công thức thí nghiệm.
Cấy mật độ thƣa, số dảnh ít thời gian từ cấy đến làm đòng kéo dài. Dài nhất là CT1
(M1D1): 55 ngày; ngắn nhất là CT9 (M3D3) và CT12 (M4D3): 51 ngày.
Thời gian sinh trƣởng giảm dần theo mật độ cấy từ 133 ngày CT1 (M1D1) đến 131
ngày CT12 (M4D1). Trong cùng mật độ cấy, khi cấy ở số dảnh khác nhau thời gian sinh
trƣởng có chênh lệch từ 1- 2 ngày.
Bảng 1. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến thời gian sinh trƣởng qua các
giai đoạn của giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác
hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn
Công thức
Mật độ cấy
(khóm/m2)
Số dảnh
cấy
(dảnh)
Từ gieo
đến cấy
(ngày)
Thời gian từ cấy đến (ngày)
TGST
(ngày) Số Ký hiệu
Bén rễ
hồi xanh
Đẻ
nhánh
Làm
đòng
Trỗ
bông
Chín
1 M1D1 30 1 19 10 14 55 83 114 133
2 M1D2 30 2 19 10 14 54 82 113 132
3 M1D3 30 3 19 11 15 52 81 111 130
4 M2D1 35 1 19 10 14 54 83 113 132
5 M2D2 35 2 19 10 14 52 81 111 130
6 M2D3 35 3 19 11 14 52 81 111 130
7 M3D1 40 1 19 10 14 54 82 113 132
8 M3D2 40 2 19 11 15 52 81 111 130
9 M3D3 40 3 19 11 15 51 81 111 130
10 M4D1 45 1 19 10 14 53 82 112 131
11 M4D2 45 2 19 11 15 52 81 111 130
12 M4D3 45 3 19 11 15 51 81 111 130
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
134
3.2. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến khả năng đẻ nhánh của giống
lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân
2018 tại huyện Triệu Sơn
Bảng 2. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa
Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng hẹp
vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn
Công thức M
ật đ
ộ
cấ
(k
h
ó
m
/m
2)
S
ố
d
ản
h
cấy
(d
ản
h
/k
h
ó
m
)
S
ố
n
h
án
h
tố
i
đ
a/k
h
m
(n
h
án
h
/k
h
ó
m
)
S
ố
n
h
án
h
h
ữ
u
h
iệu
(n
h
án
h
/k
h
ó
m
)
T
ỉ lệ n
h
án
h
h
ữ
u
h
iệu
(%
)
S
ứ
c đ
ẻ n
h
án
h
h
ữ
u
h
iệu
(lần
)
Số Ký hiệu
1 M1D1 30 1 12,0 7,7 64,2 7,7
2 M1D2 30 2 13,1 8,9 67,9 4,5
3 M1D3 30 3 14,0 9,2 65,7 3,1
4 M2D1 35 1 12,1 7,5 62,0 7,5
5 M2D2 35 2 12,6 7,7 61,1 3,9
6 M2D3 35 3 12,9 8,2 63,6 2,7
7 M3D1 40 1 10,4 6,7 64,4 6,7
8 M3D2 40 2 11,3 7,1 62,8 3,6
9 M3D3 40 3 11,7 7,6 65,0 2,5
10 M4D1 45 1 9,4 6,4 68,1 6,4
11 M4D2 45 2 10,7 6,4 59,8 3,2
12 M4D3 45 3 10,9 6,4 58,7 2,1
Số liệu bảng 2 cho thấy: Các công thức cấy mật độ 30, 35 và 40 khóm/m2 số nhánh hữu
hiệu/khóm giữa công thức cấy 1 dảnh, 2 dảnh và 3 dảnh có sự biến động từ 7,7 nhánh/khóm
CT1 (M1D1) đến 9,2 nhánh/khóm CT3 (M1D3); 7,5 nhánh/khóm CT4 (M2D1) đến 8,2
nhánh/kh m CT6 (M2D3); 6,7 nhánh/kh m CT7 (M3D1) đến 7,6 nhánh/khóm CT9
(M3D3). Các công thức cấy mật độ 45 khóm/m2, số dảnh cấy khác nhau, số nhánh hữu
hiệu không có sự sai khác.
Tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa công thức có sự chênh lệch cao nhất là CT10 (M4D1):
68,1%, tiếp đến là CT2 (M1D2): 67,9%, thấp nhất là CT12 (M4D3): 58,7%.
Sức đẻ nhánh hữu hiệu: Các công thức cấy 1 dảnh (D1) có sức đẻ nhánh cao nhất đạt
7,7 lần (CT1); 7,5 lần (CT4); 6,7 lần (CT7); 6,4 lần (CT10). Các công thức cấy 2 dảnh
(D2) đạt 4,5 lần CT2 (M1D2); 3,9 lần CT5 (M2D2); 3,6 lần CT8 (M3D2); 3,2 lần CT11
(M4D2). Thấp nhất là các công thức cấy 3 dảnh (D3) là: 3,1 lần CT3 (M1D3); 2,7 lần CT6
(M2D3); 2,5 lần CT9 (M3D3) và 2,1 lần CT12 (M4D3).
3.3. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến chỉ số diện tích lá của giống
lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân
2018 tại huyện Triệu Sơn
Chỉ số diện tích lá (LAI) đƣợc đánh giá vào 3 thời kỳ: Đẻ nhánh rộ, làm đòng và
chín sữa. Kết quả nghiên cứu (bảng 3) cho thấy:
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
135
Giai đoạn đẻ nhánh rộ: Biến động về chỉ số diện tích lá không có sự chênh lệch nhiều
giữa các công thức, dao động từ 1,55 m2 lá/m2 đất CT12 (M4D3) đến 2,09 m2 lá/m2 đất
CT7 (M3D1).
Giai đoạn làm đòng: Chỉ số diện tích lá đạt cao nhất là CT2 (M1D2): 5,37 m2 lá/m2 đất,
tiếp đến là CT4 (M2D1): 5,35 m2 lá/m2 đất; sau đ là CT1 (M1D1): 5,19 m2 lá/m2 đất. Thấp
nhất là CT10 (T4D1): 4,01 m2 lá/m2 đất.
Giai đoạn chín sữa: Chỉ số diện tích lá cao nhất ở các CT2 (M1D2): 3,28 m2lá/m2đất;
CT4 (M2D1): 3,27 m2 lá/m2 đất; CT6 (M2D3): 3,10 m2 lá/m2 đất; thấp nhất là CT11
(M4D2): 2,62 m2 lá/m2 đất và CT12 (M4D3): 2,63 m2 lá/m2 đất.
Bảng 3. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng hẹp
vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn
ĐVT: m2lá/m2đất
Công thức Thời kỳ theo dõi
Số Ký hiệu Đẻ nhánh rộ Làm đòng Chín sữa
1 M1D1 2,03 5,19 2,94
2 M1D2 2,04 5,37 3,28
3 M1D3 2,06 4,89 3,08
4 M2D1 2,01 5,35 3,27
5 M2D2 1,96 4,99 3,10
6 M2D3 2,06 5,02 3,12
7 M3D1 2,09 4,51 3,05
8 M3D2 2,07 4,47 3,04
9 M3D3 2,05 4,09 2,67
10 M4D1 2,05 4,01 3,04
11 M4D2 1,69 4,28 2,62
12 M4D3 1,55 4,04 2,63
3.4. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến lƣợng chất khô tích lũy qua các
thời kỳ của giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng
hẹp vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn
Số liệu bảng 4 cho thấy: Lƣợng chất khô tăng dần từ thời kỳ đẻ nhánh rộ đến làm
đòng và chín sữa.
Giai đoạn đẻ nhánh rộ: Giai đoạn này cây lúa còn non nên lƣợng chất khô tích luỹ
đƣợc ít, dinh dƣỡng mà cây tổng hợp đƣợc chủ yếu cung cấp cho sự phát triển mầm nhánh,
nên chất khô chƣa đƣợc tích luỹ đƣợc vào các bộ phận của cây. Các công thức c lƣợng
chất khô cao nhất là: CT2 (M1D2): 356,9 g chất khô/m2; CT4 (M2D1): 317,0 g chất
khô/m2; CT6 (M2D3): 316,4 g chất khô/m2; thấp nhất là CT1 (M1D1): 256,1 g chất
khô/m2 và CT10 (M4D1): 261,8 g chất khô/m2.
Giai đoạn làm đòng: Ở giai đoạn này quá trình đẻ nhánh của cây lúa đ hoàn thành và
bƣớc vào giai đoạn làm đốt, phân h a đòng và chuẩn bị trỗ bông. Do đ lƣợng chất khô đƣợc
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
136
tăng lên đáng kể. Các công thức đạt lƣợng chất khô cao nhất là CT2 (M1D2): 994,1 g chất
khô/m2; CT4 (M2D1): 993,8 g chất khô/m2; thấp nhất là: CT7 (M3D1): 858,2 g chất khô/m2
và CT8 (M3D2): 865,8 g chất khô/m2.
Giai đoạn chín sữa: Giai đoạn chín sữa cây lúa đ sinh trƣởng phát triển hoàn chỉnh,
lƣợng chất khô đạt cao nhất. Chất khô ở các bộ phận của cây lúa đƣợc vận chuyển về nuôi
hạt. Các công thức đạt lƣợng chất khô cao nhất là: CT2 (M1D2): 1979,3 g chất khô/m2;
CT4 (M2D1): 1945,7 g chất khô/m2; CT1 (M1D1): 1842,6 g chất khô/m2; CT6 (M2D3):
1835,3 g chất khô/m2; thấp nhất là CT11 (M4D2: 1631,4 g chất khô/m2 và CT10 (M4D1):
1644,0 g chất khô/m2.
Bảng 4. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến lƣ ng chất hô tích lũy qua các thời
kỳ của giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng hẹp
vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
ĐVT: g chất khô/m2
Công thức Thời kỳ theo dõi
Số Ký hiệu Đẻ nhánh rộ Làm đòng Chín sữa
1 M1D1 256,1 876,0 1842,6
2 M1D2 356,9 994,1 1979,3
3 M1D3 295,4 984,9 1828,1
4 M2D1 317,0 993,8 1945,7
5 M2D2 296,0 951,7 1829,4
6 M2D3 316,4 958,6 1835,3
7 M3D1 314,3 858,2 1692,0
8 M3D2 300,8 865,8 1700,1
9 M3D3 312,8 983,4 1720,3
10 M4D1 261,8 981,6 1644,0
11 M4D2 271,1 983,6 1631,4
12 M4D3 268,7 973,3 1646,0
3.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến tình hình nhiễm một
số loại sâu bệnh hại chủ yếu của giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác
lúa hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Số liệu bảng 5 cho thấy:
Trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng hàng h p, mức độ nhiễm sâu bệnh hại
giống lúa Japonica ĐS3 không đáng kể. Các loại sâu: Đục thân, cuốn lá nhỏ, rầy nâu; các
loại bệnh hại: Đạo ôn lá, bạc lá nhiễm nh (điểm 0 đến điểm 1). Riêng bệnh khô vằn xuất
hiện ở tất cả các công thức thí nghiệm, thấp nhất là điểm 1: CT1 (M1D1), CT2 (M1D2),
CT3 (M1D3), CT4 (M2D1), CT5 (M2D2), CT7 (M3D1). Các công thức có mức độ nhiễm
nặng hơn (điểm 3): CT6 (M2D3), CT8 (M3D2), CT9 (M3D3), CT10 (M4D1) và CT11
(M4D2). Các công thức còn lại nhiễm ở mức độ nh (điểm 1).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
137
Bảng 5. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh
hại giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa
hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân 2018
Công thức Loại sâu hại (điểm) Loại bệnh hại (điểm)
Số Ký hiệu Đục thân Cuốn lá nhỏ Rầy nâu Đạo ôn lá Bạc lá Khô vằn
1 M1D1 0 0 0 0 1 1
2 M1D2 0 0 0 0 1 1
3 M1D3 1 0 1 1 1 1
4 M2D1 1 1 0 0 1 1
5 M2D2 1 1 0 0 1 1
6 M2D3 1 1 0 1 1 3
7 M3D1 0 1 1 1 1 1
8 M3D2 0 1 1 1 1 3
9 M3D3 1 1 1 1 1 3
10 M4D1 1 0 0 1 1 3
11 M4D2 1 1 1 1 1 3
12 M4D3 1 1 1 1 1 3
3.6. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến các yếu tố cấu thành
năng suất v năng suất của giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa
hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Bảng 6. Ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến các yếu tố cấu th nh năng suất và
năng suất của giống lúa Japonica ĐS3 trong hệ thống canh tác lúa
hàng rộng - hàng hẹp vụ Xuân 2018
Công thức
Mật độ
(khóm/m2)
Số dảnh
cấy
(dảnh/
khóm)
Số bông/
khóm
(bông)
Tổng số
hạt/ bông
(hạt)
Tỷ lệ
hạt lép
(%)
P. 1000
hạt
Năng suất
(tấn/ha)
Số Ký hiệu
Lý
thuyết
Thực
thu
1 M1D1 30 1 7,7 159,7 10,6 24,1 7,96 6,84(b)
2 M1D2 30 2 8,9 152,0 12,5 24,3 8,64 7,35(a)
3 M1D3 30 3 9,2 136,5 14,0 23,8 7,71 6,71(bc)
4 M2D1 35 1 7,5 151,9 11,1 24,3 8,61 7,32(a)
5 M2D2 35 2 7,7 145,6 15,7 23,8 7,87 6,77(b)
6 M2D3 35 3 8,2 137,0 15,6 23,8 7,90 6,79(b)
7 M3D1 40 1 6,7 131,5 13,1 24,0 7,34 6,38(bc)
8 M3D2 40 2 7,1 125,1 14,2 24,0 7,31 6,36(bc)
9 M3D3 40 3 7,6 117,7 16,1 24,0 7,20 6,26(c)
10 M4D1 45 1 6,4 126,2 15,2 23,8 7,34 6,38(c)
11 M4D2 45 2 6,4 125,0 16,8 23,7 7,10 6,18(c)
12 M4D3 45 3 6,4 122,7 16,9 24,1 7,09 6,16(c)
CV (%) 5,9
LSD0,05 (M) 0,36
LSD0,05 (D) 0,38
LSD0,05 (M*D) 0,45
Chú thích: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau khác nhau thì có sự sai khác biệt
tương tác giữa mật độ và số dảnh cấy ở mức xác suất có ý nghĩa = 95%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
138
Số liệu bảng 6 cho thấy:
Số bông/khóm: Số bông/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ 6,4 - 9,2
bông/khóm. Cao nhất là CT3 (M1D3): 9,2 bông/kh m, sau đ là CT2 (M1D2): 8,9
bông/khóm. Thấp nhất là các CT10 (M4D1), CT11 (M4D2), CT12 (M4D3): 6,4 bông/khóm.
Tổng số hạt/bông: Tổng số hạt/bông của các công thức thí nghiệm biến thiên từ
117,7 đến 159,7 hạt/bông. Trong đ cao nhất là CT1 (M1D1): 159,7 hạt/bông, tiếp đến là
CT2 (M1D2): 152,0 hạt/bông, sau đ là CT4 (M2D1): 151,9 hạt/bông. Thấp nhất là CT9
(M3D3): 117,7 hạt/bông.
Tỷ lệ hạt lép (%): CT1 (M1D1) có tỷ lệ hạt lép thấp nhất 10,6%; tiếp đ là CT4
(M2D1): 11,1%. Tỷ lệ hạt lép cao nhất là CT12 (M4D3): 16,9%.
Khối lƣợng 1.000 hạt: Khối lƣợng 1.000 hạt không có sự chênh lệch nhiều giữa các
công thức, dao động từ 23,7 - 24,3 g, cao nhất là CT2 (M1D2), CT4 (M2D1): 24,3 g; thấp
nhất là CT11 (M4D2): 23,7 g.
Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm biến động từ 6,16 tấn/ha đến 7,35
tấn/ha. Công thức c năng suất thực thu cao nhất là CT2 (M1D2): 7,35 tấn/ha; CT4 (M2D1):
7,32 tấn/ha (xếp mức a). Có 3 công thức: CT1 (M1D1): 6,84 tấn/ha, CT6 (M2D3): 6,79
tấn/ha, CT5 (M2D2): 6,77 tấn/ha (xếp mức b). Thấp nhất là CT12 (M4D3): 6,16 tấn/ha,
CT11 (M4D2): 6,18 tấn/ha. Mức xác suất c ý nghĩa với LSD0,05 (M*D)= 0,45 tấn/ha.
3.7. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và số dảnh cấy đến hiệu quả kinh tế
giống lúa Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác lúa hàng rộng - hàng hẹp vụ
Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Bảng 7. Ảnh hƣởng của mật độ cấy và số dảnh cấy đến hiệu quả kinh tế của giống lúa
Japonica ĐS3 trong phƣơng thức canh tác hàng rộng - hàng hẹp
vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn
Công thức Mật độ
(khóm/m2)
Số dảnh cấy
(dảnh/
khóm)
Năng suất
Thực thu
(tấn/ha)
Tổng thu
(triệu đồng)
Tổng chi
(triệu đồng)
Lãi thuần
(triệu đồng) Số Ký hiệu
1 M1D1 30 1 6,84 54,72 34,92 19,80
2 M1D2 30 2 7,35 58,80 35,23 23,57
3 M1D3 30 3 6,71 53,68 35,55 18,13
4 M2D1 35 1 7,32 58,56 34,95 23,61
5 M2D2 35 2 6,77 54,16 35,34 18,82
6 M2D3 35 3 6,79 54,32 35,69 18,63
7 M3D1 40 1 6,38 51,04 35,02 16,02
8 M3D2 40 2 6,36 50,88 35,44 15,44
9 M3D3 40 3 6,26 50,08 35,86 14,22
10 M4D1 45 1 6,38 51,04 35,06 15,98
11 M4D2 45 2 6,18 49,44 35,55 13,89
12 M4D3 45 3 6,16 49,28 36,00 13,28
Ghi chú: Giá bán thóc ĐS3 8.000 đồng/kg; giá mua giống l a ĐS3 là 35.000 đồng/kg; phân đạm
Urê 9.000 đồng/kg; phân lân Supe Lâm Thao 4.000 đồng/kg; phân KCl 9.000 đồng/kg; Phân chuồng:
2 triệu đồng/tấn; Công lao động 200 công/ha x 120.000 đ/công; công cày bừa: 3.000.000 đồng/ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
139
Tổng thu cao nhất là CT2 (M1D2): 58,80 triệu đồng/ha, sau đ là CT4 (M2D1):
58,56 triệu đồng/ha. Thấp nhất là CT12 (M4D3): 49,28 triệu đồng/ha.
Tổng chi cao nhất là CT12 (M4D3): 36,00 triệu đồng/ha, thấp nhất CT1 (M1D1):
34,92 triệu đồng/ha.
L i thuần của các công thức thí nghiệm từ 13,28 triệu đồng/ha đến 23,61 triệu
đồng/ha. Cao nhất là CT4 (M2D1) đạt 23,61 triệu đồng/ha, tiếp đến là CT2 (M1D2):
23,57 triệu đồng/ha. Thấp nhất là CT12 (M4D3): 13,28 triệu đồng/ha và CT11 (M4D2):
13,89 triệu đồng/ha.
4. KẾT LUẬN
Canh tác cây lúa theo phƣơng thức cấy hàng rộng - hàng h p giống lúa ĐS3, khi cấy
mật thƣa và cấy ít dảnh khả năng đẻ nhánh cao và ngƣợc lại; sức đẻ nhánh nhánh hữu hiệu
cao nhất ở các công thức cấy 1 dảnh/kh m (đạt từ 6,4 - 7,7 lần).
Chỉ số diện tích lá đạt cao nhất ở tất cả các công thức thời kỳ làm đòng. Công
thức cấy mật độ và số dảnh khác nhau chỉ số diện tích lá cũng khác nhau. CT2 (M1D2)
có chỉ số diện tích lá thời kỳ làm đòng tƣơng đƣơng với CT4 (M2D1): 5,37 m2 lá/m2 đất
và 5,35 m2 lá/m2 đất.
Mật độ và số dảnh cấy đ ảnh hƣởng đến khả năng tích lũy chất khô qua các thời kỳ
của giống lúa japonica ĐS3. Giai đoạn chín sữa đạt cao nhất là CT2 (M1D2): 1979,3 g
chất khô/m2; CT4 (M2D1): 1945,7 g chất khô/m2; thấp nhất là CT11 (M4D2): 1631,4 g
chất khô/m2.
Các loại sâu: Đục thân, cuốn lá nhỏ, rầy nâu; các loại bệnh hại: Đạo ôn lá, bạc lá
nhiễm rất nh (điểm 0 đến điểm 1). Riêng bệnh khô vằn xuất hiện ở tất cả các công thức
thí nghiệm ở mức độ nh (điểm 1 đến điểm 3).
Trong điều kiện vụ Xuân 2018 tại huyện Triệu Sơn, CT2 (cấy với mật độ 30
khóm/m2 và 2 dảnh/kh m), c năng suất thực thu tƣơng đƣơng với CT4 (cấy với mật độ 35
khóm/m2 và 1 dảnh/kh m) và đạt cao nhất từ 7,35 tấn/ha và 7,32 tấn/ha cao hơn các công
thức khác ở mức xác suất c ý nghĩa với LSD0.05 (M*D) = 0,45 tấn/ha và lãi thuần cao nhất
(23,57 - 23,61 triệu đồng/ha).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng giống lúa (QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT), Ban hành kèm
theo Thông tƣ số 48 /2011/TT- BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
[2] Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hữu Cần, Nguyễn Bá Thông, Lê Quốc Thanh, Nguyễn Đình
Hiền, Lê Đình Sơn, Phạm Anh Giang (2017), Giáo trình phương pháp th nghiệm và
Thống kê sinh học, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[3] Thân Liêu Minh Nhật (2017), Ảnh hưởng của cấy theo hiệu ứng hàng biên đến khả
năng sinh trưởng, năng suất của giống lúa Khang dân 18 và Khang dân đột biến ở
Bắc Kạn, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 8/2017, tr. 26-32.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
140
[4] Nguyễn Bá Thông (2014), Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây
lúa theo mô hình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) tại Thanh Hóa, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 17, trang 26-32.
[5] Weijun Zhou (2013), Nitrogen accumulation, remobilization and partitioning in rice
(Oryza sativa L.) under an improved irrigation practice, Field Crop Resarch, USA.
IMPACTS OF DENSITY AND NUMBER OF TRANSPLANTED
TILLERS TO THE YIELD OF JAPONICA DS3 VARIETY IN WIDE
AND NARROW DISTANCE CULTIVATION IN SPRING 2018
IN TRIEU SON DISTRICT, THANH HOA PROVINCE
Nguyen Thi Van, Nguyen Ba Thong, Pham Khac Hoan
ABSTRACT
The study of density and the number of transplanted tillers to the yield of Japonica
DS3 variety in wide and narrow distance cultivation was conducted in Spring 2018 in Trieu
Son district, Thanh Hoa province. The experiment included 12 treatments with 2 factors:
Density (M) included 4 levels of M1: 30 clusters per m2, M2: 35 clusters per m2, M3: 40
clusters per m2 and M4: 45 clusters per m2. The number of transplanted tillers per cluster
(D) included 3 levels of D1: 1 tiller per cluster, D2: 2 tillers per cluster and D3: 3 tillers per
cluster.
The results showed that: Treament 2 (M1D2) with the density of 30 clusters per
m2 and 2 tillers per cluster and treatment 4 (M2D1) with the density of 35 clusters per
m2, 1 tiller per cluster offered the highest real yield of 7.35 ton/per ha and 3.32 ton/ha
and higher than other treatments in experiment at the probability significant level of
LSD0.05 (M*D) = 0.45 ton/ha; the net profit reached 23.57 millions VND/ha and 23.61
millions VND/ha.
Keywords: Cultivating technique, density, number of transplanted tillers,
Japonica DS3 variety, wide and narrow cultivation, yields.
* Ngày nộp bài: 22/8/2018; Ngày gửi phản biện: 23/8/2018; Ngày duyệt đăng: 4/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_nghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_va_so_danh_cay_den_n.pdf