KẾT LUẬN
Bằng phương pháp multiplex PCR xác ñịnh các týp gen cagA và các týp gen vacA
s1/s2; vacA m1/m2 của vi khuẩn H. pylori và mối liên quan ñến bệnh ung thư dạ dày.
Gen cagA (+) có ở tất cả các trường hợp ung thư dạ dày, týp gen vacA s1/m1 có
thể gặp, nhưng có sự khác biệt giữa bệnh ung thư dạ dày và viêm dạ dày; gen cagA (-)
chỉ gặp ở nhóm viêm dạ dày. Týp gen vacA s1/m2 với cagA (+) có thể gặp, và có sự
khác biệt ở 2 nhóm ung thư dạ dày và viêm dạ dày nhưng gen vacA s1/m2 có cagA (-)
chỉ gặp trong viêm dạ dày. Týp gen vacA s2/m2 có gen cagA (-), chỉ có ở nhóm viêm12
dạ dày. Týp gen vacA s2/m1 không gặp trong nghiên cứu mặc dù gen vacA s2 có ở
nhóm viêm dạ dày.
Gen cagA (+) kết hợp với kiểu gen vacA m1 của các chủng H. pylori ở bệnh nhân
khu vực Miền nam Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh có thể có liên quan ñến
bệnh ung thư dạ dày, ñặc biệt khi gen cagA (+) có các gen vacA s1/m1. Điều ñó ñặt ra
trong thực tế cần phải tầm soát và theo dõi những bệnh nhân nhiễm H. pylori với các
týp gen mắc phải có nguy cơ cao của bệnh ung thư dạ dày khi có gen cagA (+) kết
hợp với các gen vacA s1/m1.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu các týp gen cagA và vacA của Helicobacter Pylori trong ung thư dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC TÝP GEN cagA VÀ vacA
CỦA HELICOBACTER PYLORI TRONG UNG THƯ DẠ
DÀY
Trần Thiện Trung*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương* Trần Anh Minh*, Lý Kim
Hương*, Hồ Huỳnh Thùy Dương**, Nguyễn Tuấn Anh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu ñịnh týp gen cagA và các týp gen vacA của vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. pylori), và mối liên quan ñến ung thư dạ dày ở bệnh nhân khu
vực Miền nam Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.
Bệnh nhân và phương pháp: Từ tháng 12/2008 ñến tháng 5/2010, tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí
Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các týp gen của vi khuẩn H. pylori bằng
phương pháp multiplex PCR. Nghiên cứu bệnh chứng gồm 126 bệnh nhân ung thư
ñược mổ cắt 2/3 dạ dày, nạo hạch R2, trong số này có 96 bệnh nhân ung thư dạ dày;
và 93 bệnh nhân viêm dạ dày có H. pylori-dương tính ñược chẩn ñoán bằng PCR,
CLO test, và Giải phẫu bệnh.
Kết quả: Trong 162 bệnh nhân (71 ung thư và 91 viêm dạ dày), gen cagA (+) là
95,7% (150/157), ở bệnh nhân ung thư dạ dày là 100% so với 92,3% (84/91) viêm dạ
dày, p = 0,018, tỷ số chênh = 1,845 (KTC 95%, 1,597 – 2,133). Gen vacA s1 là 98,1%
(156/159), ở ung thư dạ dày là 100% (68/68) so với 96,7% (88/91 ) viêm dạ dày; gen
vacA s2 là 3,3% (3/91) và chỉ gặp ở viêm dạ dày, với p= 0,261. Gen vacA m1 là
50,6% (81/160), ở ung thư dạ dày là 63,8% (44/69) so với 40,7% (37/91) viêm dạ
dày; Gen vacA m2 là 49,4% (79/160), ung thư dạ dày là 36,2% (25/69) so với 59,3%
(54/91) viêm dạ dày, p= 0,004, tỷ số chênh = 2,569 (KTC 95%, 1,348 – 4,895). Liên
quan giữa gen cagA và vacA trên 157 bệnh nhân (66 ung thư dạ dày, 2 cagA (+)
không xác ñịnh m, và 3 cagA (+) không xác ñịnh s; và 91 viêm dạ dày) ñã ñược xác
ñịnh. Ở 66 bệnh nhân ung thư dạ dày, cagA (+) là 100%, các týp gen vacA s1/m1 ở
63,6%, và vacA s1/m2 là 36,4%. Ở 91 viêm dạ dày, cagA (+) là 92,3% và cagA (-) là
7,7%. Các týp gen vacA trong nhóm này lần lượt là s1/m1 (42%), s1/m2 (55%) và
s2/m2 (3%). Trong các trường hợp cagA (+), có sự khác biệt của các týp gen vacA
s1/m1 và vacA s1/m2 giữa ung thư và viêm dạ dày, p=0,025, tỷ số chênh = 2,118
(KTC 95%, 1,094 – 4,1).
Kết luận: Gen cagA (+) có ở tất cả các trường hợp ung thư dạ dày, và cagA (-) chỉ
gặp ở viêm dạ dày. Gen cagA (+) kết hợp với kiểu gen vacA m1 của các chủng H.
pylori. Đặc biệt, ở chủng H. pylori có gen cagA (+) và gen vacA s1/m1 cho thấy nguy
cơ cao liên quan ñến bệnh ung thư dạ dày.
Từ khóa : Gen cagA và vacA; Helicobacter pylori; Ung thư dạ dày.
*Bệnh viện - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
**Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: Trần Thiện Trung, PGS TS BS Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0903645659; Email: drtranthientrung@ yahoo.com.
ABSTRACT
2
RESULTS OF VACA GENOTYPES AND CAGA GENE OF HELICOBACTER
PYLORI IN GASTRIC CANCERS
Aim: The main objective of this study was to determine cagA and vacA genotypes of
Helicobacter pylori and evaluating the relation of these genotypes to gastric cancer in
patients in Ho Chi Minh city and the southern area of Vietnam.
Patients and methods: From December 2008 to May 2010, at University Medical
Center and University of Natural Science in Ho Chi Minh city. We underwent a study
to investigate cagA gene and vacA genotypes of Helicobacter pylori in infected
patients with gastric cancer by multiplex polymerase chain reaction assay. The case-
control study includes 126 patients with gastric cancer, operated by subtotal
gastrestomy, R2 ganglion curage and 93 patients with gastritis. All patients were
diganosed H. pylori infection by PCR, urease test (CLO test), or pathology.
Results: Of the 162 patients, including 71 gastric cancers and 91 gastritis, the ratio of
cagA-positive was 95.7% (150/157). All patients with gastric cancer and 92.3%
patients with gastritis were cagA-positive (p=0.018, OR=1.845, CI=1.597-2.133).
The vacA s1 was 98.1%. In gastric cancer group, allele s1 was 100%, compared to
96.7% in gastritis group; Allele s2 was 3.3% and just identified in gastritis group
(p=0.261). The vacA m1 and m2 were 50.6 (81/160) and 49.4% (79/160). In gastric
cancer group, allele m1 was 63.8% and allele m2 was 36.2%, while in gastritis group
allele m1 was 40.7% and m2 was 59.3% (p=0.004, OR=2.569, CI=1.348-4.895)
The relation between cagA gene and vacA genotypes with gastric cancer was
identified. 157 patients were studied. Of 66 patients with gastric cancer, cagA-
positive was 100% within this group, vacA s1m1 and s1m2 genotypes were 63.6% and
36.4%. Of 91 patients with gastritis, cagA-positive was 92.3% and cagA-negative was
7.7%. In this group, there were three genotypes for vacA gene: s1m1 (42%), s1m2
(50.5%), s2m2 (3%). In patients with cagA-positive, there was a significant difference
between vacA genotype s1/m1 and s1/m2 in two groups (p=0.025, OR=2.118,
CI=1.094 - 4.100).
Conclusion: The cagA-positive genotype existed in all gastric cancer patients and
cagA-negative just appeared in gastritis. The cagA-positive genotype always
coexisted with vacA m1 genotype. Specially, H. pylori with cagA-positive and vacA
s1m1 genotype showed a significant association with gastric cancer.
Keywords: cagA and vacA genotypes; Helicobacter pylori; Gastric cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn H. pylori ñược tìm ra vào tháng 4 năm 1982, kể từ ñó ñã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về vi khuẩn này gây ra các bệnh ở dạ dày-tá tràng như viêm,
loét và ung thư dạ dày [15]. Năm 1983, Marshall là một trong hai người tìm ra H.
pylori lần ñầu tiên ñưa ra giả thuyết về sự kết hợp giữa nhiễm H. pylori và ung thư dạ
dày [7]. Năm 1994, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (International Agency
for Research on Cancer-IARC) dựa trên các bằng chứng dịch tễ học ñã nêu lên sự liên
quan giữa nhiễm H. pylori với carcinom hay là ung thư dạ dày, và Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ñã công nhận và xếp H. pylori là tác nhân quan trọng hàng ñầu hay nhóm
1 các tác nhân gây carcinom dạ dày [8].
Liên quan ñến bệnh sinh, ngoài các yếu tố môi trường, yếu tố ký chủ có các thay
ñổi về di truyền như thay ñổi về gen... là những tác nhân có khả năng gây bệnh. Một
yếu tố quan trọng khác ñó là ñộc lực của vi khuẩn H. pylori có thể nhiều hay ít hoặc là
3
cao hay thấp tùy thuộc vào các chủng H. pylori liên quan ñến các gen cagA và gen
vacA. Gen cagA (cytotoxin-associated gene) và gen vacA (vacuolating toxin gene) là
các gen ñược coi là yếu tố ñộc lực chủ yếu có khả năng gây bệnh và ñặc trưng của vi
khuẩn H. pylori [1, 6]. Sự kết hợp giữa các gen cagA và các týp gen vacA có thể liên
quan ñến nguy cơ với các mức ñộ biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh [5]. Gen
cagA có thể không có ở tất cả các chủng H. pyori [3]. Protein cagA, có kích thước từ
128 ñến 140 kDa, có khả năng kích thích phản ứng phosphoryl hóa tyrosine trong tế
bào ký chủ, dẫn ñến sự tăng sinh bất thường của các tế bào biểu mô dạ dày [11]. Gen
vacA có chứa ít nhất hai vùng biến ñổi gồm vùng tín hiệu và vùng giữa. Vùng giữa
(middle) của gen vacA có các týp gen là m1/m2 và vùng tín hiệu (signal) có thể có các
týp gen là s1/s2. Mức ñộ ñộc tố cao hay thấp của gen vacA phụ thuộc vào các týp gen
của hai vùng này. Chủng H. pylori với týp gen vacA s1/m1 có ñộc tố trên tế bào mạnh
hơn týp gen vacA s1/m2, trong khi ñó chủng H. pylori với týp gen vacA s2/m2 không
gây ñộc tố [1].
Để hiểu rõ hơn về tính ña dạng và vai trò của các týp gen vacA của H. pylori liên
quan ñến các bệnh dạ dày, Rhead và cs [12] ñã nêu lên ngoài 2 vùng giữa của gen vacA
có các týp gen là m1 hoặc m2 và vùng tín hiệu có các týp gen là s1 hoặc s2 còn có
vùng trung gian (intermediate) ký hiệu là i. Ở vùng trung gian có 2 cặp alleles khác
nhau gồm i 1 (vacuolating) và i 2 (nonvacuolating). Tất cả các cặp gen vacA s1/m1
thuộc týp i 1, tất cả các gen vacA s2/m2 thuộc týp i 2, và vacA s1/m2 có thể thuộc týp
i 1 hoặc i 2.
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm H. pylori cao, và ung thư dạ
dày hiện ñang là một vấn ñề lớn, thời sự trong các bệnh ung thư ñường tiêu hoá. Vì
vậy việc nghiên cứu ñể hiểu rõ hơn về bệnh sinh của ung thư dạ dày nhằm tìm ra
những chiến lược can thiệp có hiệu quả ñể ñiều trị và phòng ngừa là vấn ñề hết sức
quan trọng và cấp thiết.
Công trình nghiên cứu này của chúng tôi dựa trên phương pháp multiplex PCR
((Polymerase Chain Reaction) ñể xác ñịnh các týp gen cagA và vacA với các týp gen
vacA s1/s2; vacA m1/m2 của H. pylori, và mối liên quan giữa các týp gen này với ung
thư dạ dày ở bệnh nhân khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Miền Nam Việt Nam.
Trên cơ sở ñó nhằm mục ñích tầm soát và theo dõi những bệnh nhân nhiễm H. pylori
với các týp gen mắc phải có nguy cơ cao của bệnh ung thư dạ dày.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 12/2008 ñến tháng 5/2010, tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các týp gen của vi
khuẩn H. pylori.
Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng gồm 2 nhóm: (1) 126 bệnh nhân ung thư dạ dày
(hang vị) ñược mổ cắt 2/3 dạ dày, nạo hạch R2, trong số này có 96 bệnh nhân ung thư
dạ dày có H. pylori-dương tính và 30 H. pylori-âm tính ; và (2) nhóm chứng 93 viêm
dạ dày có H. pylori-dương tính ñược ñưa vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
4
Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ: chọn các bệnh nhân sau mổ cắt bán phần
dưới dạ dày do ung thư biểu mô tuyến (carcinoma). Loại trừ các trường hợp: bệnh
phẩm không ñạt yêu cầu về kích thước và bảo quản, các thương tổn khác như
Limphoma, Sarcoma dạ dày.
Thu thập mẫu
Bệnh nhân sau mổ cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư. Tiến hành lấy 6
mẫu mô : Mẫu mô ung thư (mô bệnh) ñược lấy ở ranh giới mô lành và mô ung thư,
mẫu mô lành lấy cách thương tổn ít nhất 5 cm về phía trên của bờ cắt dạ dày. Hai mẫu
mô (khoảng 0,5 cm) chẩn ñoán CLO test. Bốn mẫu mô kích thước khoảng 1 cm - 1,5
cm gồm : 1 mô lành và 1 mô bệnh ñược gửi làm mô bệnh học tại Bộ môn Giải phẫu
bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Hai mẫu mô còn lại ñược gửi xác ñịnh týp
gen tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh.
Nhóm chứng bệnh nhân viêm dạ dày có H. pylori-dương tính ñược lấy từ 3
mẫu sinh thiết dạ dày trong lúc nội soi, kích thước các mẫu khoảng 0,5 cm gồm : 1
chẩn ñoán CLO test, 1 chẩn ñoán mô bệnh học, và 1 gửi ñịnh danh týp gen của H.
pylori.
Chẩn ñoán nhiễm H. pylori : bệnh nhân trong nghiên cứu ở cả 2 nhóm ung
thư và viêm dạ dày có H. pylori-dương tính ñược chẩn ñoán ñồng thời bằng 3 thử
nghiệm : (1) thử nghiệm urease (CLO test) ; (2) Giải phẫu bệnh ; và (3) Phản ứng
chuỗi trùng hợp (PCR). H. pylori-dương tính ñược ñịnh nghĩa khi có ít nhất 2 trong 3,
và hoặc cả 3 thử nghiệm dương tính.
Xác ñịnh các týp gen của H. pylori: Sử dụng Master mix PCR kết hợp với các
cặp mồi ñặc hiệu. Mồi ñược tổng hợp từ công ty IDT (Hoa Kỳ). Mồi dùng cho phản
ứng PCR xác ñịnh VacA và cagA ñược lấy từ công trình của Kumar S, Kumar A,
Dixit V K và cs năm 2008 [9] và Chattopadhyay và cs năm 2004 [5]. Mồi dùng phát
hiện gene urease ñược chúng tôi thiết kế dựa trên các phần mềm chuyên dụng. Chúng
tôi cũng khảo sát tính ñặc hiệu của mồi ñã chọn trên chứng dương là các chủng H.
pylori J99 (s1m1cagA+) ; và chứng âm là trên một số vi khuẩn khác và trên mẫu
không chứa H. pylori. DNA bộ gen H. pylori sau khi tách chiết ñược dùng ñể tiến
hành phản ứng multiplex PCR trong hệ thống PCR CFX96TM Real-Time (BioRad).
Mẫu DNA H. pylori chứng trong các phản ứng PCR là các sản phẩm nhân bản có týp
gen cagA (+) vacA s1m1 và cagA (+) vacA s1m2 ñược xác ñịnh bằng phương pháp
giải trình tự.
Kết quả ñiện di các sản phẩm của phản ứng multiplex PCR (hình 1) tương ứng với
các kiểu gen cagA (+)/(-), vacA s1/s2, vacA m1/m2 và gen hGSTP từ mẫu sinh thiết
chứa H. pylori của 4 bệnh nhân. Kết quả cho thấy các sản phẩm PCR tạo ra có kích
thước phù hợp với kích thước dự kiến: vacA m1/m2 (567/642 bp), cagA (349 bp),
vacA s1/s2 (259/286 bp) và hGSTP (192 bp). Tín hiệu thu ñược mạnh và ñặc hiệu,
không có sản phẩm ký sinh. Điều này cho thấy bộ mồi gồm 4 cặp mồi sử dụng trong
phản ứng multiplex PCR hoạt ñộng tốt với nồng ñộ và chương trình ñã xác ñịnh. Các
sản phẩm nhân bản ñược kiểm tra bằng giải trình tự cho thấy phù hợp với trình tự gen
của H. pylori ñã công bố. Phản ứng multiplex PCR dùng phát hiện và ñịnh týp gen
của vi khuẩn H. pylori ñạt hiệu quả và ñộ chính xác cao, với cường ñộ tín hiệu ñặc
trưng cho từng gen không chênh lệch. Điều này cho thấy các ñiều kiện của phản ứng
ñã ñược tối ưu hóa và phù hợp cho sự nhân bản của các gen.
5
Kết quả áp dụng quy trình trên một số bệnh phẩm của bệnh nhân viêm và ung thư
dạ dày trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ưu thế của týp gen cagA (+), vacA
s1m1; và cagA (+), vacA s1m2.
Hình 1: Kết quả multiplex PCR phát hiện và phân týp gen cagA và vacA của H.
pylori
Giếng (+), chứng dương là DNA H. pylori có kiểu gen cagA (+), vacA s1m2;
giếng (-), chứng âm; giếng 1, cagA (-), vacA s1m2; giếng 2, cagA (+), vacA s1m2;
giếng 3, cagA (+), vacA s1m1. Giếng 4, cagA (-), vacA s2m2; giếng M, thang phân
tử 100-bp (Bio-Rad)
Xử lý và phân tích thống kê : Dữ liệu thu thập ñược nhập, xử lý và phân tích
bằng phần mềm SPSS 15.0. Các phép kiểm T-test, Fisher’s exact, chi bình phương
(χ2 ) ñược dùng trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Xác ñịnh các yếu
tố nguy cơ bằng tỷ số chênh (Odds Ratio) với khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc ñiểm bệnh nhân xác ñịnh týp gen
a. 96 bệnh nhân ung thư dạ dày có H. pylori-dương tính ñược xác
ñịnh týp gen, trong số này:
• 25 trường hợp PCR không có kết quả cả vacA và cagA
• 2 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược m
• 3 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược s
b. Nhóm chứng 93 viêm dạ dày có H. pylori-dương tính, trong số
này 2 trường hợp PCR không có kết quả cả cagA và vacA.
Tuổi của bệnh nhân
Bảng 1. Tuổi trung bình của bệnh nhân
Nhóm bệnh
nhân
Số bệnh
nhân
Tuổi trung
bình
Ung thư dạ dày 71 59,54 ± 12,74
Viêm dạ dày 91 46,42 ± 12,75
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân ở 2 nhóm bệnh nhân ung thư và viêm
dạ dày khác biệt có ý nghĩa với p< 0,001 (T test).
6
Giới tính
Bảng 2. Giới tính
Nhóm bệnh nhân
Giới
tính Ung thư
dạ dày
Viêm dạ
dày
Tổng cộng
Nam 48
(67,6%)
43
(47,3%) 91 (56,2%)
Nữ 23
(32,4%)
48
(52,7%) 71 (43,8%)
Tổng
cộng
71
(100%) 91 (100%) 162 (100%)
Nhận xét: Có sự khác biệt về giới ở nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày, với p = 0,01(χ2). Tỷ số
chênh = 2,33 (Khoảng tin cậy 95%: 1,222 – 4,442).
Đặc ñiểm các thử nghiệm chẩn ñoán H. pylori
Tất cả trường hợp trong nghiên cứu ở 2 nhóm ung thư dạ dày (n=71) ; và nhóm
viêm dạ dày (n=91) ñều có cùng kết quả H. pylori-dương tính với cả 2 thử nghiệm :
urease (CLO test) dương tính, và PCR dương tính.
Kết quả giải phẫu bệnh chẩn ñoán H. pylori ở nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày là
57,7% (41/71), và ở nhóm viêm dạ dày là 44% (40/91) trường hợp. Giải phẫu bệnh
chẩn ñoán H. pylori có kết quả thấp hơn so với 2 thử nghiệm CLO test, và PCR.
Kết quả ñịnh týp gen cagA của H. pylori
Bảng 3 : Kết quả ñịnh týp gen cagA của H. pylori
Nhóm bệnh nhân
Gen
cagA Ung thư
dạ dày
Viêm dạ
dày
Tổng cộng
cagA (+) 71
(100%)
84
(92,3%)
155
(95,7%)
cagA (-) 0 (0%) 7 (7,7%) 7 (4,3%)
Tổng
cộng
71
(100%)
91
(100%) 162
Nhận xét: cagA (+) có trong 100% các trường hợp ung thư dạ dày so với 92,3% trong
viêm dạ dày, với p = 0,018 (Fisher’s exact). Tỉ số chênh = 1,845 (Khoảng tin cậy
95%, 1,597 – 2,133).
Kết quả ñịnh týp gen vacA s1 và vacA s2
Bảng 4 : Kết quả ñịnh týp gen vacA s1/ vacA s2 của H. pylori
Nhóm bệnh nhân
Gen
vacA Ung thư
dạ dày
Viêm dạ
dày
Tổng cộng
vacA 68 88 156 (98,1%)
7
s1 (100%) (96,7%)
vacA
s2 0 (0%) 3 (3,3%) 3 (1,9%)
Tổng
cộng
68
(100%)* 91 (100%) 159
Nhận xét: * 3 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược s nên không ñưa vào
trong phân tích. Không có sự khác biệt týp gen vacA s1 giữa 2 nhóm ung thư và viêm
dạ dày, với p= 0,261 (Fisher’s exact). Týp gen vacA s2 chỉ gặp trong nhóm bệnh nhân
viêm dạ dày.
Kết quả ñịnh týp gen vacA m1 và vacA m2
Bảng 5 : Kết quả ñịnh týp gen vacA m1/ vacA m2 của H. pylori
Nhóm bệnh nhân
Gen
vacA Ung thư
dạ dày
Viêm dạ
dày
Tổng cộng
vacA
m1
44
(63,8%)
37
(40,7%) 81 (50,6%)
vacA
m2
25
(36,2%)
54
(59,3%) 79 (49,4%)
Tổng
cộng
69
(100%)* 91 (100%) 160
Nhận xét: * 2 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược m nên không ñưa vào
trong phân tích. Có sự khác biệt giữa týp gen vacA m1 và vacA m2 giữa 2 nhóm ung
thư và viêm dạ dày, với p= 0,004 (χ2). Tỉ số chênh = 2,569 (Khoảng tin cậy 95%,
1,348 – 4,895).
Kết quả ñịnh týp gen vacA s1/s2 và vacA m1/m2
Bảng 6 : Kết quả ñịnh týp gen vacA s1/m1; vacA s1/m2; và vacA s2/m2 của
H. pylori
Nhóm bệnh nhân
Gen
vacA Ung thư
dạ dày
Viêm dạ
dày
Tổng cộng
vacA
s1/m1
42
(63,6%)
38
(41,8%) 80
vacA
s1/m2
24
(36,4%)
50
(54,9%) 74
vacA
s2/m2 0 (0%) 3 (3,3%) 3
Tổng
cộng
66
(100%)
91
(100%) 157*
Nhận xét: * 5 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược s, hoặc m nên không
ñưa vào trong phân tích. Các týp gen vacA giũa 2 nhóm bệnh nhân ung thư và viêm dạ
dày khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,014 (χ2). Týp gen vacA s2/m2 có số liệu
8
nhỏ và chỉ gặp ở nhóm viêm dạ dày. Khi tính gộp nhóm s1/m2 với nhóm s2/m2, kết
quả thu ñược như sau (bảng 7):
Bảng 7 : Kết quả ñịnh týp gen vacA s1/m1; vacA s1/m2; và vacA s2/m2 của
H. pylori
Nhóm bệnh nhân
Gen
vacA Ung thư
dạ dày
Viêm dạ
dày
Tổng cộng
vacA
s1/m1
42
(63,6%)
38
(41,8%) 80
vacA
s1/m2;
s2/m2
24
(36,4%)
53
(58,2%) 77
Tổng
cộng 66 (100%)
91
(100%) 157*
Nhận xét: Các týp gen vacA giũa 2 nhóm bệnh nhân ung thư và viêm dạ dày khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p= 0,007 (χ2). Tỉ số chênh = 2.441 (Khoảng tin cậy 95%, 1.272
– 4,685)
Liên quan các týp gen vacA khác nhau khi có gen cagA (+) hoặc cagA (-)
Bảng 8 : Liên quan giữa gen cagA với các týp gen vacA của H. pylori
Nhóm bệnh nhân
Gen
cagA
Gen
vacA
Ung
thư dạ
dày
Viêm
dạ dày
Tổng
cộng
cagA
(+)*
(n=150)
vacA
s1/m1 42 (63,6%)
38
(42%) 80 (51%)
vacA
s1/m2
24
(36,4%)
46
(50,5%)
70
(44,5%)
cagA (-)
(n=7)
vacA
s1/m2 0 (0%)
4
(4,5%) 4 (2,5%)
vacA
s2/m2 0 (0%) 3 (3%) 3 (1,9%)
Tổng
cộng
66
(100%)
91
(100%)
157
(100%)
Nhận xét: * 2 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược m, và 3 cagA (+)
không xác ñịnh ñược s nên không ñưa vào phân tích. Các trường hợp cagA (+), có sự
khác biệt các týp gen vacA s1/m1 và vacA s1/m2 giữa 2 nhóm bệnh nhân ung thư và
viêm dạ dày có ý nghĩa thống kê với p=0,025 (χ2). Tỉ số chênh = 2,118 (Khoảng tin
cậy 95%, 1,094 – 4,1). Các trường hợp cagA (–) chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân viêm dạ
dày, số lượng bệnh nhân quá nhỏ không phân tích thống kê.
9
BÀN LUẬN
Gen cagA của vi khuẩn Helicobacter pylori
Tỷ lệ gen cagA của các chủng H. pylori ñược báo cáo từ các vùng khác nhau trên
thế giới từ 50-70% trong dân số ở các nước phương Tây và có thể chiếm >90% ở các
nước phương Đông [4]. H. pylori có thể chia ra hai nhóm: sinh ñộc tố và không sinh
ñộc tố là do kiểu gen biểu hiện khác nhau, nói cách khác do có hoặc không có gen
cagA. Ở cụm gen CagPAI, protein cagA ñược chuyển dời vào trong các tế bào ñích
thông qua hệ thống cơ cấu bài tiết typ IV, ñược phosphoryl-hóa và tác ñộng như một
yếu tố tăng trưởng [15]. Vai trò của gen cagA ñược coi như là yếu tố chính với ñộc lực
cao gây ung thư dạ dày. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy mối liên quan giũa
nhiễm các chủng H. pylori có gen cagA (+) thì có nguy cơ cao gây ung thư dạ dày.
Chattopadhyay và cs [5], gen cagA khi kết hợp với các týp gen vacA có thể gây ra các
nguy cơ với biểu hiện lâm sàng và mức ñộ nặng nhẹ khác nhau của bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của Kumar và cs năm 2008 [9], bằng phương pháp multiplex
PCR phát hiện và phân tích gen cagA và các týp gen vacA trên 232 trường hợp (gồm
cả 56 người khỏe mạnh), gen cagA chiếm 63,2%. Tỷ lệ gen cagA (+) trong các
nguyên nhân viêm dạ dày, loét, ở người bình thường lần lượt là 70%, 54,3%, và
17,9% ; nhưng ñặc biệt ở bệnh nhân ung thư dạ dày gen cagA (+) là 100% trường hợp
và kết hợp với gen vacA s1/m1 hoặc là s1/m2.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cũng bằng phương pháp multiplex PCR phát
hiện và phân tích gen cagA và các týp gen vacA trên 162 bệnh nhân (71 ung thư dạ
dày và 91 viêm dạ dày), tỷ lệ cagA (-) chung chiếm 4,3% (7/162), và chỉ gặp ở nhóm
bệnh viêm dạ dày 7,7% (7/91); gen cagA (+) chiếm 95,7% trường hợp, ở bệnh nhân
ung thư dạ dày là 100% (71/71) so với 92,3% (84/91 ) viêm dạ dày với p = 0,018 và
tỷ số chênh = 1,845 (Khoảng tin cậy 95%, 1,597 – 2,133), (Bảng 3).
Ở Việt Nam, Tạ Long và cs [13], nghiên cứu mối liên quan giữa ung thư dạ dày và
nhiễm H. pylori, trong thời gian từ tháng 3/2003 ñến tháng 4/2004, tại các bệnh viện
Trung ương Quân ñội 108, bệnh viện Bưu ñiện và Việt Đức-Hà nội. Có 208 bệnh
nhân, ñược chia làm 2 nhóm: (1) 104 ung thư dạ dày; và (2) 104 viêm dạ dày mạn tính
xác ñịnh bằng mô bệnh học. Ba mươi tám mẫu (38) ñược gửi làm PCR tại Đại học
Fukui (Nhật Bản), cho thấy typ cagA (+) Á ñông có khả năng gây bệnh viêm dạ dày
chiếm tỷ lệ 82,3%, cao hơn so với 47,6% trong ung thư dạ dày.
Nghiên cứu của Trần Ngọc Ánh [14] năm 2006, cho thấy tỷ lệ H. pylori typ I trong
ung thư dạ dày là 78,6% cao hơn trong viêm dạ dày là 33,3%, tỷ lệ H. pylori có cagA
(+) và vacA (+) ở nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày lần lượt là 80,9% và 97,6%, cao
hơn ở nhóm bệnh nhân viêm dạ dày là 47,6% và 52.3% (p<0,05), nguy cơ ung thư dạ
dày cao gấp 4,86 lần với cagA (+) và gấp 32,27 lần với vacA (+) so với nhiễm H.
pylori cagA (-) và vacA (-).
Nghiên cứu mới ñây của Nguyễn Thị Nguyệt và cs [10], xác ñịnh các týp gen cagA
và vacA của các chủng H. pylori từ 90 bệnh nhân viêm, loét và ung thư dạ dày. Các
týp H. pylori ñược cống bố gồm : Týp I H. pylori của bệnh nhân viêm, loét dạ dày và
ung thư dạ dày lần lượt là : 52,3%, 55,6%, và 19% ; Týp II H. pylori : 4,7%, 7,4%, và
19% ; Týp III H. pylori : 33,3%, 25,9%, và 14,3% ; Týp IV H. pylori : 9,5%, 11,1%,
và 46,6%. Các tác giả kết luận týp I H. pylori có ñộc lực cao nhất và gặp hơn một nửa
trong các bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày ; Týp IV H. pylori có tỷ lệ cao ở bệnh nhân
ung thư dạ dày. Tuy nhiên trong các công trình nghiên cứu của tác giả Việt Nam
trước ñây chưa có ñiều kiện ñể phân tích các phân týp của vacA nhằm ñánh giá ñầy
10
ñủ hơn về vai trò của týp gen của vacA s1/s2 và vacA m1/m2 cũng như mối liên quan
giữa các týp gen này với các trường hợp có gen cagA (+) trong bệnh ung thư dạ dày.
Mới ñây trong nghiên cứu giữa các tác giả Nhật Bản Uchida và cs cùng các tác
giả Việt Nam năm 2009 [16], phân tích các yếu tố gây bệnh trên 103 chủng H. pylori ở
bệnh nhân Việt Nam (54 Hà nội và 49 thành phố Hồ Chí Minh). Tỷ lệ cagA (-) chiếm
5% ; cagA Glu-Pro-Ille-Tyr-Ala (EPIYA) chiếm 77% (80/103); Týp II cagA right-
end junction chiếm ưu thế 84% (87/103). Gen vacA s1 là 100% (103/103) có trong tất
cả các trường hợp, trong khi ñó gen vacA s2 chỉ là 1% (1/103). Gen vacA m1 là 43%
(44/103), ở bệnh nhân Hà nội là 54% (29/54) so với thành phố Hồ Chí Minh là 31%
(15/49) với p<0,05. Gen vacA m2 chiếm 52% (54/103), ở Hà nội là 41% (22/54) so
với 65% (32/49) bệnh nhân tại thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả kết luận gen vacA
m1 của các chủng H. pylori ñược phân lập trên bệnh nhân Hà nội, nơi có xuất ñộ ung
thư dạ dày cao, có ý nghĩa hơn so với các chủng H. pylori ñược phân lập tại thành phố
Hồ Chí Minh; và ñưa ra giả thuyết gen vacA m1 là gen kết hợp với ung thư dạ dày ở
bệnh nhân Việt Nam.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 162 bệnh nhân (71 ung thư dạ dày và 91
viêm dạ dày), tỷ lệ cagA (-) chung chiếm 4,3% và chỉ gặp ở nhóm viêm dạ dày; gen
cagA (+) chiếm 95,7% trường hợp, ở bệnh nhân ung thư dạ dày là 100% (71/71) so
với 92,3% (84/91 ) viêm dạ dày với p = 0,018 và tỷ số chênh = 1,845 (Khoảng tin cậy
95%, 1,597 – 2,133). Gen vacA s1 là 98,1% (156/159), ở bệnh nhân ung thư dạ dày là
100% (68/68) so với 96,7% (88/91 ) viêm dạ dày ; trong khi ñó gen vacA s2 là 1,9%
(3/159) và chỉ gặp ở viêm dạ dày, và không có sự khác biệt týp gen vacA s1 giữa 2
nhóm ung thư và viêm dạ dày, với p= 0,261 (bảng 4). Gen vacA m1 có tỷ lệ chung là
50,6% (81/160), ở bệnh nhân ung thư dạ dày là 63,8% (44/69) so với 40,7%
(37/91) viêm dạ dày; Gen vacA m2 có tỷ lệ chung là 49,4% (79/160), ở bệnh nhân ung
thư dạ dày là 36,2% (25/69) so với 59,3% (54/91) nhóm viêm dạ dày. Kết quả của
chúng tôi cho thấy có sự khác biệt của týp gen vacA m1 và vacA m2 giữa 2 nhóm ung
thư và viêm dạ dày, với p= 0,004, tỷ số chênh = 2,569 (Khoảng tin cậy 95%, 1,348 –
4,895), (bảng 5).
Tóm lại : Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi về các týp gen vacA s1, vacA s2
và gen vacA m1, vacA m2 là phù hợp với Uchida và cs cùng các tác giả Việt Nam
năm 2009 [16]. Chúng tôi cũng có chung nhận ñịnh khi gen cagA (+) kết hợp với kiểu
gen vacA m1 của các chủng H. pylori ở bệnh nhân khu vực thành phố Hồ Chí Minh
và phía nam Việt Nam có thể có liên quan ñến bệnh ung thư dạ dày. Đặc biệt khi gen
cagA (+) có các gen vacA s1/m1 gặp trong 100% trường hợp ung thư dạ dày. Điều ñó
ñặt ra trong thực tế cần phải tầm soát và theo dõi những bệnh nhân Việt Nam nhiễm
H. pylori khi có gen cagA (+) kết hợp với các gen vacA s1/m1.
Liên quan giữa gen cagA và các týp gen vacA
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 157 bệnh nhân (66 ung thư dạ dày, 2 trường
hợp cagA (+) không xác ñịnh ñược m, và 3 cagA (+) không xác ñịnh ñược s nên
không ñưa vào phân tích ; và 91 viêm dạ dày). Tỷ lệ gen cagA (+) chung là 95,5%
(150/157), trong số này ở nhóm 66 bệnh nhân ung thư dạ dày cagA (+) trong 100%
trường hợp, và chỉ gặp các týp gen vacA s1/m1 ở 63,6% (42/66), và hoặc là vacA
s1/m2 ở 36,4% (24/66). Ở nhóm chứng 91 viêm dạ dày, tỷ lệ cagA (+) chiếm 92,3%
(84/91); cagA (-) chung là 4,4% (7/157), và chỉ gặp ở nhóm viêm dạ dày 7,7% (7/91)
trường hợp. Trong nhóm viêm dạ dày, ở bệnh nhân có cagA (+), chúng tôi gặp các týp
gen vacA s1/m1 ở 42% (38/91), gen vacA s1/m2 là 50,5% (46/91); ở bệnh nhân cagA
(-), có các týp gen vacA s1/m2 ở 4,5% (4/91), gen vacA s2/m2 là 3% (3/91) (bảng
11
8). Các trường hợp cagA (+), có sự khác biệt các týp gen vacA s1/m1 và vacA s1/m2
giữa 2 nhóm bệnh nhân ung thư và viêm dạ dày có ý nghĩa thống kê với p=0,025, và
tỷ số chênh = 2,118 (Khoảng tin cậy 95%, 1,094 – 4,1).
Trong nghiên cứu của Kumar và cs, năm 2008 [9], liên quan ñến các týp gen vacA,
các týp chiếm ưu thế gồm s1 và m1 là 92,3% và 58,2% ; tiếp theo là các týp gen m2 là
41,7%, và s2 là 7,7%. Tỷ lệ gen vacA s1 trong các nguyên nhân viêm dạ dày, loét, ở
người bình thường và ung thư dạ dày lần lượt là 100%, 87,1%, 82,1% và 100%. Tỷ lệ
gen vacA m1 ở viêm dạ dày, loét, ở người bình thường và ung thư dạ dày lần lượt là
80%, 60%, 25%, và 56,8%. Ở nhóm 44 ung thư dạ dày, gen cagA (+) trong 100% các
trường hợp; và chỉ gặp các týp gen vacA s1/m1 ở 56,8% (25/44), và hoặc là s1/m2 ở
43,2% (19/44). Trong nhóm bệnh lành tính, (1) ở 40 bệnh nhân viêm dạ dày có gen
vacA s1, và có 80% (32/40) gen vacA s1/m1 nhưng chỉ có 75% (24/32) có gen cagA
(+) ; và (2) Tương tự ở nhóm loét 87,1% (61/70) gen vacA s1, trong số này 42 (60%)
có gen vacA s1/m1 nhưng chỉ có 28 (66,6%) gen cagA (+), và gen vacA s2/m2 ở 9
bệnh nhân và ñều có gen cagA (-). Ở 28 người bình thường nhiễm H. pylori nhưng
không có biểu hiện triệu chứng bệnh tiêu hóa, 7 có gen vacA s1/m1 (5 gen cagA (+),
và 2 cagA (-) ); 16 (57,1%) có gen vacA s1/m2 nhưng gen cagA (-) ; 5 trường hợp còn
lại có gen vacA s2/m2 và gen cagA (-).
Tóm lại : Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự với các tác giả Kumar và
cs, 2008 [8]. Chúng tôi tóm tắt một số nhận xét như sau: (1) Týp gen vacA s1/m1 gặp ở
cả 2 nhóm ung thư và viêm dạ dày nhưng gen cagA (+) gặp 100% các trường hợp ung
thư dạ dày, trong khi ñó cagA (-) chỉ gặp ở nhóm bệnh lành tính ; (2) Týp gen vacA
s1/m2 có cagA (+) có thể gặp ở 2 nhóm bệnh lành tính và ung thư dạ dày nhưng gen
vacA s1/m2 có cagA (-) chỉ gặp ở nhóm bệnh lành tính; (3) Týp gen vacA s2/m2 chỉ
gặp ở bệnh nhân có cagA (-),và ở nhóm bệnh lành tính hoặc ở người bình thường ; (4)
Týp gen vacA s2/m1 không gặp trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù gen vacA s2
chiếm 3,3% (3/91) ở nhóm viêm dạ dày.
Để hiểu rõ hơn về tính ña dạng và vai trò của các týp gen vacA của H. pylori liên
quan ñến các bệnh dạ dày, Rhead và cs [12] ñã chứng minh ngoài 2 vùng giữa gen
vacA có các týp gen là m1/m2 và vùng tín hiệu có các týp gen là s1/s2, còn có vùng
trung gian (intermediate) ký hiệu là i. Trong nghiên cứu của Basso và cs [2], trên 203
bệnh nhân nhiễm H. pylori gồm 53 ung thư dạ dày, 52 loét dạ dày, và 98 viêm dạ dày.
Kết quả chủng H. pylori có cagA (+) có liên quan ñến ung thư dạ dày (p<0.001), và
loét dạ dày (p<0,05). Gen vacA s1 và vacA týp i 1 có liên quan ñến ung thư dạ dày và
vacA týp i 1 với loét dạ dày, tỷ số chênh 2,58 (khoảng tin cậy 95%: 1,19-5,61). Các
tác giả kết luận ở các Phương Tây, nguy cơ bệnh ung thư dạ dày có liên quan ñến
chủng H. pylori với gen cagA EPIYA-C, tỷ số chênh 7,37 (khoảng tin cậy 95%: 1,98-
27,48) ; ñối với nguy cơ loét dạ dày liên quan ñến vùng trung gian của gen vacA týp
i 1.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp multiplex PCR xác ñịnh các týp gen cagA và các týp gen vacA
s1/s2; vacA m1/m2 của vi khuẩn H. pylori và mối liên quan ñến bệnh ung thư dạ dày.
Gen cagA (+) có ở tất cả các trường hợp ung thư dạ dày, týp gen vacA s1/m1 có
thể gặp, nhưng có sự khác biệt giữa bệnh ung thư dạ dày và viêm dạ dày; gen cagA (-)
chỉ gặp ở nhóm viêm dạ dày. Týp gen vacA s1/m2 với cagA (+) có thể gặp, và có sự
khác biệt ở 2 nhóm ung thư dạ dày và viêm dạ dày nhưng gen vacA s1/m2 có cagA (-)
chỉ gặp trong viêm dạ dày. Týp gen vacA s2/m2 có gen cagA (-), chỉ có ở nhóm viêm
12
dạ dày. Týp gen vacA s2/m1 không gặp trong nghiên cứu mặc dù gen vacA s2 có ở
nhóm viêm dạ dày.
Gen cagA (+) kết hợp với kiểu gen vacA m1 của các chủng H. pylori ở bệnh nhân
khu vực Miền nam Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh có thể có liên quan ñến
bệnh ung thư dạ dày, ñặc biệt khi gen cagA (+) có các gen vacA s1/m1. Điều ñó ñặt ra
trong thực tế cần phải tầm soát và theo dõi những bệnh nhân nhiễm H. pylori với các
týp gen mắc phải có nguy cơ cao của bệnh ung thư dạ dày khi có gen cagA (+) kết
hợp với các gen vacA s1/m1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atherton, J. C., P. Cao, R. M. Peek, Jr., M. K. Tummuru, M. J. Blaser, and T. L. Cover.
Mosaicism in vacuolating cytotoxin alleles of Helicobacter pylori. Association of specific
vacA types with cytotoxin production and peptic ulceration. J Biol Chem 1995, 270:17771-
17777.
2. Basso D, Zambon CF, Letley DP, Stranges A, Marcher A, Rhead JL, et al. Clinical relevance
of Helicobacter pylori cagA and vacA gen polymorphisms. Gastroenterology 2008; 135: 91-
99.
3. Blaser MJ, Perez-Perez GI, Kleanthous H, Cover TL, Peek RM, Chyou PH, Stemmermann
GN, Nomura A. Infection with Helicobacter pylori strains possessing cagA is associated with
an increased risk of developing adenocarcinoma of the stomach. Cancer Res 1995, 55: 2111-
2115.
4. Bolek BK, Salih BA, Sander E. Genotyping of Helicobacter pylori strains from gastric
biopsies by multiplex multiplex polymerase chain reaction. How advantageous is it? Diag
Microbiol Infect Dis 2007; 58:67-70.
5. Chattopadhyay S, Patra R, Ramamurthy T, Chowdhury A, Santra A, Dhali GK, Bhattacharya
SK, Douglas EB, Nair GB, Mukhopadhyay AK. Multiplex PCR assay for rapid detection and
genotyping of Helicobacter pylori directly from biopsy specimens. J Clin Microbiol 2004; 42:
2821-2824.
6. De Martel C, Plummer M, Van Doorn LJ, Vivas J, Lopez G, Carillo E, Peraza S, Munoz N,
Franceschi S. Comparison of polymerase chain reaction and histopathology for the detection
of Helicobacter pylori in gastric biopsies. Int J Cancer 2009.
7. Forman D. Helicobacter pylori and gastric cancer. Scand J Gastroenterol 1996, 31(Suppl
215): 48-51.
8. International Agency for Research on Cancer monographs on the evaluation of carcinogenic
risks to human. Schistosomes, Liver Fluskes and Helicobacter pylori. (Lyon, France) IARC
1994; 61:177-240.
9. Kumar S. Kumar A, Dixit VK. Direct detection and analysis of vacA genotypes and cagA gene
of Helicobacter pylori from gastric biopsies by a novel multiplex polymerase chain reaction
assay. Diag Microbiol Infect Dis 2008; 62: 366-373.
10. Nguyễn Thị Nguyệt, Trần Văn Hợp, Nguyễn Thị Hồng Hạnh. Xác ñịnh týp cagA và vacA của
các chủng Helicobacter pylori phân lập từ các bệnh nhân bị viêm, loét, ung thư dạ dày. Tạp
chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam 2010; 19: 1265-1272.
11. Peek RM, Vaezi MF, Falk GW, Goldblum JR, Perez-Perez GI, Richter JE, Blaser MJ. Role of
Helicobacter pylori cagA (+) strains and specific host immune responses on the development
of premalignant and malignant lesions in the gastric cardia. Int J Cancer 1999; 82:520-524.
12. Rhead JL, Letley DP, Mohammadi M, Eshagh Hosseini M, Atherton JC. A new Helicobacter
pylori vacuolating cytotoxin determinant, the intermediate region, is associated with gastric
cancer. Gastroenterology 2007 ; 133 : 926-936.
13. Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn Quang Chung, Hoàng Kim Ngân, Vũ Văn Khiên, Dương
Văn Thắng, Lê Văn Don, Nguyễn Văn Thịnh, Lê Văn Phủng, Đỗ Đức Vân, Azuma T, Okuda
T, Yamazaki S. Nghiên cứu mối liên quan giữa ung thư dạ dày và nhiễm khuẩn Helicobacter
pylori . Tạp chí Khoa học Tiêu hoá Việt Nam 2006; 1: 10-19.
13
14. Trần Ngọc Ánh. Nghiên cứu các type của Helicobacter pylori và sự biểu lộ Protein P53 ở
bệnh nhân ung thư dạ dày. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2006.
15. Trần Thiện Trung. Bệnh dạ dày-tá tràng và nhiễm Helicobacter pylori. Nhà xuất bản Y học
2008.
16. Uchida T, Lam Tung Nguyen, Takayama A, Okimoto T, Kodama M, Murakami K, Matsuhida
T, Tuan Dung Trinh, Long Ta, Dang Quy Dung Ho, Hoa Hai Hoang, Kishida T, Fujioka T,
Moriyama M, and Yamaoka Y. Analysis of viruslence factors of Helicobacter pylori isolate
from Vietnamese population. BMC Microbiology 2009; 9:175.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_nghien_cuu_cac_typ_gen_caga_va_vaca_cua_helicobacter.pdf