Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa lan hạc vỹ tại Hà Giang

Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng hoa của cây lan hạc vỹ Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Tỷ lệ giò ra hoa trên cả 4 công thức thí nghiệm đều đạt cao 90%. Số ngồng hoa ở CT2 cho số ngồng hoa cao nhất 5,1 ngồng, tiếp đến là CT1 (ĐC) 4,9 ngồng và CT3 là 4,4 ngồng, thấp nhất là CT4 với 4,3 ngồng hoa. Số hoa ở CT2 cho số hoa cao nhất đạt 36 hoa, tiếp đến là CT1 (ĐC) đạt 34 hoa, hai công thức còn lại là CT2 và CT4 chỉ đạt 31 hoa trên ngồng. Chiều dài ngồng hoa đạt cao nhất ở CT2 với 39,3 cm, tiếp đến là CT1 (ĐC) 34,6 cm, CT4 là 33,7 cm và thấp nhất ở CT3 là 33,4 cm. Đường kính hoa ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác nhau nhiều về mặt ý nghĩa khoa học. Độ bền hoa giữa các công thức thí nghiệm có sự khác nhau, trong đó CT2 có độ bền hoa cao nhất 10 ngày, tiếp đến là CT1 và CT3 với 9 ngày, thấp nhất ở CT4 là 8 ngày. Tỷ lệ cây xuất vườn ở CT2 cho tỷ lệ xuất vườn cao nhất đạt 80%, tiếp đến là CT1 với 70%, CT3 và CT4 là 60%. Mầu sắc hoa và hương thơm là đặc trưng của giống do đó trên tất cả các công thức thí nghiệm đều có hoa mầu tím nhạt và hương thơm nhẹ. Như vậy, theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa và chất lượng hoa lan hạc vỹ cho thấy loại phân bón ở CT2 Orchid - 2 (6 - 30 - 30) cho kết quả tốt nhất. IV. KẾT LUẬN - Thời vụ (thời điểm) trồng thích hợp nhất đối với cây hoa lan hạc vỹ là 15/3/2018, ở thời vụ này các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây đều tốt nhất.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa lan hạc vỹ tại Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC HOA LAN HẠC VỸ TẠI HÀ GIANG Bùi Hữu Chung1, Ngô Văn Kỳ1 TÓM TẮT Để hoàn thiện được quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc cây hoa lan hạc vỹ, nghiên cứu đã tiến hành 4 nội dung thí nghiệm, gồm: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây; ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển; ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng; ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa và chất lượng hoa. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời vụ (thời điểm) trồng thích hợp nhất đối với cây hoa lan hạc vỹ là 15/3/2018, giá thể trồng thích hợp nhất cho cây hoa lan hạc vỹ là giá thể gỗ nhãn hình trụ kích thước 40 cm ˟ 15 cm, phân bón thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng của cây hoa lan hạc vỹ là phân Orchid-1 (30 - 10 - 10), phân bón thích hợp cho quá trình phân hóa mầm hoa và chất lượng của hoa lan hạc vỹ là Orchid-2 (6 - 30 - 30). Đã xây dựng được quy trình trồng và chăm sóc cây hoa lan hạc vỹ cho Quản Bạ, Hà Giang. Từ khóa: Lan hạc vỹ, thí nghiệm, quy trình kỹ thuật 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các loại hoa được trồng phổ biến, hoa lan được biết đến như một loài hoa không chỉ ở vẻ đẹp, hương thơm, màu sắc đa dạng mà còn có giá trị kinh tế cao (Lưu Chấn Long, 2001). Ở Việt Nam với khoảng hơn 1000 loài phong lan, đây là nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú phục vụ tốt cho công tác chọn tạo các giống hoa lan mới phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng (Trần Hợp, 1998). Tuy nhiên, hầu hết các loài lan này chỉ được khai thác và nuôi trồng trong điều kiện tự nhiên, chưa được áp dụng các biện pháp kỹ thuật nên năng suất, chất lượng hoa không cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng (Nguyễn Công Nghiệp, 2015). Hoa lan hạc vỹ có tên khoa học là Dendrobium Aphyllum, thuộc dòng hoàng thảo (Nobile) phát triển nhiều tại tỉnh Hà Giang, là một trong những loài lan phụ sinh phát triển khỏe, có hoa rực rỡ (Nguyễn Thị Lài và ctv., 2016). Ngoài việc sử dụng để chơi hoa và làm cảnh được người tiêu dùng yêu thích, lan hạc vỹ còn được sử dụng như một vị thuốc dân gian để chữa ho, đau họng (Phạm Hoàng Hộ, 1974). Tuy nhiên, hiện nay do nhu cầu sử dụng tăng cao, việc khai thác và sử dụng quá mức, cộng thêm môi trường sống trong tự nhiên đang bị thu hẹp làm cho cây lan hạc vỹ sụt giảm nghiêm trọng. Để bảo tồn, phát triển và khai thác hợp lý các loài hoa lan rừng thành hàng hóa, cần phải có quy trình phù hợp để chăm sóc. Trong những năm qua, quy trình trồng và chăm sóc lan rừng đã được Viện Nghiên cứu Rau quả nghiên cứu, tuy nhiên quy trình này là chung cho lan rừng. Vì thế, từ quy trình của Viện trong khuôn khổ nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài lan rừng thu thập tại Hà Giang, nhóm tác giả tiến hành thực hiện nội dung “Hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc cây lan hạc vỹ” góp phần nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây thương phẩm. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Cây lan hạc vỹ trưởng thành, ít bị tổn thương cơ giới, không bị sâu bệnh hại, mỗi giò có từ 3 - 5 nhánh). - Giá thể bao gồm: Gỗ nhãn, gỗ vú sữa (kích thước 40 ˟ 15 cm), rong biển, than hoa, củi vụn, sỏi nhỏ, vỏ thông (kích thước 2 - 3 cm). - Phân bón bao gồm: Phân bón Plant - Soul 4 (tỷ lệ NPK: 30 - 10 - 10), phân bón Đầu trâu 501 (tỷ lệ NPK: 30 - 15 - 10), phân bón Orchid - 1 (tỷ lệ NPK: 30 - 10 - 10), phân bón HVP 1601WP-PL (tỷ lệ NPK: 30 - 10 - 10), phân Plant - Soul 1 (tỷ lệ NPK: 9 : 45 : 15), phân bón Orchid - 2 (tỷ lệ NPK: 6 - 30 - 30), phân bón Đầu trâu 701 (tỷ lệ NPK: 17 - 21 - 21), phân bón HVP 160WP (tỷ lệ NPK: 19 - 31 - 17). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời vụ (thời điểm) trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây lan hạc vỹ. Thí nghiệm gồm 4 công thức tương ứng với 4 thời vụ, cụ thể: CT1: trồng 15/2/2018, CT2: trồng 15/3/2018, CT3: trồng 15/4/2018, CT4: trồng 15/5/2018. Các công thức thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại, mỗi công thức gồm 10 giò, được trồng trên giá thể gỗ nhãn. 95 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 - Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây lan hạc vỹ. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức, cụ thể: CT1: Gỗ nhãn: hình trụ 40 cm (cao) ˟ 15 cm (đường kính), CT2: Rong biển + than hoa + củi vụn (tỷ lệ 1 : 1 : 1), CT3: Sỏi nhỏ + than hoa + vỏ thông (tỷ lệ 1 : 1 : 1), CT4: Gỗ vú sữa: hình trụ 40 cm (cao) ˟ 15 cm (đường kính). Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, 10 giò/1 lần nhắc lại, định kỳ 15 ngày theo dõi một lần. - Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây lan hạc vỹ. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức, cụ thể: CT1 (ĐC): phân bón Plant - Soul 4 (30 - 10 - 10), CT2: phân bón Đầu trâu 501 (30 - 15 - 10), CT3: phân bón Orchid - 1 (30 - 10 - 10), CT4: phân bón HVP 1601WP-PL (30 - 10 - 10). Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, 10 giò/1 lần nhắc lại, định kỳ 15 ngày theo dõi một lần, các cây thí nghiệm được trồng trên giá thể gỗ nhãn. - Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa và chất lượng hoa của cây lan hạc vỹ. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức, cụ thể: CT1 (ĐC): Plant - Soul 1 (9 : 45 : 15), CT2: Orchid - 2 (6 - 30 - 30), CT3: Đầu trâu 701 (17 - 21 - 21), CT4: HVP 160WP (19 - 31 - 17). Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, 10 giò/1lần nhắc lại, định kỳ 15 ngày theo dõi một lần, các cây thí nghiệm được trồng trên giá thể gỗ nhãn. Các yếu tố phi thí nghiệm là như nhau ở tất cả các công thức thí nghiệm. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được tính toán, xử lý theo phần mềm Excel và IRRISTAT 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây lan hạc vỹ Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Chiều dài chồi ở CT2 là cao nhất, đạt 23,4 cm sau 120 ngày trồng, tiếp đến là CT1 đạt 19,8 cm và CT3 là 18,6 cm, thấp nhất là CT4 chỉ đạt 16,7 cm. Số lá sau 120 ngày trồng ở CT2 là cao nhất, đạt 13,1 lá, tiếp đến là CT1 12,7 lá và CT3 là 11,4 lá, thấp nhất là CT4 10,8 lá. Bảng 1. Động thái tăng trưởng chiều dài chồi, số lá của cây lan hạc vỹ Chỉ tiêu CTTN Chiều dài chồi số lá sau trồng Sau 60 ngày Sau 90 ngày Sau 120 ngày Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) CT1 (15/2/2018) 10,4 4,1 15,8 8,6 19,8 12,7 CT2 (15/3/2018) 12,6 5,3 19,4 9,3 23,4 13,1 CT3 (15/4/2018) 8,3 3,3 14,6 8,2 18,6 11,4 CT4 (15/5/2018) 7,9 3,1 12,7 7,6 16,7 10,8 CV (%) 4,7 2,7 LSD0,05 2,14 1,32 Như vậy có thể thấy, thời vụ (thời điểm) trồng khác nhau đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài chồi và số lá của cây, trong đó thời vụ (thời điểm) trồng vào 15/3/2018 (CT2) là tốt nhất. 3.2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây lan hạc vỹ Kết quả ở bảng 2 cho thấy: Chiều dài chồi ở CT1 là cao nhất, đạt 35,6 cm sau 180 ngày trồng, tiếp đến là CT4 34,1 cm và CT2 là 33,2 cm, thấp nhất là CT3 chỉ đạt 32,8 cm. Số lá sau 180 ngày trồng ở các công thức không có sự sai khác nhau nhiều về mặt ý nghĩa khoa học, trong đó CT1 đạt 14,2 lá, tiếp đến là CT4 13,6 lá và CT2 là 13,2 lá, thấp nhất là CT3 12,9 lá. 96 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chiều dài chồi, số lá của cây lan hạc vỹ Chỉ tiêu theo dõi Công thức thí nghiệm Chiều dài chồi, số lá sau trồng Sau 60 ngày Sau 120 ngày Sau 180 ngày Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) CT1: Gỗ nhãn 12,8 5,7 24,2 9,6 35,6 14,2 CT2: Rong biển + than hoa + củi vụn 14,4 6,1 26,8 10,7 33,2 13,2 CT3: Sỏi nhỏ + than hoa + vỏ thông 13,6 5,9 26,1 10,4 32,8 12,9 CT4: Gỗ vú sữa 12,3 5,4 23,9 9,5 34,1 13,6 CV (%) 2,1 3,5 LSD0,05 1,3 2,1 3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến chiều dài chồi, số lá của cây hoa lan hạc vỹ qua các giai đoạn phát triển Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Chiều dài chồi ở CT3 bón phân Orchid - 1 (30 - 10 - 10) là cao nhất, đạt 36,4 cm sau 180 ngày trồng, cao hơn cả công thức đối chứng, tiếp đến là CT1 (đối chứng) dùng phân Plant - Soul 4 (30 - 10 - 10) đạt 35,7 cm, CT4 và CT2 có chiều cao thấp nhất, thấp hơn cả CT1 đối chứng và chỉ đạt chiều cao lần lượt là 31,2 cm và 30,8 cm. Số lá ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác nhiều về mặt ý nghĩa khoa học, trong đó CT3 bón phân Orchid - 1 (30 - 10 - 10) đạt 16,6 lá, tiếp đến là CT1 (đối chứng) đạt 15,4 lá, hai công thức còn lại là CT4 và CT2 có số là thấp nhất chỉ đạt 12,8 và 13,2 lá. Như vậy có thể thấy, phân bón ở các công thức thí nghiệm khác nhau đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao và số lá của cây, trong đó phân bón ở CT3 Orchid - 1 (30 - 10 - 10) cho kết quả tốt nhất, tốt hơn cả CT1 (đối chứng). Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón đến chiều dài chồi, số lá của cây lan hạc vỹ Chỉ tiêu Công thức thí nghiệm Chiều dài chồi, số lá sau trồng Sau 60 ngày Sau 120 ngày Sau 180 ngày Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) Chiều dài chồi (cm) Số lá (lá) CT1 (ĐC): Plant - Soul 4 (30 - 10 - 10) 13,8 5,5 24,4 10,5 35,7 15,4 CT2: Đầu trâu 501 (30 - 15 - 10) 12,4 4,9 22,3 9,7 31,2 13,2 CT3: Orchid - 1 (30 - 10 - 10) 13,6 5,3 25,1 10,8 36,4 16,6 CT4: HVP 1601WP-PL (30 - 10 - 10) 11,7 4,6 21,9 9,5 30,8 12,8 CV (%) 4,3 3,8 LSD0,05 1,12 2,65 3.4. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa và chất lượng hoa của cây lan hạc vỹ 3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa của cây hoa lan hạc vỹ Kết quả ở bảng 4 cho thấy, cả 4 công thức thí nghiệm sử dụng phân bón đều xuất hiện mầm hoa vào tháng 3, tháng 4 về thời gian nở hoa thì công CT1 và CT2 cho quá trình nở hoa chủ yếu vào tháng 4, còn CT3 và CT4 hoa nở dài hơn kéo dài hơn đến tháng 5. 97 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa của cây lan hạc vỹ Công thức thí nghiệm Các chỉ tiêu theo dõi Ngày xuất hiện mầm hoa 70% Ngày nở hoa 70% CT1 (ĐC): Plant - Soul 1 (9 : 45 : 15) Ngày 20 tháng 3 năm 2018 Ngày 22 tháng 4 năm 2018 CT2: Orchid - 2 (6 - 30 - 30) Ngày 18 tháng 3 năm 2018 Ngày 20 tháng 4 năm 2018 CT3: Đầu trâu 701 (17 - 21 - 21) Ngày 3 tháng 4 năm 2018 Ngày 2 tháng 5 năm 2018 CT4: HVP 160WP (19 - 31 - 17) Ngày 5 tháng 4 năm 2018 Ngày 7 tháng 5 năm 2018 3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng hoa của cây lan hạc vỹ Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Tỷ lệ giò ra hoa trên cả 4 công thức thí nghiệm đều đạt cao 90%. Số ngồng hoa ở CT2 cho số ngồng hoa cao nhất 5,1 ngồng, tiếp đến là CT1 (ĐC) 4,9 ngồng và CT3 là 4,4 ngồng, thấp nhất là CT4 với 4,3 ngồng hoa. Số hoa ở CT2 cho số hoa cao nhất đạt 36 hoa, tiếp đến là CT1 (ĐC) đạt 34 hoa, hai công thức còn lại là CT2 và CT4 chỉ đạt 31 hoa trên ngồng. Chiều dài ngồng hoa đạt cao nhất ở CT2 với 39,3 cm, tiếp đến là CT1 (ĐC) 34,6 cm, CT4 là 33,7 cm và thấp nhất ở CT3 là 33,4 cm. Đường kính hoa ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác nhau nhiều về mặt ý nghĩa khoa học. Độ bền hoa giữa các công thức thí nghiệm có sự khác nhau, trong đó CT2 có độ bền hoa cao nhất 10 ngày, tiếp đến là CT1 và CT3 với 9 ngày, thấp nhất ở CT4 là 8 ngày. Tỷ lệ cây xuất vườn ở CT2 cho tỷ lệ xuất vườn cao nhất đạt 80%, tiếp đến là CT1 với 70%, CT3 và CT4 là 60%. Mầu sắc hoa và hương thơm là đặc trưng của giống do đó trên tất cả các công thức thí nghiệm đều có hoa mầu tím nhạt và hương thơm nhẹ. Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng hoa của cây lan hạc vỹ Công thức thí nghiệm Các chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ giò ra hoa (%) Số ngồng hoa/giò (ngồng) Số hoa/ ngồng (hoa) Chiều dài ngồng hoa (cm) Đường kính hoa (cm) Màu sắc hoa Hương thơm Độ bền hoa (ngày) CT1 (ĐC): Plant - Soul 1 (9 : 45 : 15) 90 3,9 34 34,6 4,1 Tím nhạt Thơm nhẹ 9 CT2: Orchid - 2 (6 - 30 - 30) 90 4,1 36 39,3 4,3 Tím nhạt Thơm nhẹ 10 CT3: Đầu trâu 701 (17 - 21 - 21) 90 3,4 31 33,4 3,9 Tím nhạt Thơm nhẹ 9 CT4: HVP 160WP (19 - 31 - 17) 90 3,3 31 33,7 3,9 Tím nhạt Thơm nhẹ 8 CV (%) 3,7 2,32 LSD0,05 2,17 1,85 Như vậy, theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến thời gian xuất hiện mầm hoa và chất lượng hoa lan hạc vỹ cho thấy loại phân bón ở CT2 Orchid - 2 (6 - 30 - 30) cho kết quả tốt nhất. IV. KẾT LUẬN - Thời vụ (thời điểm) trồng thích hợp nhất đối với cây hoa lan hạc vỹ là 15/3/2018, ở thời vụ này các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây đều tốt nhất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_hoan_thien_quy_trinh_ky_thuat_trong_va_ch.pdf
Tài liệu liên quan