KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Giống lúa nếp 612 là một giống lúa nếp mới
ngắn ngày, chất lượng, thơm, ăn ngon, dẻo, rất
được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Giống nếp N612 có thời gian sinh trưởng
ngắn, vụ xuân 128-130 ngày, vụ hè thu 95-100
ngày, rất thích hợp gieo cấy trong vụ xuân muộn
và vụ hè thu ở Nghệ An.
- Giống nếp N612 bông dài, hạt nhiều, tỉ lệ
lép thấp nên rất dễ dàng đạt được năng suất cao
hơn hẳn các giống lúa nếp hiện đang gieo cấy ở
Nghệ An.
- Gieo cấy tốt nhất để có năng suất cao: vụ
xuân nên gieo mạ vào ngày 20/01 hàng năm, vụ
hè thu gieo mạ càng sớm càng tốt và không nên
gieo sau ngày 30/5 do ảnh hưởng của thời tiết
mưa to, gió lớn, bão nhiều, năng suất giảm.
Chỉ nên cấy mật độ 50 khóm/m2, cấy 1-2 tẻ
và đầu tư ở mức phân bón bình quân cho mỗi ha
từ 4-5 tấn phân chuồng + 120N + 90P2O5 +
80K2O trong vụ xuân và giảm liều lượng đạm
xuống còn 100N trong vụ hè thu là vừa đủ và sẽ
có năng suất cao nhất.
Tóm lại, giống lúa nếp N612 là một giống lúa
rất có triển vọng trong sản xuất hiện nay.
2. Đề nghị
Tất cả các cơ sở sản xuất trong tỉnh tiến hành sản
xuất thử tại địa phương để có kế hoạch chủ động mở
rộng diện tích gieo cấy càng sớm, càng tốt./
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm và sản xuất thử giống lúa nếp thơm ngắn ngày N612, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [12]
n Doãn Trí Tuệ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KHẢO NGHIỆM VÀ SẢN XUẤT THỬ
GIỐNG LÚA NẾP THƠM NGẮN NGÀY N612
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầu gạo nếp tiêu dùng ngày càng nhiều để phục
vụ cho các ngày giỗ, tết, cưới hỏi, lễ hội, đền chùa, chế
biến bánh kẹo, nấu rượu Ngoài ra, những năm gần
đây, nhu cầu về xuất khẩu gạo nếp ngày càng tăng.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), năm 2016
xuất khẩu gạo Việt Nam đạt 4,89 triệu tấn, giá trị thu
về 2,2 tỉ đồng, giảm 26% về lượng và 21% về giá trị so
với năm 2015. Trong khi đó, xuất khẩu gạo nếp năm
2016 đạt 1,02 triệu tấn, chiếm 20,9% tỉ trọng xuất khẩu
toàn ngành và tăng 96% so với năm 2015. Giá xuất
khẩu gạo nếp bình quân trong năm 2016 là 501
USD/tấn, trong khi đó giá xuất khẩu gạo tẻ có chất
lượng cao của Việt Nam chỉ bán được 337 USD/tấn.
Như vậy, xuất khẩu 1 tấn gạo nếp đem về giá trị cao
hơn xuất khẩu 1 tấn gạo tẻ là 164 USD, bằng 48,7%.
Đó cũng chính là nguyên nhân vì sao những năm gần
đây diện tích lúa nếp được gieo cấy tăng nhanh. Nhưng
phần lớn các giống nếp của ta đang gieo cấy hiện nay
có ưu điểm là năng suất cao, dẻo nhưng nhược điểm
lớn nhất là không thơm như các giống nếp cổ truyền
ngày xưa: nếp Rồng, nếp Bồn, nếp cái Hoa vàng. Từ
đó, việc chọn tạo ra giống nếp vừa có năng suất cao,
vừa đạt mục tiêu thơm, dẻo là rất cần thiết.
Vừa qua, Tổng công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Nghệ An đã cùng phối hợp với
Trung tâm chuyển giao công nghệ và
khuyến nông thuộc Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu, chọn tạo
thành công giống lúa nếp N612 đạt các tiêu
chí: năng suất cao, thời gian sinh trưởng
ngắn, chất lượng gạo dẻo, thơm, gieo cấy
được 2 vụ trong năm trên tất cả các loại đất.
Kết quả bước đầu về nghiên cứu thành công
giống lúa nếp N612 sẽ mở ra cơ hội mới để
người dân gieo cấy nhiều giống lúa nếp này.
II. NGUỒN GỐC GIỐNG
Vật liệu ban đầu là giống lúa nếp N99,
có thời gian sinh trưởng vào loại trung ngày
(140-145 ngày), năng suất cao và thơm.
Từ giống nếp N99 vụ xuân 2008 được
xử lý đột biến Co 60 trên hạt nẩy mầm
được liên tục gieo cấy chọn dòng theo
hướng ngắn ngày, năng suất cao và có
mùi thơm, đến vụ mùa 2011 chọn được
dòng mang ký hiệu D612 đạt được mục
tiêu chọn lọc và chính thức đặt tên là
N612.
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [13]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Số liệu bảng 1 cho thấy:
- Giống nếp N612 có thời gian sinh
trưởng ngắn hơn các giống nếp khác từ 10-
15 ngày so với giống nếp N99 và ngắn hơn
5 ngày so với giống nếp BM9603 (đ/c).
- Chiều cao giống nếp N612 thấp hơn từ
8-10cm. Đây là một ưu điểm để hạn chế
khả năng lúa dễ bị đổ khi có gió lớn.
- Số hạt chắc/bông của giống nếp N612 rất cao, cao hơn
2 giống lúa nếp N99 và BM9603 từ 45-60 hạt/bông. Đây
là một ưu thế để làm tăng năng suất của giống nếp N612.
- Độ tàn lá của giống nếp N612 kéo dài hơn, chậm
hơn, sẽ góp phần làm tăng năng suất và tăng chất lượng
lúa gạo.
Số liệu bảng 2 cho thấy:
- Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn của giống
nếp N612 khá hơn.
- Mức độ nhiễm bệnh khô vằn và bệnh
bạc lá các giống lúa nếp gần như đều nhiễm như nhau.
- Mức độ nhiễm rầy nâu giống nếp N612 có nhẹ
hơn so với các giống nếp khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KHẢO NGHIỆM VÀ SẢN XUẤT THỬ
1. Đánh giá sinh trưởng, phát triển giống nếp N612 trong khảo nghiệm tác giả
Bảng 1: Một số đặc điểm nông học của giống nếp thơm N612
TT Đặc điểm Nếp N612 Nếp N99 Nếp BM9603 (đ/c)
1 TGST (ngày) Vụ xuân 128 - 130 130 - 135 130 - 135Vụ mùa 95 - 100 110 - 115 110 - 115
2 Chiều cao cây (cm) 100 - 105 105 - 110 110 - 115
3 Dài bông (cm) 23,5 24,0 22,8
4 Dài cổ bông (cm) 5,2 2,2 9,6
5 Số bông/khóm 4,8 - 5,5 4,6 - 5,2 5,2 - 5,8
6 Số hạt chắc/bông 175 - 185 130 - 146 112 - 115
7 Trọng lượng 1000 hạt (gam) 22,5 - 23,0 24 - 25 28 - 28,5
8 Tỉ lệ D/R 2,10 2,15 1,92
9 Màu vỏ hạt lúa Vàng Vàng Vàng nâu
10 Màu sắc lá đòng Xanh Xanh Xanh nhạt
11 Chịu rét (điểm) 1 1 3
12 Độ tàn lá (điểm) 1-3 3 3
13 Độ cứng cây (điểm) 1-3 3 3-5
14 Mùi thơm Thơm Thơm Thơm
15 Năng suất (tạ/ha) 55 - 65 55 - 60 45 - 50
Bảng 2: Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại
Đơn vị tính: điểm
TT Một số sâu bệnh hại
Vụ xuân 2014 Vụ hè thu 2014
Giống nếp
N612
Giống nếp
BM9603 (đ/c)
Giống nếp
N612
Giống nếp
BM9603 (đ/c)
1 Bệnh đạo ôn 1 3-5 1 1-3
2 Bệnh khô vằn 1-3 1-3 1-3 3
3 Bệnh bạc lá 1 1-3 1-3 3
4 Rầy nâu 1-3 3-5 1 3-5
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [14]
Số liệu bảng 3 cho thấy:
So với giống nếp đối chứng (BM9603)
thì giống nếp N612 trọng lượng 1000 hạt
thấp hơn. Nhưng ưu thế của giống nếp
N612 có số hạt chắc/bông rất cao (bình
quân 186,7 hạt/bông) và có tỉ lệ hạt lép rất thấp (14,2%)
nên giống nếp N612 có năng suất cao hơn hẳn giống
đ/c (BM 9603) 18,10% trong vụ xuân và 12,60% trong
vụ hè thu.
2. Kết quả khảo nghiệm VCU Quốc gia
Số liệu bảng 4 cho thấy: tất cả các đặc
điểm về sinh trưởng cả 3 giống nếp gần như
nhau. Riêng về TGST, giống lúa nếp N612 ngắn hơn
giống lúa nếp Lang Liêu 3 ngày.
Khả năng chống chịu các loại sâu bệnh
hại của giống N612 khá hơn các giống lúa
nếp đối chứng khác (N97, Lang Liêu), nhất lá bệnh đạo
ôn lá mức độ nhiễm nhẹ hơn hẳn giống nếp Lang Liêu.
Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Tên giống Số bông/khóm
Số hạt
chắc/
bông
Tỉ lệ lép
(%)
P.1000
hạt (g)
Năng suất
thực thu
(tạ/ha)
Năng suất
tăng so với
(đ/c) (%)
Vụ
xuân
2014
Nếp N612 4,2 186,7 14,2 22,2 66,4 +18,10
Nếp BM9603 (đ/c) 5,0 115,1 18,5 28,3 56,2
CV % - - - - 5,2
LSD (0,05) - - - - 6,7
Vụ hè
thu
2014
Nếp N612 4,0 179,6 17,4 21,8 56,3 +12,60
Nếp BM9603 (đ/c) 4,6 113,2 19,6 28,2 50,0
CV % - - - - 5,1
LSD (0,05) - - - - 4,8
Bảng 4: Đặc điểm sinh trưởng của giống lúa nếp N612
trong khảo nghiệm VCU Quốc gia vụ xuân 2016
Tên giống
Sức sống
cây mạ
(điểm)
Độ dài
GĐ trổ
(điểm)
Độ thoát
cổ bông
(điểm)
Độ cứng
cây
(điểm)
Độ tàn
lá (điểm)
Độ rụng
hạt
(điểm)
Chiều
cao cây
(cm)
TGST
vụ xuân
(ngày)
Nếp N612 5 5 1 1 5 5 117,5 144
Nếp N97 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 114,6 144
Nếp Lang liêu (đ/c) 5 5 1 5 5 5 122,6 147
Nguồn: Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia
Bảng 5: Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống lúa nếp N612 trong khảo nghiệm VCU Quốc gia
Đơn vị tính: điểm
Tên giống Bệnh đạoôn lá
Bệnh đạo
ôn cổ bông
Bệnh
bạc lá
Bệnh
khô vằn
Bệnh đốm
nâu
Sâu đục
thân
Sâu
cuốn lá
Rầy
nâu
Nếp N612 0 - 1 0 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1
Nếp N97 (đ/c) 0 - 1 0 0 - 1 3 - 5 0 - 1 0 - 1 0 - 1 1 - 3
Nếp Lang liêu (đ/c) 2 - 3 0 0 - 1 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 - 1
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [15]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Theo số liệu bảng 6, giống lúa nếp
N612 có ưu điểm số hạt/bông nhiều và
số bông/khóm cao hơn 2 giống đối
chứng (N97 và Lang liêu). Nhược điểm của giống
nếp N612 là trọng lượng 1000 hạt thấp hơn 2 giống
đối chứng.
Số liệu bảng 7 cho thấy:
- Về năng suất trung bình chung kết quả
khảo nghiệm ở 8 tỉnh thì giống lúa nếp
N612 thấp thua giống nếp N97 là 0,29
tạ/ha, nhưng cao hơn giống nếp Lang liêu
3,86 tạ/ha.
- Về năng suất cao điển hình của cả 3
giống nếp N612, N97 và Lang liêu cho thấy chỉ có
giống nếp N612 đạt được năng suất điển hình cao nhất,
đó là ở Thanh Hóa (65,23 tạ/ha), Hải Dương (59,31
tạ/ha), Hưng Yên (58,97 tạ/ha), ở tỉnh Hải Dương
(63,70 tạ/ha).
3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất kết hợp sản
xuất thử
Bảng 6: Các yếu tố cấu thành năng suất của giống nếp N612
trong khảo nghiệm VCU Quốc gia
Tên giống nếp Số bông/khóm Số hạt/ bôngTỉ lệ lép (%)
Trọng lượng 1000
hạt (gam)
Nếp N612 4,7 158 10,1 22,5
Nếp N97 (đ/c) 4,4 152 10,7 24,9
Nếp Lang liêu (đ/c) 4,7 126 14,5 27,1
Nguồn: Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia
Bảng 7: Năng suất thực thu của giống lúa N612
trong khảo nghiệm VCU Quốc gia vụ xuân 2016
Đơn vị tính: Tạ/ha
Tên giống lúa nếp
Các điểm khảo nghiệm Bình
quânHưngYên
Hải
Dương
Thái
Bình
Bắc
Giang
Vĩnh
Phúc
Yên
Bái
Thanh
Hóa
Nghệ
An
Nếp N612 58,97 54,59 59,31 38,38 52,33 50,03 65,23 55,97 54,41
Nếp 97 (đ/c) 55,18 63,70 57,83 45,75 55,00 46,27 64,80 57,03 55,70
Nếp Lang liêu (đ/c) 45,04 52,79 50,91 41,85 54,00 58,67 42,63 58,47 50,55
CV % 6,8 4,9 6,3 5,8 7,0 5,0 4,5 5,3
LSD (0,05) 5,94 4,41 5,82 4,39 6,22 4,76 4,14 5,27
Nguồn: Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia
Bảng 8: Năng suất và khả năng chống chịu của giống nếp N612
tại Trại giống lúa Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An
Tên giống nếp Diện tích(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
TGST
(ngày)
Khả năng chống chịu (điểm)
Bệnh
đạo ôn
Bệnh
bạc lá
Bệnh
khô vằn
Rầy
nâu
Chịu
rét
Chống
đổ
Vụ xuân 2016
Nếp N612 1,0 61,30 126 0 - 1 0 - 1 0 0 1 1
Nếp N97 (đ/c) 0,5 59,80 128 1 - 3 0 - 1 1 - 3 1 - 3 1 1
Vụ hè thu 2016
Nếp N612 1,0 58,90 98 0 0 0 - 1 0 - 1 - 1
Nếp N97 (đ/c) 0,5 56,00 97 0 0 1 - 3 1 - 3 - 1
Vụ xuân 2017
Nếp N612 1,0 65,20 126 0 - 1 0 - 1 0 - 1 0 1 1
Nếp N97 (đ/c) 0,5 64,50 128 1 - 3 0 - 1 1 - 3 1 - 3 1 1
Nguồn: Trại giống lúa Kim Liên - Nam Đàn
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [16]
Số liệu bảng 8 cho thấy:
- Giống lúa nếp thơm N612 là giống lúa
vừa có năng suất cao, vừa có thời gian sinh
trưởng ngắn, rất phù hợp với điều kiện sản
xuất và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ta hiện nay.
- Giống nếp N612 có khả năng chống chịu sâu bệnh
khá hơn so với giống nếp N97 (đ/c) là giống nếp đang
được gieo cấy khá nhiều ở Nghệ An.
Số liệu bảng 9 cho thấy:
- Giống lúa nếp N612 rõ ràng là một giống
lúa nếp không những thơm, ngon, dẻo mà còn là
một giống lúa có tiềm năng năng suất cao, thời
gian sinh trưởng ngắn, rất có triển vọng.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu rét khá.
4. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật canh tác giống lúa nếp N612
4.1. Kết quả nghiên cứu thời vụ gieo cấy
thích hợp
Thí nghiệm được chia làm 3 thời vụ, mỗi
thời vụ gieo cấy: vụ xuân cách nhau 10 ngày,
vụ mùa cách nhau 5 ngày, diện tích mỗi ô thí
nghiệm 30 m2 (5x6m), nhắc lại 3 lần. Thời vụ cụ
thể như sau:
- Vụ xuân: Thời vụ 1: gieo mạ ngày
10/01/2017
Thời vụ 2: gieo mạ ngày 20/01/2017
Thời vụ 3: gieo mạ ngày 30/01/2017
- Vụ hè thu: Thời vụ 1: gieo mạ ngày
20/05/2016
Thời vụ 2: gieo mạ ngày 25/05/2016
Thời vụ 3: gieo mạ ngày 30/05/2016
Tất cả đều được cấy khi mạ có 2,5 - 3,0 lá.
Bảng 9: Năng suất và khả năng chống chịu của giống nếp N612
được sản xuất tại xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên
Tên
giống nếp
Diện
tích (ha)
Năng suất
(tạ/ha)
TGST
(ngày)
Khả năng chống chịu (điểm)
Đạo ôn Bạc lá Khô vằn Rầy nâu Chịu rét Chống đổ
Vụ hè thu 2016
Nếp N612 1,0 58,30 97 0 1 - 3 0 - 1 0 - 1 - 1
Nếp N97 (đ/c) 10,0 56,00 98 0 1 - 3 1 - 3 3 - 1
Vụ xuân 2017
Nếp N612 4,5 63,40 126 0 - 1 0 - 1 1 - 3 0 - 1 - 1
Nếp N97 (đ/c) 10,0 59,50 128 1 - 3 1 - 3 3 1 - 3 - 1
Nguồn: Ban khuyến nông xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên
Bảng 10: Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến năng suất giống lúa nếp N612
Vụ sản
xuất
Thời vụ gieo
mạ để cấy Số bông/m
2 Số hạt
chắc/ bông
P1000 hạt
(gam) Năng suất
Vụ hè thu
2016
Thời vụ 1 195,2 182,50 22,5 57,70
Thời vụ 2 208,8 189,80 22,5 59,30
Thời vụ 3 191,9 185,70 22,5 52,20
CV (%) 4,5
LSD (0,05) 4,1
Vụ xuân
2017
Thời vụ 1 214 189,20 22,5 61,40
Thời vụ 2 220 196,80 22,5 68,10
Thời vụ 3 212 183,10 22,5 64,30
CV (%) 5,1
LSD (0,05) 3,8
Nguồn: Hội khoa học giống cây trồng Nghệ An
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [17]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Số liệu bảng 10 cho thấy:
- Thời vụ cho năng suất giống lúa nếp
N612 cao nhất trong vụ xuân là thời vụ gieo
2 (gieo mạ vào ngày 20/01/2017), năng suất
lúa đạt bình quân 68,10 tạ/ha, cao hơn thời
vụ 1 (gieo mạ 10/1) là 6,80 tạ/ha và cao hơn
thời vụ 3 (gieo mạ 30/1) là 3,8 tạ/ha.
- Thời vụ cho năng suất cao nhất trong vụ hè thu là
thời vụ 1 (gieo mạ vào ngày 20/5) năng suất đạt bình
quân 57,70 tạ/ha, cao hơn thời vụ 2 (gieo mạ vào ngày
25/5) là 3,4 tạ/ha và cao hơn thời vụ 3 (gieo mạ vào
ngày 30/5) là 3,5 tạ/ha.
Bảng 11: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến năng suất giống lúa nếp N612
Vụ sản xuất Mật độ cấy(khóm/m2)
Số tẻ khi
cấy
Số bông/
m2
Số hạt
chắc/ bông
P1000 hạt
(gam)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
Vụ hè thu
2016
40 1 - 2 187,20 172,30 22,00 52,90
50 1 - 2 195,70 179,50 22,30 57,50
60 1 - 2 190,10 169,60 21,90 51,9
CV (%) 3,5
LSD (0,05) 2,6
Vụ xuân
2017
40 1 - 2 214,50 189,20 22,50 66,50
50 1 - 2 220,10 196,80 22,80 69,80
60 1 - 2 212,30 183,10 22,20 62,2
CV (%) 3,4
LSD (0,05) 4,8
Số liệu bảng 11 cho thấy:
- Mật độ gieo cấy cho năng suất lúa
cao nhất trong vụ xuân và cả trong vụ hè
thu là 50 khóm/m2, sau mật độ 50
khóm/m2 là mật độ 40 khóm/m2.
- Không nên cấy mật độ dày quá, năng suất thấp;
cụ thể mật độ 60 khóm/m2, năng suất lúa đạt thấp
nhất.
Nguồn: Hội khoa học giống cây trồng Nghệ An
Vụ sản xuất Công thứcbón
Số bông/
m2
Số hạt chắc/
bông
P1000 hạt
(gam)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
Vụ hè thu
2016
CT1 178,50 177,20 21,50 50,20
CT2 190,70 186,20 22,30 56,50
CT3 189,50 175,60 22,20 54,70
CT4 187,90 167,20 22,10 52,90
CV (%) 4,7
LSD (0,05) 5,1
Vụ xuân 2017
CT1 190,20 173,10 22,10 56,10
CT2 197,30 179,30 22,30 65,20
CT3 198,90 182,80 22,60 67,90
CT4 197,40 178,50 22,20 64,30
CV (%) 5,9
LSD (0,05) 4,5
Bảng 12: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất giống lúa nếp N612
Nguồn: Hội khoa học giống cây trồng Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2017 [18]
Các công thức bón phân trên mỗi ha như sau:
CT1: 3 tấn phân chuồng + 80N + 90P2O5 + 80K2O
CT2: 3 tấn phân chuồng + 100N + 90P2O5 + 80K2O
CT3: 3 tấn phân chuồng + 120N + 90P2O5 + 80K2O
CT4: 3 tấn phân chuồng + 140N + 90P2O5 + 80K2O
Số liệu bảng 12 cho thấy:
- Liều lượng phân bón cho giống nếp N612
thích hợp nhất để đạt được năng suất cao trong
vụ xuân là bón theo công thức số 3: 3 tấn phân
chuồng + 120N + 90P2O5 + 80K2O. Tuyệt đối
không nên bón với mức cao hơn công thức 3,
năng suất lúa sẽ giảm.
- Trong vụ hè thu, liều lượng phân bón cho
năng suất cao nhất là bón theo công thức số 2: 3
tấn phân chuồng + 100N + 90P2O5 + 80 K2O.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Giống lúa nếp 612 là một giống lúa nếp mới
ngắn ngày, chất lượng, thơm, ăn ngon, dẻo, rất
được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Giống nếp N612 có thời gian sinh trưởng
ngắn, vụ xuân 128-130 ngày, vụ hè thu 95-100
ngày, rất thích hợp gieo cấy trong vụ xuân muộn
và vụ hè thu ở Nghệ An.
- Giống nếp N612 bông dài, hạt nhiều, tỉ lệ
lép thấp nên rất dễ dàng đạt được năng suất cao
hơn hẳn các giống lúa nếp hiện đang gieo cấy ở
Nghệ An.
- Gieo cấy tốt nhất để có năng suất cao: vụ
xuân nên gieo mạ vào ngày 20/01 hàng năm, vụ
hè thu gieo mạ càng sớm càng tốt và không nên
gieo sau ngày 30/5 do ảnh hưởng của thời tiết
mưa to, gió lớn, bão nhiều, năng suất giảm.
Chỉ nên cấy mật độ 50 khóm/m2, cấy 1-2 tẻ
và đầu tư ở mức phân bón bình quân cho mỗi ha
từ 4-5 tấn phân chuồng + 120N + 90P2O5 +
80K2O trong vụ xuân và giảm liều lượng đạm
xuống còn 100N trong vụ hè thu là vừa đủ và sẽ
có năng suất cao nhất.
Tóm lại, giống lúa nếp N612 là một giống lúa
rất có triển vọng trong sản xuất hiện nay.
2. Đề nghị
Tất cả các cơ sở sản xuất trong tỉnh tiến hành sản
xuất thử tại địa phương để có kế hoạch chủ động mở
rộng diện tích gieo cấy càng sớm, càng tốt./.
Nhu cầu gạo nếp tiêu dùng ngày càng tăng cao
Khảo nghiệm và sản xuất thử giống lúa nếp N612
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_nghien_cuu_khao_nghiem_va_san_xuat_thu_giong_lua_nep.pdf