Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai đơn MK399 từ các dòng đơn bội kép

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm DUS giống ngô lai MK399 Theo kết quả của cơ quan khảo nghiệm (Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, 2019) giống MK399 có khác biệt rõ ràng và chắc chắn so với các giống ngô được biết đến rộng rãi, có số cây khác dạng không vượt quá số cây khác dạng tối đa cho phép (7/120) nên giống có tính đồng nhất và ổn định. 3.4. Kết quả sản xuất thử giống ngô lai MK399 Trong 2 năm 2017, 2018 giống MK399 được sản xuất thử tại 3 vùng sinh thái phía Bắc (Bảng 10) với tổng diện tích 527 ha, năng suất trung bình đạt 75,2 tạ/ha vượt 11,2% năng suất so với giống đối chứng DK9901 (67,6 tạ/ha), cao hơn 6% năng suất so với giống NK6101 (71,0 tạ/ha). IV. KẾT LUẬN 4.1. Kết luận Công nghệ kích tạo đơn bội . cho phép rút ngắn 2/3 thời gian tạo dòng thuần, các dòng tạo ra là dòng ngô đơn bội kép có độ đồng hợp tử 100%. Giống ngô lai đơn MK399 được tạo ra từ 2 dòng ngô đơn bội kép, có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình 104 - 116 ngày, chiều cao cây trung bình, bộ lá gọn xanh bền đến khi thu hoạch, cây sinh trưởng phát triển khỏe, chống đổ tốt, chịu hạn, rét và chỉ nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại. Năng suất giống MK399 đạt từ 70 - 90 tạ/ha, thâm canh cao có thể đạt trên 100 tạ/ha, hạt dạng bán đá màu vàng cam thích hợp với người tiêu dùng. Giống MK399 có khả năng thích ứng rộng cho các vùng sinh thái phía Bắc. 4.2. Đề nghị Giống ngô lai MK399 đã được công nhận cho các vụ và vùng sinh thái phía Bắc, đề nghị phát triển ra sản xuất.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai đơn MK399 từ các dòng đơn bội kép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN MK399 TỪ CÁC DÒNG ĐƠN BỘI KÉP Nguyễn Đức Thành1, Đặng Ngọc Hạ1, Mai Xuân Triệu1 TÓM TẮT Giống ngô lai đơn MK399 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa hai dòng ngô đơn bội kép THD9/THC17; trong đó, dòng mẹ THD9 được tạo ra từ giống ngô lai đơn CP333 và dòng bố THC17 được tạo từ giống ngô lai đơn 30Y87 bằng phương pháp kích tạo đơn bội. Giống ngô lai đơn MK399 có thời gian sinh trưởng trung bình, sinh trưởng phát triển khỏe, chống đổ tốt, chịu hạn, chịu rét, nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại. Năng suất trung bình giống MK399 dao động trong khoảng từ 70,0 - 90,0 tạ/ha. Giống ngô lai đơn MK399 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống cây trồng mới theo Quyết định số: 5069/QĐ-BNN-TT ngày 31 tháng 12 năm 2019. Từ khóa: Công nghệ kích tạo đơn bội, dòng ngô đơn bội kép, giống ngô MK399 1 Viện Nghiên cứu Ngô I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong tạo giống ngô lai, các nhà chọn tạo giống phải tiến hành trình tự theo các bước: Tạo dòng, đánh giá và chọn dòng, thử khả năng kết hợp chung và riêng, khảo sát đánh giá con lai về các tính trạng mong muốn. Tuy nhiên, công tác tạo dòng bằng phương pháp truyền thống từ trước đến nay phải mất thời gian 6 - 8 vụ để tạo được một dòng với 99,2% alen đồng hợp tử (Forster and Thomas, 2005; Geiger and Gordillo, 2009). Khắc phục nhược điểm trên, gần đây phương pháp tạo dòng bằng công nghệ kích tạo đơn bội được nhiều công ty đa quốc gia như Syngenta, Monsanto, Pioneer và các tổ chức quốc tế (Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế - CIMMYT, Đại học Hoheheim - Đức,) áp dụng. Theo Geiger and Gordillo (2009), phương pháp tạo dòng này với nhiều ưu điểm như: i) Thời gian tạo dòng thuần nhanh, chỉ mất 2 vụ; ii) Các dòng được tạo ra là dòng đơn bội kép (DH), với độ đồng hợp tử 100%; iii) Từ một nguồn vật liệu ban đầu tạo được nhiều dòng khác nhau; vi) Quy trình thực hiện đơn giản, các bước thực hiện chủ yếu ngoài đồng ruộng. Nhận thấy, công nghệ tạo dòng mới này có nhiều ưu điểm, Viện Nghiên cứu Ngô đã đề xuất chương trình hợp tác với CIMMYT thông qua “Dự án sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2011 - 2015” để chuyển giao công nghệ này về Việt Nam. Qua 6 năm thực hiện với sự hỗ trợ của các chuyên gia CIMMYT, Viện Nghiên cứu Ngô đã áp dụng thành công công nghệ “Tạo dòng đơn bội kép bằng cây kích tạo đơn bội”, đã tạo ra nhiều dòng ngô đơn bội kép có những đặc tính nông sinh học tốt, khả năng kết hợp cao đang là bố mẹ của một số giống ngô lai đơn ưu tú trong hệ thống khảo nghiệm quốc gia. Giống MK399 là một trong những giống ngô lai đơn triển vọng của Viện được tạo ra từ 2 dòng ngô đơn bội kép có nhiều đặc tính nông sinh học tốt được công nhận là giống ngô lai mới. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 7 dòng ngô đơn bội kép và 2 dòng đối chứng là D6 (bố giống ngô lai VN8960) và IL6 (mẹ giống ngô lai VN8960). Bảng 1. Nguồn gốc 7 dòng ngô đơn bội kép STT Tên dòng Giống ngô làm vật liệu tạo dòng Phương pháp tạo dòng 1 THA2 NK4300 Phương pháp kích tạo đơn bội 2 THC4 30Y87 Phương pháp kích tạo đơn bội 3 THC5 30Y87 Phương pháp kích tạo đơn bội 4 THC17 30Y87 Phương pháp kích tạo đơn bội 5 THB9 30Y87 Phương pháp kích tạo đơn bội 6 THB10 DK9901 Phương pháp kích tạo đơn bội 7 THD9 CP333 Phương pháp kích tạo đơn bội - Giống đối chứng trong thí nghiệm khảo sát, so sánh tổ hợp lai, khảo nghiệm VCU và sản xuất thử: DK9901 và NK6101. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tạo dòng Bằng phương pháp sử dụng cây kích tạo đơn bội theo quy trình thực hiện của CIMMYT (Prasanna, 2013) gồm 2 bước: Bước 1: tạo hạt đơn bội và phân loại hạt đơn bội; Bước 2: lưỡng bội hóa hạt đơn bội và chăm sóc cây D0 để tạo ra dòng ngô đơn bội kép. 31 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp dòng Bằng phương pháp luân giao Griffing 4. Các chỉ tiêu được đánh giá bằng phương pháp quan trắc, đo đếm, thu thập số liệu theo quy chuẩn khảo nghiệm QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Số liệu được xử lý trên phần mềm IRRISTAT 5.0 và phần mềm Di truyền số lượng của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996). 2.2.2. Phương pháp khảo nghiệm - Khảo nghiệm tác giả: Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô - QCVN 01-56:2011/BNNPTNT do nhóm tác giả của Viện Nghiên cứu Ngô thực hiện. - Khảo nghiệm VCU: Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô - QCVN 01-56:2011/BNNPTNT do Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng quốc gia thực hiện. - Khảo nghiệm DUS: Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống ngô - QCVN 01- 66:2011/BNNPTNT. - Sản xuất thử: Ở mỗi vùng sản xuất, Viện Nghiên cứu Ngô phối hợp với Công ty CP Đầu tư Hạt giống Việt Nam (đơn vị mua bản quyền phân phối giống MK399) và địa phương nơi sản xuất thử để tổ chức thực hiện. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ năm 2012 - 2018. - Địa điểm: Nghiên cứu tạo giống tại Viện nghiên cứu Ngô (Đan Phượng, Hà Nội). Khảo nghiệm cơ bản tại các điểm trong mạng lưới khảo nghiệm giống ngô ở phía Bắc của Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng quốc gia (Vùng Trung du miền núi phía Bắc: Sơn La, Hòa Bình và Bắc Giang; vùng Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương và Vĩnh Phúc; vùng Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa và Nghệ An). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá Đặc điểm nông sinh học của 7 dòng ngô đơn bội kép Bảng 2. Đặc điểm nông sinh học của 7 dòng ngô đơn bội kép trong vụ Đông năm 2013 TT Đặc điểm Dòng THA2 THC4 THC5 THC17 THB9 THB10 THD9 1 TGST 118 - 120 118 - 120 119 - 121 116 - 118 116 - 119 115 - 118 114 - 116 2 Thời gian từ gieo đến tung phấn 56 - 58 61 - 62 59 - 60 54 - 56 58 - 60 60 - 61 53 - 55 3 Thời gian từ gieo đến phun râu 57 - 58 61 - 62 58 - 60 55 - 57 58 - 60 69 - 61 54 - 56 4 Chiều cao cây (cm) 150 - 160 175 - 180 160 - 170 175 - 185 170 - 180 170 - 180 160 - 170 5 Chiều cao đóng bắp (cm) 80 - 90 75 - 80 60 - 70 80 - 87 70 - 80 70 - 80 83 - 85 6 Số lá (lá) 19 19 19 19 20 20 18 7 Chiều dài cờ (cm) 25 - 30 25 - 30 20 - 25 15 - 18 25 - 30 25 - 30 16 - 18 8 Số nhánh cờ 8 - 10 10 - 12 8 - 10 8 - 10 10 - 12 10 - 12 9 - 12 9 Chiều dài bắp (cm) 13 - 15 10 - 12 12 - 14 13 - 15 10 - 12 12 - 14 14 - 16 10 Đường kính bắp (cm) 3,2 - 3,4 3,3 - 3,7 3,2 - 3,4 3,8 - 4,0 3,3 - 3,5 3,4 - 3,6 3,8 - 4,0 11 Số hàng hạt 12 - 14 12 - 14 14 - 16 14 - 16 14 - 16 12 - 14 12 - 14 12 Số hạt/hàng 24 - 26 23 - 25 24 - 26 30 - 32 23 - 25 24 - 26 28 - 30 13 Khối lượng 1.000 hạt (g) 250 240 260 230 250 240 240 14 Khả năng chống chịu (1 - 5) Chống đổ 2 1 1 1 2 2 2 Chịu hạn 2 2 2 1 2 2 1 Chịu bệnh khô vằn 3 2 2 1 2 2 2 Chịu bệnh đốm lá 2 2 2 2 2 2 2 Chịu bệnh ghỉ sắt 2 3 2 2 2 2 2 Chống chịu sâu đục thân 2 2 2 2 2 2 2 15 Năng suất (tạ/ha) 25 - 30 25 - 30 24 - 26 20 - 30 25 - 30 24 - 26 30 - 34 16 Dạng hạt BĐ Đ RN RN RN Đ Đ Ghi chú: Đ: đá; VC: màu vàng cam; RN: răng ngựa. 32 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Thời gian sinh trưởng của 7 dòng ngô đơn bội kép trong thí nghiệm dao động từ 114 đến 121 ngày. Trong đó, dòng có thời gian sinh trưởng dài nhất là dòng THC5 và dòng có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là dòng THD9. Chiều cao cây trung bình của 7 dòng ngô đơn bội kép dao động từ 150 đến 185 cm. Trong đó, dòng THA2 có chiều cao cây thấp nhất và dòng THC17 có chiều cao cây lớn nhất. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại của 7 dòng trong thí nghiệm được đánh giá ở mức chống chịu khá với thang điểm từ 1 đến 2. Qua đánh giá chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cho thấy dòng THD9 có năng suất đạt cao nhất 30 - 34 tạ/ha và dòng THC5, THB10 đạt năng suất thấp nhất 24 - 26 tạ/ha (Bảng 2). 3.2. Khả năng kết hợp về năng suất hạt của 2 dòng bố mẹ Qua đánh giá khả năng kết hợp của 7 dòng trong thí nghiệm luân giao (Bảng 3) cho thấy: Dòng THD9 và dòng THC17 vừa có giá trị KNKH chung và phương sai KNKH riêng cao hơn các dòng tham gia thí nghiệm. Trong đó dòng THD9 có giá trị KNKH chung cao nhất và dòng THC17 có giá trị phương sai KNKH riêng cao hơn các dòng còn lại. Bảng 3. Giá trị khả năng kết hợp chung, giá trị khả năng kết hợp riêng và phương sai khả năng kết hợp riêng của các dòng tham gia thí nghiệm STT Dòng Giá trị KNKH chung Phương sai KNKH riêng 1 THD9 4,156 5,130 2 THA2 1,122 6,401 3 THC4 -1,235 1,453 4 THC5 2,215 0,985 5 THB9 -1,671 0,328 6 THB10 -3,024 2,342 7 THC17 3,674 6,950 Ghi chú: KNKH - Khả năng kết hợp. 3.3. Kết quả khảo nghiệm giống ngô lai MK399 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm tác giả Tổ hợp lai MK399 có thời gian sinh trưởng từ 105 đến 115 ngày, thuộc nhóm chín trung bình sớm. Tổ hợp lai MK399 có thời gian sinh trưởng 115 ngày trong vụ Xuân, 112 ngày trong vụ Thu và ngắn hơn 2 ngày trong cả hai vụ Xuân và Thu so với giống đối chứng DK9901. Tổ hợp MK399 có dạng hình cao cây hơn so với giống DK9901. Ở vụ Thu có chiều cao cây (221 cm) cao hơn vụ Xuân (210,5 cm). MK399 có trạng thái cây điểm 2 tương đương với giống đối chứng DK9901. Năng suất của MK399 đạt 91,5 tạ/ha trong vụ Xuân và 85,5 tạ/ha trong vụ Thu cao hơn giống đối chứng DK9901 ở mức 95% trong cả hai vụ (Bảng 4). Bảng 4. Đặc tính nông sinh học của giống ngô lai đơn MK399 TT Tên giống TGST Cao cây (cm) Trạng thái cây (1 - 5) Năng suất (tạ/ha) Xuân 2014 Thu 2014 Xuân 2014 Thu 2014 Xuân 2014 Thu 2014 Xuân 2014 Thu 2014 1 MK399 115 112 210,5 221,0 2 2 91,5 85,5 2 DK9901 118 114 195,0 204,5 2 2 78,0 75,0 LSD0,05 7,4 6,5 CV (%) 8,2 7,6 Ghi chú: TGST: thời gian sinh trưởng; điểm 1: tốt nhất; điểm 5: kém nhất. 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống MK399 Đặc điểm nông sinh học của giống MK399 qua 3 vụ khảo nghiệm Đông 2014, Xuân 2015 và Đông 2015 thể hiện ở bảng 5. Thời gian sinh trưởng của giống MK399 trong vụ Xuân từ 115 đến 116 ngày, ngắn hơn 2 ngày so với giống DK9901. Trong vụ Đông thời gian sinh trưởng của giống MK399 dao động từ 104 - 106 ngày ngắn hơn 2 ngày so với giống đối chứng DK9901 (106 - 108 ngày). Giống MK399 có chiều cao cây từ 202,2 đến 215,3 cm cao hơn so với giống đối chứng DK9901 (197,9 - 200,6 cm). Tuy nhiên, chiều cao đóng bắp của giống MK399 (92,8 - 95,1) thấp hơn so với giống đối chứng DK9901 (93,0 - 104,4). Khả năng chống chịu của MK399: Giống có khả năng chống chịu hạn, rét tương đương với giống đối chứng DK9901, nhiễm nhẹ khô vằn hơn so với giống đối chứng. 33 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Giống MK399 có các yếu tố cấu thành năng suất cao hơn so với giống DK9901 như: Chiều dài bắp đạt từ 15,8 - 17,7 cm cao hơn so với giống DK9901 (16,6 - 17,2 cm), đường kính bắp của giống MK399 đạt từ 4,4 - 4,5 cm to hơn so với giống DK9901 (4,4 cm), khối lượng 1.000 hạt đạt từ 269,6 - 302,0 gram lớn hơn so với giống đối chứng DK9901 (254,9 - 294,5 gram). Màu dạng hạt của MK399 là vàng cam, dạng hạt bán đá phù hợp với nhu cầu thương lái. Năng suất trung bình giống MK399 trong khảo nghiệm cơ bản ở vùng Đồng bằng sông Hồng đạt 69,98 tạ/ha cao hơn so với giống đối chứng DK9901 (63,82 tạ/ha), vượt 9,65% năng suất so với giống đối chứng DK9901. Bảng 6. Năng suất thực thu trung bình của giống MK399 trong khảo nghiệm cơ bản (tạ/ha) tại vùng Đồng bằng sông Hồng Vụ Giống Vùng Đồng bằng Sông Hồng Hà Nội Hải Dương Vĩnh Phúc Thái Bình Trung bình Đông 2014 MK399 64,85 73,52 81,07 82,10 75,39 DK9901 57,03 62,07 71,19 65,09 63,85 LSD0,05 4,45 10,86 9,29 9,38 Xuân 2015 MK399 71,00 78,02 63,66 78,98 72,92 DK9901 74,70 75,33 58,51 69,33 69,47 LSD0,05 5,66 5,15 4,48 7,41 Đông 2015 MK399 61,08 58,60 48,48 78,39 61,64 DK9901 58,76 59,31 50,84 63,69 58,15 LSD0,05 5,26 5,94 5,56 9,29 Trung bình MK399 65,64 70,05 64,40 79,82 69,98 DK9901 63,50 65,57 60,18 66,04 63,82 % so đối chứng 109,65 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, năm 2014 và 2015. Bảng 5. Đặc tính nông sinh học của MK399 TT Đặc điểm Giống MK399 DK9901 1 Thời gian sinh trưởng (ngày): - Vụ Xuân 115 - 116 117 - 119 - Vụ Thu Đông 104 - 106 106 - 108 2 Chiều cao cây (cm) 202,2 - 215,3 197,9 - 200,6 3 Chiều cao đóng bắp (cm) 92,8 - 95,1 93,0 - 104,4 4 Trạng thái cây (điểm: 1 - 5) 1 - 2 1 - 2 5 Độ che kín bắp (điểm: 1 - 5) 1 1 6 Nhiễm khô vằn 0,9 - 5,2 2,8 - 7,4 7 Đục thân (điểm: 1 - 5) 1 - 2 1 - 2 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia vụ Đông 2014, Xuân 2015 và Đông 2015. Ghi chú: Điểm 1: tốt nhất; điểm 5: kém nhất; BĐ: bán đá TT Đặc điểm Giống MK399 DK9901 8 Đục bắp (điểm: 1 - 5) 1 - 2 1 - 2 9 Rệp cờ (điểm: 1 - 5) 1 1 10 Chịu hạn (điểm: 1 - 5) 1 1 - 2 11 Chịu rét (điểm: 1 - 5) 1 1 12 Chiều dài bắp (cm) 15,8 - 17,7 16,6 - 17,2 13 Đường kính bắp (cm) 4,4 - 4,5 4,4 14 Số hàng hạt 14 - 16 12 - 14 16 Số hạt/hàng 33,6 - 37,0 34,7 - 42,0 17 P.1000 hạt (gram) 269,6 - 302,0 254,9 - 294,5 18 Màu dạng hạt BĐ vàng cam BĐ vàng cam 34 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Ở vùng Bắc Trung Bộ, năng suất trung bình giống MK399 đạt 61,12 tạ/ha vượt 5,62% so với giống đối chứng DK9901 (57,87 tạ/ha) (Bảng 7). Bảng 7. Năng suất thực thu trung bình của giống MK399 trong khảo nghiệm cơ bản (tạ/ha) tại vùng Bắc Trung Bộ Vụ Giống Vùng Bắc Trung Bộ Nghệ An Thanh Hóa Trung bình Đông 2014 MK399 64,97 70,38 67,68 DK9901 58,20 66,67 62,44 LSD0,05 5,36 3,68 Đông 2015 MK399 55,73 55,73 DK9901 51,83 51,83 LSD0,05 5,49 Xuân 2016 MK399 55,83 64,08 59,96 DK9901 58,33 60,36 59,35 LSD0,05 5,09 8,23 Trung bình MK399 60,40 63,40 61,12 DK9901 58,26 59,62 57,87 % so đối chứng 105,62 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, năm 2014, 2015 và 2016. Năng suất giống MK399 tại vùng Trung du Miền núi phía Bắc đạt 79,74 tạ/ha vượt 11,01% so với giống đối chứng DK9901 (71,83 tạ/ha) (Bảng 8). Bảng 8. Năng suất thực thu trung bình của giống MK399 trong khảo nghiệm cơ bản (tạ/ha) tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Vụ Giống Miền núi phía Bắc Sơn La Hòa Bình Bắc Giang Trung bình Hè Thu 2015 MK399 73,36 73,36 DK9901 65,24 65,24 LSD0,05 8,4 8,4 Xuân 2016 MK399 85,24 85,24 DK9901 70,19 70,19 LSD0,05 8,0 Xuân Hè 2016 MK399 105,81 55,41 80,61 DK9901 96,20 63,90 80,05 LSD0,05 12,6 6,75 Trung bình MK399 89,60 55,41 85,24 79,74 DK9901 80,72 63,90 70,19 71,83 % so đối chứng 111,01 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, năm 2014, 2015 và 2016. 3.3.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống MK399 Qua số liệu bảng 9 cho thấy năng suất trung bình của giống MK399 trong khảo nghiệm sản xuất tại vùng Đồng bằng sông Hồng qua 2 vụ đạt 69,77 tạ/ha vượt 5,1 % năng suất so với giống đối chứng DK9901 (66,36 tạ/ha). Tại vùng Bắc Trung Bộ, năng trung bình giống MK399 đạt 69,7 tạ/ha vượt năng suất giống đối chứng DK9901 khoảng 10,8%. Tại Sơn La vụ Hè Thu 2017 giống MK399 đạt năng suất 83,75 tạ/ha cao hơn so với năng suất giống DK9901 (76,49 tạ/ha) và vượt 9,5% năng suất so với giống đối chứng. Tại Bắc Giang vụ Đông năm 2017, năng suất giống MK399 đạt 84,50 tạ/ha vượt 13,5% năng suất giống đối chứng DK9901. Bảng 9. Năng suất thực thu (tạ/ha) của LVN399 trong khảo nghiệm sản xuất tại các vùng sinh thái phía Bắc Vụ Địa điểm khảo nghiệm Giống % so với đối chứngMK399 DK9901 Vùng Đồng bằng Sông Hồng Đông 2016 Hải Dương 70,10 64,53 110,0 Vĩnh Phúc 61,40 61,60 99,7 Trung bình 65,75 63,07 104,2 Xuân 2017 Thái Bình 73,79 69,65 105,9 Trung bình 2 vụ 69,77 66,36 105,1 Vùng Bắc Trung Bộ Đông 2016 Thanh Hóa 72,20 64,70 114,1 Nghệ An 58,20 57,50 104,2 Trung bình 65,20 61,10 106,7 Xuân 2017 Thanh Hóa 74,20 64,70 115,1 Trung bình 2 vụ 69,70 62,90 110,8 Vùng Miền núi phía Bắc Hè Thu 2017 Sơn La 83,00 78,52 105,7 Đông 2017 Bắc Giang 84,50 74,45 113,5 Trung bình 83,75 76,49 109,5 Nguồn: Số liệu báo cáo của các địa phương, năm 2016 và 2017. 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm DUS giống ngô lai MK399 Theo kết quả của cơ quan khảo nghiệm (Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng quốc gia, 2019) giống MK399 có khác biệt rõ ràng và chắc chắn so với các giống ngô được biết đến rộng 35 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 rãi, có số cây khác dạng không vượt quá số cây khác dạng tối đa cho phép (7/120) nên giống có tính đồng nhất và ổn định. 3.4. Kết quả sản xuất thử giống ngô lai MK399 Trong 2 năm 2017, 2018 giống MK399 được sản xuất thử tại 3 vùng sinh thái phía Bắc (Bảng 10) với tổng diện tích 527 ha, năng suất trung bình đạt 75,2 tạ/ha vượt 11,2% năng suất so với giống đối chứng DK9901 (67,6 tạ/ha), cao hơn 6% năng suất so với giống NK6101 (71,0 tạ/ha). Bảng 10. Diện tích, năng suất trung bình của giống MK399 trong năm 2017, 2018 TT Vùng sinh thái Diện tích (ha) Năng suất MK399 DK9901 NK6101 1 Trung du miền núi phía Bắc 272 76,7 70,7 71,0 2 Đồng bằng sông Hồng 100 69,0 61,0 3 Bắc Trung Bộ 155 80,0 71,0 Tổng 527 Trung bình 75,2 67,6 71,0 Nguồn: Số liệu báo cáo của các địa phương, năm 2017, 2018. IV. KẾT LUẬN 4.1. Kết luận Công nghệ kích tạo đơn bội . cho phép rút ngắn 2/3 thời gian tạo dòng thuần, các dòng tạo ra là dòng ngô đơn bội kép có độ đồng hợp tử 100%. Giống ngô lai đơn MK399 được tạo ra từ 2 dòng ngô đơn bội kép, có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình 104 - 116 ngày, chiều cao cây trung bình, bộ lá gọn xanh bền đến khi thu hoạch, cây sinh trưởng phát triển khỏe, chống đổ tốt, chịu hạn, rét và chỉ nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại. Năng suất giống MK399 đạt từ 70 - 90 tạ/ha, thâm canh cao có thể đạt trên 100 tạ/ha, hạt dạng bán đá màu vàng cam thích hợp với người tiêu dùng. Giống MK399 có khả năng thích ứng rộng cho các vùng sinh thái phía Bắc. 4.2. Đề nghị Giống ngô lai MK399 đã được công nhận cho các vụ và vùng sinh thái phía Bắc, đề nghị phát triển ra sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô. QCVN 01-66:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống ngô. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền, 1996. Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, 2014. Báo cáo kết quả khảo nghiệm cơ bản vụ Đông. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, 2015. Báo cáo kết quả khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân, Hè Thu và Đông. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, 2016. Báo cáo kết quả khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân, Xuân Hè. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, 2018. Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống và sản phẩm cây trồng quốc gia, 2019. Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS. Forster B.P. and Thomas W.T.B., 2005. Double haploid in genetics and plant breeding. Rev, 25: 57 - 88. Geiger H.H. and Gordillo G.A., 2009. Double haploids maize breeding. Maydica, 54: 485 - 499. Prasanna B.M., 2013. Double Haploid (DH) Technology in Maize Breeding: An Overview: 2-3. Breeding of single hybrid maize variety MK399 Nguyen Duc Thanh , Dang Ngoc Ha, Mai Xuan Trieu Abstract Single hybrid MK399 was developed from THD9/THC17 double haploid lines; of which, the female parent line THD9 was created from single hybrid maize CP333 and the male parent line THC17 generated by in vivo - double haploid technology. The hybrid maize MK399 had medium growth duration; good development; anti-lodging; drought and cold tolerance; less infected by insects and diseases. The grain yield average of MK399 ranged from 70 - 90 quintals/ha. MK399 was recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development as a new plant variety under Decision No. 5069 / QD-BNN-TT, dated December 31, 2019. Keywords: Double haploid lines, double haploid technology, single hybrid MK399 Ngày nhận bài: 10/4/2020 Ngày phản biện: 25/4/2020 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 29/4/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_chon_tao_giong_ngo_lai_don_mk399_tu_cac_d.pdf
Tài liệu liên quan