- Phạm vi cấp máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phạm vi ngấm thuốc
màu của vạt delta trung bình là 19,6x 12,1 cm. Diện cấp
máu này nhỏ hơn so với thực tế lâm sàng các tác giả đã
lấy vạt delta tới KT: 33x15 cm [6,7]. Khi nghiên cứu về
mạng mạch máu của vùng delta, các tác giả Wang[7] và
Nguyễn Đức Nghĩa [1] cũng chỉ ra, đây là vùng có mạng
mạch máu phong phú, với rất nhiều các mạch máu nối tiếp
ở mô dưới da. Trên lâm sàng, chúng tôi đã lấy vạt với kích
thước 21x11 cm để che phủ khuyết hổng phần mềm vùng
gan chân và cho kết quả tốt [3].
- Nhánh TK cảm giác của vạt.
Ở 8/34 (23,5%) vùng delta được phẫu tích cho thấy
TK cảm giác của vạt tách sớm ngang hoặc sớm hơn mức
nguyên ủy của ĐM nhánh da. Cả hai nhánh thần kinh này
đều rất quan trọng trong chi phối cảm giác cho vùng vạt, vì
một nhánh phân bố cho vùng trước trên, một nhánh phân
bố cho vùng trước dưới của vạt tính từ rốn vạt. Ở những
trường hợp này, việc phải nối cả hai nhánh thần kinh cảm
giác cho vạt là cần thiết để có được sự phục hồi cảm giác
tốt nhất.
Nghiên cứu của Russell [6] cho thấy diện chi phối cảm
giác của vạt có kích thước tới 19/15 cm. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, khi phẫu tích trong vạt ở 16 vùng delta
trên xác khô, cho thấy sự phân nhánh TK ở tổ chức dưới
da trong vạt thường tỏa ra như hình tán cây lên trên và
xuống dưới, theo hướng đi của ĐM. Khoảng cách xa nhất
từ rốn vạt đến nhánh tận có thể phẫu tích được (trước khi
TK đi vào lớp trung bì) là 7,8 cm lên phía trên và 7,3 cm
xuống phía dưới. Đây là cơ sở cho thấy, diện chi phối cảm
giác của vạt phù hợp với kích thước vạt được sử dụng trên
lâm sàng.
- Vấn đề bóc vạt.
Khi bóc vạt delta các phẫu thuật viên thường tìm đến
vị trí cuống mạch đi lên da (rốn vạt), từ đó bóc tách để lấy
cuống vạt. Việc định khu được vị trí rốn vạt giúp cho bóc
vạt thuận lợi hơn và rút ngắn được thời gian phẫu thuật.
Trong 34 vùng delta được phẫu tích, chúng tôi nhận
thấy vị trí rốn vạt khá hằng định. Ở 32/34 tiêu bản, rốn vạt
được xác định rơi vào góc phần tư sau trên của hình tròn
tâm A và cách mỏm cùng vai trung bình 8,15±0,29 cm.
như vậy kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả
nghiên cứu của Franklin [4]. Theo Franklin vị trí rốn vạt ở
phía sau đường trục của vạt và cách điểm A 2 cm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt delta ở người Việt trưởng thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
275
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Anh Tuấn
KẾt Quả nghiên cỨu giải phẫu vạt delta Ở người 
viỆt trưỞng thành
Nguyen Quang Vinh, 
Nguyen The Hoang, 
Le Van Doan, 
Ngo Thai Hung, 
Vu Minh Hiep
AbstrAct
Objective: Anatomical investigation of blood flap supply as well as nerve distribution for 
free flap transfer.
Materials and Methods: 34 delta regions of 17 adult Vietnamese peoples including 
9 bodies preserved in a temperature of -30 c (fresh cadavers) and 8 bodies preserved 
in formalin soaking (dried cadavers) were dissected to determine the anatomical 
characteristics of vessel pedicle and sensory nerve distribution. 
Results: Main vessel axial pedicle of the deltoid flap goes mainstream in the septal area 
between the deltoid and tricep muscle. This vessel pedicle is presented in 34/34 (100%) 
specimens. Pedicle length is of an average of 4.49 ± 0.34cm including 1 artery with an 
average diameter of about 1.33 ± 0.1mm and 1 or large 2 veins with an average diameter 
of 1.54 ± 0.09mm. There was generally a small vein existed in the pedicle with an average 
diameter of about 1.18 ± 0.1mm. The sensory nerve length is of an average length of 6.7 
± 0,29cm. The sensory nerve is usually separated into two branches before entering the 
flap. The sensory nerve branches distributes proximally for an average length of 6.69 
± 0.55cm, and distally for an average length of 6.21 ± 0.79cm. The flap surface area 
infused by methylene blue is largest of 22x14cm, and smallest of 16x 10cm. 
Nguyễn Quang Vịnh*, 
Nguyễn Thế Hoàng**, 
Lê Văn Đoàn**, 
Ngô Thái Hưng**, 
Vũ Minh Hiệp***
* Bệnh viện Quân Y 211, 
** Viện CTCH- Bệnh 
viện TƯQĐ 108, 
*** Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Hải Dương
Email: 
hoangkolpinghauss1 
@yahoo.com
Ngày nhận: 06 - 9 - 2014
Ngày phản biện: 20 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Muïc tieâu: xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuoáng vaït, ñònh khu vò trí cuoáng vaït ñi leân 
da, söï phaân boá caùc nhaùnh thaàn kinh trong vaït vaø tìm hieåu dieän caáp maùu cuûa vaït.
Ñoái töôïng vaø phöông phaùp: 34 vuøng delta cuûa 17xaùc ngöôøi Vieät tröôûng thaønh ñöôïc 
phaãu tích ñeå xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuoáng vaït. Trong ñoù, 9 xaùc töôi (baûo 
quaûn ôû -300C) ñöôïc phaãu tích vaø bôm chaát maøu ñeå xaùc ñònh dieän caáp maùu, 8 xaùc 
khoâ (öôùp formalin) ñöôïc phaãu tích trong vaït ñeå xaùc ñònh ñöôøng ñi vaø phaân nhaùnh cuûa 
nhaùnh thaàn kinh. 
Keát quaû: Cuoáng maïch chính cuûa vaït delta ñi trong vaùch gian cô delta - tam ñaàu, coù 
maët ôû 34/34 (100%) tieâu baûn. Cuoáng coù chieàu daøi trung bình 4,23±0,29cm, goàm 1 
ñoäng maïch coù ñöôøng kính trung bình 1,33±0,1mm, 1 hoaëc 2 tónh maïch vôùi tónh maïch 
lôùn coù ñöôøng kính trung bình 1,54±0,09mm, tónh maïch nhoû coù ñöôøng kính trung bình 
1,18±0,1mm vaø thaàn kinh caûm giaùc coù chieàu daøi trung bình 6,39± 0,30cm. Chieàu daøi 
cuûa nhaùnh thaàn kinh caûm giaùc, tính töø roán vaït ñeán nhaùnh taän xa nhaát leân phía treân 
cuûa vaït trung bình laø 7,01±0,49cm, xuoáng phía döôùi trung bình laø 6,21± 0,79cm. Kích 
thöôùc vuøng da ngaám xanh Methylen treân xaùc töôi (18 tieâu baûn) lôùn nhaát laø 22x14cm, 
nhoû nhaát laø 16x 10cm.
Keát luaän: Vaït delta coù theå laáy vôùi kích thöôùc lôùn vaø laø vaït coù caûm giaùc. Cuoáng maïch cuûa 
vaït haèng ñònh vôùi chieàu daøi vaø ñöôøng kính maïch maùu thuaän lôïi cho chuyeån vaït vi phaãu. 
Töø khoùa: Vaït delta, Cuoáng maïch maùu thaàn kinh tin caäy, Dòch chuyeån töï do vi phaãu. 
TÓM TẮT
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
276
Conclusion: Deltoid flap is a large, thin and sensory free pedicle flap. The distribution of vessel and 
nerve allows to harvest an large sensory free flap. The flap vessel pedicle is reliable in length and 
diameter facilitating free flap transfer using microsurgical techniques.
Keywords: Deltoid flap, reliable vessel and nerve pedicle, free flap transfer.
i. ĐặT vấN Đề
Vạt delta được Franklin J [4] phát hiện, nghiên 
cứu và công bố vào năm 1984. Từ đó đến nay, đã có 
một số tác giả nghiên cứu và ứng dụng vạt này. Nhìn 
chung, các tác giả [4-8],[2,3] đều thống nhất cho rằng, 
vạt delta được cấp máu bởi động mạch (ĐM) nhánh 
da, tách ra từ ĐM mũ cánh tay sau là nhánh bên của 
ĐM nách. Đây là vạt mỏng, ít lông, được nuôi dưỡng 
bởi cuống mạch khá hằng định, có thể lấy vạt với 
kích thước rộng và đặc biệt đây là vạt có cảm giác, 
rất thích hợp trong tạo hình che phủ các khuyết hổng 
phần mềm ở các vùng tì đè trên cơ thể. Tuy nhiên, các 
nghiên cứu về giải phẫu của vạt còn ít được thông báo 
cả ở y văn trong nước và trên thế giới.
 Trong quá trình ứng dụng vạt delta trên lâm sàng, 
chúng tôi nhận thấy có sự biến đổi về hình thái và 
vị trí cuống vạt. Sự phục hồi cảm giác trên các vùng 
khác nhau của vạt sau tạo hình cũng không giống 
nhau. Để xác định những hình thái về giải phẫu này, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: Xác 
định hình thái và kích thước cuống vạt, xác định vị 
trí cuống mạch của vạt đi lên da, tìm hiểu sự phân bố 
thần kinh trong vạt và diện cấp máu của vạt.
ii. Đối TƯỢNG vÀ PHƯơNG PHáP
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
34 vùng delta của 17 tử thi người Việt được phẫu 
tích tại Bộ môn Giải phẫu, Trường Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3/2014. Bao gồm 
9 nam và 8 nữ, tuổi từ 57 đến 93. Trong đó, 8 tử thi 
ướp formalin (xác khô) và 9 tử thi được bảo quản ở 
-300c (xác tươi).
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Quy trình thực hiện phẫu tích: 
Đặt tử thi nằm nghiêng, cánh tay giạng 300.
- Kẻ đường nối mỏm cùng vai với lồi cầu trong 
xương cánh tay, đây là đường trục của vạt. Điểm gặp 
nhau của đường trục này với bờ sau cơ delta được 
đánh dấu là điểm A. Vẽ đường tròn bán kính 3cm có 
tâm là điểm A, kẻ một đường đi qua A và vuông góc 
với đường trục của vạt. Hai đường này chia hình tròn 
thành 4 vùng bằng nhau: Vùng trước trên, trước dưới, 
sau dưới, sau trên. Mục đích để so sánh vị trí của rốn 
vạt với điểm A. 
- Phẫu tích trên xác: Rạch da từ mỏm trên lồi cầu 
trong, qua mỏm khuỷu đến máng nhị đầu ngoài kéo 
lên theo rãnh delta ngực, lên trên ra sau đến giữa 
gai vai.
 Phẫu tích ở dưới lớp cân đi từ trên xuống dưới, từ 
trước ra sau tìm vách gian cơ giữa cơ delta và cơ tam 
đầu. Đánh dấu vị trí các nhánh xuyên da đường kính 
(ĐK)>0.5mm từ vách gian cơ này và từ bó sau cơ 
delta. Xác định cuống mạch máu thần kinh của vạt. 
Phẫu tích bộc lộ toàn bộ cuống mạch của vạt và bó 
mạch, thần kinh mũ cánh tay sau.
- Phẫu tích trong vạt đối với xác khô để thấy sự 
phân nhánh của thần kinh.
- Bơm xanh Methylen vào động mạch nhánh da 
(xác tươi) để xác định diện cấp máu. 
2.4. Thu thập và xử lý các số liệu
- So sánh vị trí rốn mạch với điểm A (thuộc phần 
nào của hình tròn tâm A).
- Xác định hình thái cuống mạch: số lượng, kích 
thước, đường đi, liên quan, phân nhánh của động 
mạch (ĐM), tĩnh mạch (TM) và thần kinh (TK). 
- Đo ĐK dẹt của mạch máu tại nguyên ủy và tính 
ra ĐK tròn: 
ĐK tròn = (ĐK dẹt x 2): 3,1416 
- Đo chiều dài mạch máu (từ nguyên ủy đến vị trí 
chia nhánh tận). Đo chiều dài của nhánh TK trong 
vạt từ rốn vạt đến nhánh tận xa nhất có thể phẫu tích 
bằng kính lúp có độ phóng đại 3x. Xác định diện tưới 
máu của cuống mạch thông qua đo kích thước vùng 
vạt được ngấm thuốc màu theo chiều dọc và theo 
chiều ngang.
- Phân tích kết quả nghiên cứu và xử lý số liệu.
Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu
277
iii. KẾT qUả
3.1. Động mạch mũ cánh tay sau
ĐM mũ cánh tay sau tách ra từ ĐM nách, chạy vòng ra 
sau đi qua tứ giác velpo ở 100% các trường hợp. Chiều dài 
của ĐM mũ cánh tay sau từ 2,7- 3,4cm (3,09±0,16) (tính 
từ nguyên ủy đến chỗ chia ĐM nhánh da). ĐK đo tại vị trí 
sát nguyên ủy của ĐM mũ cánh tay sau là 1,66- 2,04mm 
(1,79±0,09). 
3.2. Tĩnh mạch mũ cánh tay sau 
Ở 30/34 (88,2%) tiêu bản có 2 TM, 4/34 (11,8%) tiêu 
bản có 1 TM. TM có chiều dài 2,7- 3,5 cm (3,14±0,17 cm) 
và có ĐK đo tại nguyên ủy từ 1,78-2,10 mm (1,90±0,1) 
với TM lớn hoặc trường hợp chỉ có 1 TM. TM nhỏ hơn có 
ĐK từ 1,14-1,53 mm (1,31±0,1). 
3.3. Thần kinh mũ
- TK mũ tách ra từ đám rối TK cánh tay, đi ra sau cùng 
với ĐM mũ cánh tay sau vào khoang tứ giác Velpo và tách 
thành 2 nhánh ở 34/34 (100%) tiêu bản.
+ Nhánh trước: chia thành 2-3 nhánh chi phối vận động 
cho cơ delta.
+ Nhánh sau: tách thành nhánh vận động cho bó sau cơ 
delta, nhánh vận động cho cơ tròn bé, và nhánh cảm giác 
của vạt delta (nhánh TK bì cánh tay ngoài- trên). 
3.4. Cuống của vạt delta
3.4.1. Cuống mạch chính
- Ở cả 34/34 (100%) tiêu bản phẫu tích đều có một 
cuống mạch chính của vạt delta, bao gồm 1 ĐM, 1 hoặc 
2 TM và nhánh TK cảm giác. Cuống mạch này nằm trong 
khe giữa cơ delta và cơ tam đầu (cuống xuyên vách) đi 
lên cấp máu cho vạt. Vị trí cuống mạch đi lên da (rốn vạt) 
chủ yếu nằm ở góc phần tư sau trên của hình tròn tâm A 
(32/34=94%), 2 trường hợp còn lại rốn vạt nằm ở góc phần 
tư sau dưới (6%). Rốn vạt cách mỏm cùng vai từ 7,4- 8,6 
cm (8,15±0,29 cm). Cuống mạch chính bao gồm:
+ ĐM nhánh da: Có 1 ĐM nhánh da tách từ ĐM mũ 
cánh tay sau ở 34/34 (100%) tiêu bản. ĐK tại nguyên ủy 
ĐM nhánh da từ 1,14-1,53 mm (1,33±0,1 mm), chiều dài 
từ 3,7- 5,5 cm (4,23±0,29cm). ĐM nhánh da thường tách 
thành 2 nhánh trước khi vào vạt (30/34= 88,2%), khi vào 
vạt một nhánh đi lên phía trước trên, một nhánh đi về phía 
trước dưới. Ở 4/34 trường hợp (11,8%), ĐM nhánh da trong 
cuống mạch chính không chia thành 2 nhánh trước khi vào 
vạt. Đây là những trường hợp vạt có thêm cuống mạch phụ.
+ TM tùy hành của ĐM nhánh da: Thường có 2 nhánh 
TM (28/34=82,35%) trong cuống vạt, một nhánh lớn và 
một nhánh nhỏ đổ vào TM mũ cánh tay sau, tại vị trí này 
nhánh lớn có ĐK: 1,27-1,72 mm (1,54±0,09 mm). Nhánh 
nhỏ có ĐK: 0,89- 1,34 mm (1,18±0,1 mm). Ở 6/34 trường 
hợp, (17,65%) cuống chỉ có 1 TM.
+ Thần kinh cảm giác của vạt: TK bì cánh tay ngoài 
trên tách từ nhánh sau của TK mũ tại tứ giác Velpo, khoảng 
cách từ vị trí tách đến rốn vạt 5,6-6,8cm( 6,39±0,30.cm). 
TK bì cánh tay ngoài trên thường tách thành 2 nhánh trước 
khi vào vạt (33/34= 97%), vị trí tách cách rốn vạt từ 1,1- 
5,1 cm (2,3±0,98cm). Sau khi tách, một nhánh đi lên trên 
ra trước theo hướng đi của động mạch và tỏa ra nhiều 
nhánh nhỏ. Nhánh này cho nhánh tận xa nhất cách rốn vạt 
từ 6,1-7,8 cm (7,01± 0,49 cm). Nhánh xuống chạy xuống 
dưới ra trước và cho nhánh tận xa nhất cách rốn vạt từ 5,2-
7,4 cm ( 6,21±0,79 cm).
H1: A: - Các mốc giải phẫu để xác định điểm A và hình tròn tâm A 
 B: - Sự phân nhánh của thân kinh trong vạt.
3.4.2. Cuống mạch phụ của vạt: 
5/34 tiêu bản (14,7%) có thêm cuống mạch phụ:
- 2 tiêu bản (6%) có cuống phụ xuyên cơ (xuyên qua bó 
sau của cơ delta). 
Ở 2 tiêu bản này, ĐM và TM có nguyên ủy từ các nhánh 
cơ delta. Rốn của cuống phụ ở góc phần tư sau trên của 
hình tròn tâm A, cách rốn của cuống chính 3,2 cm (tiêu 
bản 1) và 2,6 cm (tiêu bản 2). Rốn của cuống mạch chính 
nằm ở góc phần tư sau dưới của hình tròn tâm A.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
278
• Cuống phụ ở tiêu bản 1: gồm 1 ĐM (ĐK: 1,02 
mm), 1 TM (ĐK: 1,10 mm) và một nhánh TK 
cảm giác tách từ nhánh sau TK mũ. 
• Cuống phụ ở tiêu bản 2: gồm 1 ĐM (ĐK: 1,21 
mm), 1 TM (ĐK: 1,34 mm)
- 3 tiêu bản có cuống phụ xuyên vách (nằm trong 
vách cơ delta- tam đầu)
• Cuống phụ 1: ĐM có nguyên ủy từ ĐM mũ cánh 
tay sau (ĐK 1,21mm), TM có ĐK 1,34mm. 
Cuống phụ chạy chếch xuống dưới cách cuống 
chính 2,5 cm. 
• Cuống phụ 2: ĐM có nguyên ủy từ nhánh nối với 
nhánh delta của ĐM cánh tay sâu (ĐK 1,10 mm), 
TM có đường kính 1,14 mm, cuống chạy chếch 
xuống dưới và cách rốn của vạt 2,2 cm. 
• Cuống phụ 3: ĐM có nguyên ủy từ nhánh cơ delta 
(ĐK 1,14 mm), TM có ĐK 1,27 mm, cuống chạy 
chếch xuống dưới, cách rốn của vạt 2,1 cm.
3.5. Diện cấp máu: 
(Kích thước vùng ngấm thuốc màu) theo chiều 
dọc: 17- 22 cm (19,6±1,72 cm), theo chiều ngang: 
9-14 cm (11,2±1,51 cm).
Nếu tính từ rốn vạt thì diện ngấm thuốc màu trung 
bình: lên trên 12,3 cm, xuống dưới 7,31 cm, ra trước 
6,9 cm, ra sau 4,4 cm.
iv. BÀN LUẬN
- ĐM mũ cánh tay sau đi qua tứ giác Velpo, chạy 
vòng quanh cổ phẫu thuật xương cánh tay trong một 
đoạn ngắn (khoảng 2-3cm) chia thành nhiều nhánh: 
nhánh cho cơ tròn bé, 3-4 nhánh cấp máu cho cơ 
delta, nhánh nối với nhánh delta của ĐM cánh tay 
sâu, nhánh da cấp máu cho vùng da delta, và nhánh 
nối với ĐM mũ cánh tay trước. Sự chia nhiều nhánh 
của ĐM cùng với các TM tùy hành tạo nên một 
“chùm” mạch máu ở mặt dưới và nửa sau cơ delta. 
- Động mạch nhánh da tách ra từ “chùm” mạch 
đó tạo nên cuống của vạt delta, với chiều dài cuống 
vạt (4,23±0,29 cm ), ĐK: 1,33±0,1 mm, theo chúng 
tôi có thể đáp ứng được yêu cầu của khâu nối mạch 
máu bằng kỹ thuật vi phẫu. Tuy nhiên, khi cần một 
cuống vạt với chiều dài và đường kính mạch máu lớn 
H2: A: - Cuống phụ có nhánh thần kinh cảm giác và xuyên qua bó sau cơ delta.
 B: - Cuống phụ có nguyên ủy từ ĐM mũ cánh tay sau và chia nhánh cho cơ delta.
 C: - Cuống phụ có nguyên ủy từ nhánh nối với nhánh delta của ĐM cánh tay sâu.
H3: A: - Đo kích thước vùng ngấm thuốc màu theo chiều dài.
 B: - Đo kích thước vùng ngấm thuốc màu theo chiều rộng.
Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu
279
hơn, các tác giả Russell, Wang, Meltem đã lấy cuống vạt 
đến tận ĐM mũ cánh tay sau, khi đó cuống mạch dài 6-8 
cm, ĐK ĐM 2-3 mm[6],[7],[5]. Việc lấy ĐM mũ cánh tay 
sau vào cuống vạt đòi hỏi phải bóc tách khó khăn hơn, 
phải hy sinh vài nhánh mạch nuôi cơ delta, nhưng khi đó 
vạt sẽ có một cuống mạch với chiều dài và đường kính 
thuận lợi cho chuyển vạt vi phẫu. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, nếu lấy cuống vạt đến ĐM mũ cánh tay sau thì 
cuống có chiều dài 6,4-8,5 cm (7,32±0,45), ĐK ĐM trung 
bình 1,79±0,09cm. Trong thực tế lâm sàng chúng tôi cũng 
thường bóc tách để lấy cuống vạt đến vị trí này [3]. 
Sự phân thành 2 nhánh của ĐM nhánh da trước khi vào 
vạt trong nghiên cứu của chúng tôi là 30/34 (88,2%), sự 
phân chia này cũng được coi là phổ biến trong các nghiên 
cứu của Wang[7] và Strauch[8], dù các tác giả không đưa 
ra các con số thống kê.
- Trong 34 tiêu bản được phẫu tích, ở 5 tiêu bản có 
thêm cuống mạch phụ. 
Hai tiêu bản có cuống mạch phụ chạy xuyên qua bó 
sau của cơ delta (6%). Khi bóc vạt, thường gặp cuống phụ 
này trước khi bóc tách đến vị trí của cuống mạch chính. 
Cần tôn trọng các cuống mạch này trước khi tìm thấy một 
cuống mạch chính đáng tin cậy.
Sự xuất hiện cuống mạch đi xuyên qua bó sau của 
cơ delta cũng được nhắc đến trong các nghiên cứu của 
Wang[7] và Nguyễn Đức Nghĩa[1]. Theo Wang tỉ lệ này 
là 10%, theo Nguyễn Đức Nghĩa tỷ lệ có cuống mạch 
xuyên qua bó sau cơ delta, để cấp máu cho vùng da delta 
là 18,6%.
Ba tiêu bản có cuống mạch phụ nằm trong vách gian 
cơ delta- tam đầu. Có thể lấy thêm các cuống mạch phụ 
này theo vạt, khi cần lấy một vạt rộng, vì khi khảo sát 
phạm vi cấp máu, chúng tôi bơm chất màu vào cả cuống 
mạch chính và cuống mạch phụ, diện ngấm thuốc màu ở 
các trường hợp này khá rộng (21x13 cm; 20x 11cm và 21x 
12 cm), rộng hơn so với nếu chỉ bơm màu vào cuống mạch 
chính (18x12 cm; 16x11 cm;17x 11 cm). Ở cả 5 tiêu bản 
có cuống mạch phụ thì ĐK ĐM trong cuống mạch chính 
cũng không nhỏ hơn (1,27; 1,27, 1,4; 1,4; 1,27 mm, trung 
bình 1,32±0,07 mm), và cuống mạch chính vẫn đủ cấp 
máu cho vạt.
- Phạm vi cấp máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phạm vi ngấm thuốc 
màu của vạt delta trung bình là 19,6x 12,1 cm. Diện cấp 
máu này nhỏ hơn so với thực tế lâm sàng các tác giả đã 
lấy vạt delta tới KT: 33x15 cm [6,7]. Khi nghiên cứu về 
mạng mạch máu của vùng delta, các tác giả Wang[7] và 
Nguyễn Đức Nghĩa [1] cũng chỉ ra, đây là vùng có mạng 
mạch máu phong phú, với rất nhiều các mạch máu nối tiếp 
ở mô dưới da. Trên lâm sàng, chúng tôi đã lấy vạt với kích 
thước 21x11 cm để che phủ khuyết hổng phần mềm vùng 
gan chân và cho kết quả tốt [3].
- Nhánh TK cảm giác của vạt.
Ở 8/34 (23,5%) vùng delta được phẫu tích cho thấy 
TK cảm giác của vạt tách sớm ngang hoặc sớm hơn mức 
nguyên ủy của ĐM nhánh da. Cả hai nhánh thần kinh này 
đều rất quan trọng trong chi phối cảm giác cho vùng vạt, vì 
một nhánh phân bố cho vùng trước trên, một nhánh phân 
bố cho vùng trước dưới của vạt tính từ rốn vạt. Ở những 
trường hợp này, việc phải nối cả hai nhánh thần kinh cảm 
giác cho vạt là cần thiết để có được sự phục hồi cảm giác 
tốt nhất. 
Nghiên cứu của Russell [6] cho thấy diện chi phối cảm 
giác của vạt có kích thước tới 19/15 cm. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, khi phẫu tích trong vạt ở 16 vùng delta 
trên xác khô, cho thấy sự phân nhánh TK ở tổ chức dưới 
da trong vạt thường tỏa ra như hình tán cây lên trên và 
xuống dưới, theo hướng đi của ĐM. Khoảng cách xa nhất 
từ rốn vạt đến nhánh tận có thể phẫu tích được (trước khi 
TK đi vào lớp trung bì) là 7,8 cm lên phía trên và 7,3 cm 
xuống phía dưới. Đây là cơ sở cho thấy, diện chi phối cảm 
giác của vạt phù hợp với kích thước vạt được sử dụng trên 
lâm sàng.
- Vấn đề bóc vạt.
Khi bóc vạt delta các phẫu thuật viên thường tìm đến 
vị trí cuống mạch đi lên da (rốn vạt), từ đó bóc tách để lấy 
cuống vạt. Việc định khu được vị trí rốn vạt giúp cho bóc 
vạt thuận lợi hơn và rút ngắn được thời gian phẫu thuật.
Trong 34 vùng delta được phẫu tích, chúng tôi nhận 
thấy vị trí rốn vạt khá hằng định. Ở 32/34 tiêu bản, rốn vạt 
được xác định rơi vào góc phần tư sau trên của hình tròn 
tâm A và cách mỏm cùng vai trung bình 8,15±0,29 cm. 
như vậy kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả 
nghiên cứu của Franklin [4]. Theo Franklin vị trí rốn vạt ở 
phía sau đường trục của vạt và cách điểm A 2 cm.
v. KẾT LUẬN
- Một cuống mạch chính với 1 ĐM, 1 hoặc 2 TM, 
và nhánh TK cảm giác có mặt ở cả 34/34 tiêu bản. Phần 
cuống mạch đi trong vách gian cơ delta- tam đầu có chiều 
dài: 4,23±0,29 cm, đường kính ĐM: 1,33±0,1mm, đường 
kính TM: 1,54±0,09 mm (TM lớn), 1,18±0,1mm (TM 
nhỏ). Nếu lấy cuống mạch đến ĐM mũ cánh tay sau thì 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
280
cuống có chiều dài 7,32±0,45 cm, đường kính ĐM: 
1,79±0,09 mm, đường kính TM: 1,9±0,1 mm (TM 
lớn), 1,31±0,1mm (TM nhỏ).
- Khi có thêm cuống mạch phụ thì cuống mạch 
chính vẫn đủ cấp máu cho vạt. Tuy nhiên, cần tôn 
trọng các cuống mạch phụ này, trước khi tìm thấy 
một cuống mạch chính đáng tin cậy, và có thể lấy 
kèm theo cuống mạch phụ khi cần lấy một vạt rộng.
- TK bì cánh tay ngoài - trên chi phối cảm giác 
cho vạt delta thường tách thành hai nhánh trước khi 
vào vạt, và tỏa ra như hình tán cây trong vạt. Phạm vi 
phân bố của các nhánh TK này đo được từ rốn vạt lên 
trên trung bình 7,01±0,49 cm, xuống dưới trung bình 
6,21±0,79 cm. 
Tài liệu tham khảo
1.	 Nguyễn	Đức	Nghĩa "Nghiên cứu giải phẫu mạch máu 
vạt gian cốt cẳng tay sau, vạt cánh tay ngoài và vạt mạc-
da delta", luận án tiến sĩ y học (2013).
2.	 Nguyễn	Việt	Tiến “Vạt tổ chức có mạch nuôi” – NXB y 
học (2011).
3.	 Nguyễn	Thế	Hoàng	và	cộng	sự “Vạt da cân delta tự do 
có cảm giác và ứng dụng lâm sàng trong tạo hình phủ ở 
vùng bàn chân và bàn tay”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh 
hình Việt Nam (2012), tr.277-282.
4. Franklin J., Buncke H. “Chapter 11: The deltoid flap”. In: 
Microsurgery: Transplantation and Replantation: An Atlas 
text. Lea & Febiger; Philadelphia, Pennsylvania, 4th Ed. 
(1991).
5. Meltem A., Metin G., Zeynep A., Cenk M., Betul U. “The 
free deltoid flap: Cilinical applications to upper extremity, 
lower extremity and maxillary defects”. Microsurgery; 27, 
5:420-424 (2007).
6. Russell R., Guy R., Zook E., Merrell J. “Extremity 
reconstruction using the free deltoid flap”. Plast. Reconstr. 
Surg.; 76, 4: 586-595 (1985). 
7. Wang Z., Kazuo S., Tsugio I., Ji L., Xingjian L., Joji S., 
“The Free Deltoid Flap: Microscopic Anatomy Studies 
and Clinical (2003).
8. Strauch B., Chen ZW., Yu HL., Liebling R. Application 
to Oral Cavity Reconstruction”.Plast. Reconstr. Surg.; 
112, 2: 404-411 Atlas of microvascular surgery. Thieme 
Medical Publishers, Inc. New York, 44 - 82 (1993).
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_nghien_cuu_giai_phau_vat_delta_o_nguoi_viet_truong_t.pdf