KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả khảo nghiệm cơ bản sau vụ mía tơ và vụ
mía gốc 1 cho thấy nghiệm thức bón phân theo hàm
lượng 173 : 73 : 240 kg/ha đạt 11,72 tấn đường/ha và
150 : 70 : 150 đạt 11,19 tấn đường/ha cao hơn so với
nghiệm thức đối chứng bón 184 : 80 : 180 đạt 10,72
tấn đường/ha lần lượt 9,3% và 4,4%.
Kết quả khảo nghiệm sản xuất sau vụ mía tơ
cho thấy nghiệm thức bón phân theo hàm lượng
173 : 73 : 240 kg/ha có chất lượng mía cao nhất,
CCS% đạt 11,55 và năng suất đường đạt 7,84 tấn/ha
cao hơn so với đối chứng có CCS% đạt 10,17%
và năng suất đường đạt 6,31 tấn/ha, tương đương
13,6% và 24,2%.
Bón phân N, P , K theo liều lượng 173 : 73 : 240
kg/ha đạt hiệu quả cao ở cả 2 khảo nghiệm cơ bản và
khảo nghiệm sản xuất, lợi nhuận cao hơn so với đối
chứng lần lượt 15,41% và 1,85%.
4.2. Đề nghị
Khuyến nghị áp dụng liều lượng phân bón N, P, K
thích hợp trên đất thịt pha sét có cát tại vùng Tân
Châu, Tây Ninh là 173 : 73 : 240 (kg/ha).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp cho cây mía trên vùng Tân Châu - Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP
CHO CÂY MÍA TRÊN VÙNG TÂN CHÂU - TÂY NINH
Nguyễn Tây Khoa1, Phạm Tấn Hùng1, Lê Phước Đạt1
Nguyễn Thị Tú Trinh1, Võ Minh Hiếu1, Cao Anh Đương2
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh trên đất thịt pha sét có cát, qua
2 bước gồm 1 khảo nghiệm cơ bản với 8 nghiệm thức bón phân theo hàm lượng N : P2O5 : K2O khác nhau, thiết kế
kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại và 1 khảo nghiệm sản xuất với 4 nghiệm thức bón phân
được chọn từ kết quả khảo nghiệm cơ bản, thiết kế kiểu diện rộng, không lặp lại (RCD). Kết quả khảo nghiệm cơ
bản sau 2 vụ mía (1 tơ, 1 gốc 1) cho thấy với liều lượng phân bón 173 N : 73 P2O5 : 240 K2O, cây mía cho năng suất
11,72 tấn đường/ha và liều lượng 150 N: 70 P2O5: 150 K2O cho 11,19 tấn đường/ha, cao hơn so với nghiệm thức đối
chứng bón 184 N : 80 P2O5 : 180 K2O, đạt 10,72 tấn đường/ha lần lượt 9,3% và 4,4%. Kết quả khảo nghiệm sản xuất
sau vụ mía tơ cho thấy nghiệm thức bón phân theo hàm lượng 173 N : 73 P2O5 : 240 K2O có chất lượng mía cao
nhất, CCS% đạt 11,55 và năng suất đường đạt 7,84 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng (CCS% đạt 10,17% và năng suất
đường đạt 6,31 tấn/ha) tương đương 13,6% và 24,2%.
Từ khóa: Cây mía, phân bón, liều lượng, năng suất đường
1 Công ty CP Nghiên cứu ứng dụng Mía đường Thành Thành Công; 2 Viện Nghiên cứu Mía đường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản lượng mía tăng lên chủ yếu do 2 yếu tố, đó là:
tăng diện tích và tăng năng suất. Trong khi mở rộng
diện tích bị hạn chế thì tăng năng suất là mục tiêu
chính để tăng tổng sản lượng mía. Có 3 con đường để
tăng năng suất, đó là: Cải thiện giống, tăng cường đầu
tư, trong đó chủ yếu hệ thống thủy lợi và phân bón,
cải thiện kỹ thuật canh tác (Nguyễn Văn Bộ, 2013).
Cung cấp và quản lý phân bón đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng
nông sản lâu dài. Điều này đã chứng minh tại sao
nền nông nghiệp nước ta chuyển từ môi trường sản
xuất truyền thống “dựa vào đất” sang môi trường
sản xuất thâm canh “phụ thuộc vào phân bón” (Mai
Văn Quyền và ctv., 2014). Trong đó, việc sử dụng
phân bón đa lượng N, P, K luôn được người trồng
mía quan tâm hàng đầu, vì đây là một trong những
khoản chi phí lớn nhất trong cơ cấu giá thành sản
xuất mía ở Việt Nam.
Hiện nay, phân bón vô cơ mang lại hiệu quả cao
và tức thì nên việc lạm dụng loại phân này càng phổ
biến. Việc bón phân không cân đối, thiếu khoa học
ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, môi trường
sinh thái làm cho sâu, bệnh phát triển nhiều hơn,
tần suất cao hơn và mức độ nghiêm trọng hơn
(Nguyễn Văn Bộ, 2013). Bón phân đầy đủ, cân đối
và đúng lúc sẽ giúp cho mía sinh trưởng và phát
triển tốt, làm tăng năng suất mía cây và hàm lượng
đường trên mía, đồng thời còn giúp cho khâu chế
luyện đường ở các nhà máy được thuận lợi (Nguyễn
Huy Ước, 2001).
Hơn nữa, gia tăng hiệu quả phân bón còn phụ
thuộc vào cách bón phân; bón thế nào cho hợp lý
để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như điều kiện đất đai của từng vùng,
mùa vụ, giống mía và trình độ canh tác của người
dân. Hiện tại, khuyến cáo sử dụng phân bón cho mía
của từng vùng rất khác nhau, trong khi đó nông dân
sử dụng công thức phân bón cũng khác nhau theo
từng nhà máy đường, từng hộ và từng thửa ruộng.
Nhiều nghiên cứu tập trung vào những vấn đề
khảo nghiệm giống mía mới, tìm giống thích nghi
và cho năng suất cao đối với từng vùng. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón NPK
trên sinh trưởng của mía đường vẫn còn hạn chế
(Nguyễn Kim Quyên và ctv., 2011). Việc áp dụng tỷ
lệ và liều lượng phân bón N, P, K không phù hợp có
thể là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
năng suất, chất lượng mía, hiệu quả sản xuất không
cao (Cao Anh Đương và ctv., 2015).
Để có cơ sở khoa học khuyến cáo công thức bón
phân N, P, K thích hợp cho cây mía, Công ty CP
Nghiên cứu Ứng dụng Mía Đường Thành Thành
Công (SRDC) tiến hành thí nghiệm nhằm đánh
giá, so sánh hiệu quả các công thức sử dụng phân
bón N - P - K thích hợp trên cây mía vùng Tân Châu
- Tây Ninh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu nghiên cứu
- Giống mía thí nghiệm: LK92-11.
- Phân bón: Phân N, P, K đơn.
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
- Quy trình canh tác mía (trừ liều lượng phân
bón N, P, K): Áp dụng theo quy trình đang khuyến
cáo hiện hành tại nơi khảo nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo nghiệm cơ bản bố trí theo kiểu khối đầy
đủ ngẫn nhiên (RCBD), 08 nghiệm thức công thức
bón phân theo hàm lượng N:P2O5:K2O, 3 lần lặp lại,
diện tích ô 80 m2.
- Các nghiệm thức khảo nghiệm bón phân
N : P : K cơ bản theo tỉ lệ như sau: Nghiệm thức 1:
173 : 73 : 240 (theo khuyến cáo phân tích đất tại
SRDC); nghiệm thức 2: 200 : 70 : 200; nghiệm thức 3:
200 : 70 : 150; nghiệm thức 4: 150 : 70 : 200; nghiệm
thức 5: 150 : 70 : 150; nghiệm thức 6: 100 : 70 : 200;
nghiệm thức 7: 100 : 70 : 150; nghiệm thức 8: 184 :
80 : 180 (đối chứng theo quy trình bón phân tại
Nông trường Tân Hưng).
- Khảo nghiệm sản xuất bố trí kiểu diện rộng
không lặp lại, 4 nghiệm thức, mỗi công thức bón
phân là 1 nghiệm thức, 0,1 ha/nghiệm thức, tổng
diện tích 0,4 ha.
- Các nghiệm thức khảo nghiệm sản xuất như
sau: Nghiệm thức 1: 173 : 73 : 240; nghiệm thức 2:
150 : 70 : 150; nghiệm thức 3: 100 : 70 : 200; nghiệm
thức 4: 184 : 80 : 180.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Theo dõi 5
điểm/2 đường chéo góc, mỗi điểm 60 m2. Tỷ lệ mọc
mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh, mật độ cây, chiều
cao cây, tốc độ vươn cao, yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất mía, chữ đường CCS và năng suất đường.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm
Excel và SAS 9.1.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thực hiện: Khảo nghiệm cơ bản trồng
ngày 15/01/2016, thu hoạch vụ mía tơ ngày 21/1/2017
và thu hoạch vụ mía gốc 1 ngày 21/3/2018, đánh giá
2 vụ (tơ và gốc 1). Khảo nghiệm sản xuất trồng ngày
16/4/2018, thu hoạch vụ mía tơ ngày 12/4/2019,
đánh giá 1 vụ mía tơ.
- Địa điểm khảo nghiệm: Nông trường mía Tân
Hưng thuộc xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích đất
Kết quả phân tích đất cho thấy đất có pH H2O ở
mức kiềm, không cần bón thêm vôi, chất hữu cơ
trung bình, kali dễ tiêu ở mức thấp, lân dễ tiêu cao,
hàm lượng Ca trao đổi thấp và Mg trao đổi rất thấp.
Bảng 1. Kết quả phân tích đất trước
khi trồng khảo nghiệm tại Tân Châu, Tây Ninh
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn
vị
Phương pháp
phân tích
Kết
quả
Mg2+ ppm TCVN 8569-2010 55,89
Ca2+ ppm TCVN 8569-2010 665,27
P dễ tiêu ppm Phương pháp Bray I 232,23
K dễ tiêu ppm TCVN 8662-2011 30,34
Chất hữu cơ
(OM) % TCVN 8941-2011 2,30
pH H2O TCVN 5979-2007 7,15
Cát % TCVN 8567-2010 64,97
Sét % TCVN 8567-2010 27,80
Limon % TCVN 8567-2010 7,23
3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản
3.2.1. Khả năng mọc mầm, tái sinh và đẻ nhánh
Qua kết quả theo dõi ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ mọc
mầm, sức đẻ nhánh và tái sinh gốc giữa các nghiệm
thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Ở vụ mía tơ: các nghiệm thức có tỷ lệ nảy
mầm dao động từ 32,96 - 53,58%, đảm bảo mật độ
để theo dõi khảo nghiệm. Sức đẻ nhánh giữa các
nghiệm thức ở mức trung bình - khá và dao động từ
0,86 - 1,46 nhánh/cây mẹ, ngoại trừ nghiệm thức
173-73-24 có sức đẻ nhánh cao 1,63 nhánh/cây mẹ.
- Ở vụ mía gốc 1: các nghiệm thức có tỷ lệ tái sinh
gốc dao động từ 28,96 - 48,99%. Sức đẻ nhánh đều ở
mức khá - cao từ 1,36 - 1,94 nhánh/cây mẹ.
Bảng 2. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh
và sức đẻ nhánh giữa các nghiệm thức
Nghiệm
thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 1
Tỉ lệ
nảy mầm
(%)
Sức đẻ
nhánh
(nhánh/
cây mẹ)
Tỉ lệ
tái sinh
gốc (%)
Sức đẻ
nhánh
(nhánh/
cây mẹ)
NT1 42,72 1,63 37,85 1,36
NT2 47,04 1,02 28,96 1,54
NT3 53,58 0,97 36,17 1,94
NT4 46,17 1,15 35,33 1,53
NT5 48,27 0,96 34,20 1,39
NT6 32,96 1,46 30,06 1,57
NT7 50,00 1,00 48,99 1,64
NT8 49,63 0,86 42,26 1,44
CV (%) 24,22 50,61 25,74 4,01
LSD ns ns ns ns
Ghi chú: NT1: 173 : 73 : 240; NT2: 200 : 70 : 200;
NT3: 200 : 70 : 150; NT4: 150 : 70 : 200; NT5: 150 : 70 : 150;
NT6: 100 : 70 : 200; NT7: 100 : 70 : 150; NT8: 184 : 80 : 180.
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.2.2.Diễn biến mật độ cây qua các giai đoạn sinh
trưởng chính
Bảng 3. Diễn biến mật độ cây
qua các giai đoạn sinh trưởng (ngàn cây/ha)
Nghiệm
thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 1
7 tháng
tuổi
(ngàn
cây/ha)
9 tháng
tuổi
(ngàn
cây/ha)
5 tháng
tuổi
(ngàn
cây/ha)
8 tháng
tuổi
(ngàn
cây/ha)
NT1 118,06 76,11 157,59 86,39
NT2 121,11 88,06 173,61 93,15
NT3 110,56 78,06 166,20 96,48
NT4 108,89 80,00 171,57 88,89
NT5 108,61 70,56 169,91 86,85
NT6 109,44 93,61 163,98 90,83
NT7 100,83 83,89 163,06 83,70
NT8 121,94 79,17 153,98 91,02
CV (%) 14,86 20,77 10,13 8,96
LSD ns ns ns ns
Mật độ cây vụ mía tơ được theo dõi ở thời điểm
7 và 9 tháng tuổi và vụ mía gốc 1 ở thời điểm 5 và
8 tháng tuổi giữa các nghiệm thức không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
3.2.3. Chiều cao cây và tốc độ vươn cao
Số liệu ở bảng 4 cho thấy: Ở vụ mía tơ chiều cao
cây giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch khi bón
phân với các lượng khác nhau song vẫn chưa có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê P0,05, cụ thể ở thời điểm
7 tháng tuổi chiều cao cây giữa các nghiệm thức
dao động từ 189,67 - 234,37 cm. Ở vụ mía gốc 1,
chiều cao cây được theo dõi ở 2 thời điểm 8 và 10
tháng tuổi ở các nghiệm thức cũng không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê P0,05. Với lượng bón
phân ở nghiệm thức NT7 (100 : 70 : 150 kg/ha) tốc
độ vươn cao đạt cao nhất 29,33 cm/tháng và thấp
nhất ở NT2 (lượng bón 200 : 70 : 200 kg/ha) đạt
5,70 cm/tháng.
3.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất mía
Kết quả ở vụ mía tơ về các chỉ tiêu mật độ cây
hữu hiệu, chiều cao cây nguyên liệu và đường kính
thân giữa các nghiệm thức khi bón phân với lượng
khác nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê P0,05 (Bảng 5). Ở vụ mía gốc 1, mật độ cây hữu
hiệu giữa các nghiệm thức đã có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, cụ thể với lượng bón 173 : 73 : 240
kg/ha và 184 : 80 : 180 kg/ha đạt lần lượt là 74,63
ngàn cây/ha, 72,96 ngàn cây/ha so với lượng bón
100 : 70 : 150 kg/ha đạt 63,52 ngàn cây/ha (Bảng 5).
3.2.5. Năng suất mía, chữ đường (CCS) và năng
suất đường
Ở vụ mía tơ, với lượng bón phân 173 : 73 : 240
kg/ha năng suất mía đạt cao nhất 133,37 tấn/ha và
thấp nhất với lượng bón 100 : 70 : 150 kg/ha đạt 70,95
tấn/ha và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Chữ
đường giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa
thống kê, cụ thể với lượng bón 200 : 70 : 200 kg/ha
CCS đạt 11,32% đạt cao nhất, CCS đạt thấp nhất ở
lượng bón 150 : 70 : 200 kg/ha đạt 9,89% (Bảng 6).
Bảng 4. Chiều cao cây và tốc độ vươn cao qua các giai đoạn sinh trưởng
Nghiệm thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 1
Chiều cao cây (cm) Tốc độ
vươn cao
(cm/tháng)
Chiều cao cây Tốc độ
vươn cao
(cm/tháng)7 tháng tuổi 9 tháng tuổi 8 tháng tuổi 10 tháng tuổi
NT1 219,83 289,33 34,75 195,93 231,40 17,73
NT2 207,33 276,93 34,80 195,93 207,33 5,70
NT3 220,83 255,80 17,48 187,93 219,27 15,67
NT4 189,67 276,80 43,57 197,53 238,67 20,57
NT5 208,00 271,60 31,80 195,07 235,33 20,13
NT6 217,83 281,60 31,88 197,93 233,87 17,97
NT7 234,17 297,93 31,88 191,67 250,33 29,33
NT8 190,50 292,73 51,12 199,27 223,53 12,13
CV (%) 14,07 10,85 - 7,96 8,40 -
LSD ns ns - ns ns -
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Ở vụ mía gốc 1, sự khác biệt năng suất mía ở
các nghiệm thức có ý nghĩa, với lượng bón phân
173 : 73 : 240 kg/ha năng suất đạt 103,61 tấn/ha
đạt cao nhất và lượng bón 100 : 70 : 150 kg/ha đạt
74,17 tấn/ha đạt thấp nhất (Bảng 6).
Bảng 6. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường mỗi vụ
Nghiệm
thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 1
Năng suất
mía
CCS
(%)
Năng suất
đường
Năng suất
mía
CCS
(%)
Năng suất
đường
NT1 133,37 a 9,93 b 13,23 a 103,61 a 9,89 10,21
NT2 102,78 ab 11,32 a 11,62 ab 87,22 ab 11,50 10,06
NT3 91,98 ab 10,46 ab 9,63 ab 90,21 ab 10,88 9,83
NT4 112,20 ab 9,89 b 11,09 ab 80,56 b 10,05 8,10
NT5 106,52 ab 11,10 a 11,84 a 92,85 ab 11,35 10,54
NT6 109,43 ab 10,70 ab 11,75 a 90,83 ab 10,49 9,56
NT7 70,95 b 10,94 a 7,74 b 74,17 b 11,45 8,49
NT8 108,49 ab 10,54 ab 11,44 ab 93,61 ab 10,68 9,99
CV (%) 17,58 3,02 18,49 12,59 8,22 16,33
LSD 44,64** 0,78** 4,96* 19,65* ns ns
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất mía
Nghiệm thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 1
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Chiều cao cây
nguyên liệu
(cm)
Đường kính
thân
(mm)
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Chiều cao cây
nguyên liệu
(cm)
Đường kính
thân
(mm)
NT1 64,58 286,33 26,7 74,63 a 252,08 26,7
NT2 71,32 276,88 26,9 70,00 ab 230,08 27,0
NT3 72,78 285,50 26,9 66,76 bc 240,67 26,4
NT4 64,03 282,58 27,1 66,85 bc 256,42 27,0
NT5 59,17 263,25 29,3 66,94 bc 252,75 27,3
NT6 65,69 304,83 26,5 66,20 bc 250,17 26,8
NT7 64,03 295,58 25,5 63,52 c 256,33 26,1
NT8 67,08 274,63 27,3 72,96 a 246,17 27,1
CV (%) 15,06 7,24 6,62 4,67 7,75 4,40
LSD ns ns ns 5,61* ns ns
Trung bình kết quả năng suất mía, chữ đường và
năng suất đường sau vụ mía tơ và vụ mía gốc 1 được
thể hiện ở bảng 7, giữa các nghiệm thức khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Năng suất đường đạt cao nhất ở
lượng bón 173 : 73 : 240 kg/ha đạt 118,49 tấn/ha và
lượng bón 100 : 70 : 150 kg/ha đạt thấp nhất 72,56
tấn/ha (Bảng 7).
Bảng 7. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường 2 vụ
Nghiệm
thức
Năng suất
mía
(tấn/ha)
CCS
(%)
Năng suất
đường
(tấn/ha)
Nghiệm
thức
Năng suất
mía
(tấn/ha)
CCS
(%)
Năng suất
đường
(tấn/ha)
NT1 118,49 a 9,91 c 11,72 a NT6 100,13 ab 10,59 abc 10,65 ab
NT2 95,00 abc 11,41 a 10,84 ab NT7 72,56 c 11,19 ab 8,12 b
NT3 91,09 bc 10,67 abc 9,73 ab NT8 101,05 ab 10,61 abc 10,72 ab
NT4 96,38 abc 9,97 bc 9,59 ab CV (%) 9,61 4,36 11,42
NT5 99,68 ab 11,22 ab 11,19 ab LSD 22,6** 1,13** 2,87**
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.2.6. Hiệu quả kinh tế
Kết quả bảng 8, ở vụ mía tơ đã xác định được
3 công thức bón phân đạt được lợi nhuận cao hơn
công thức bón phân đối chứng. Cụ thể với lượng
bón phân 173 : 73 : 240 kg/ha lợi nhuận đạt 44, 51
triệu đồng/ha kế đến là lượng bón 150 : 70 : 150
kg/ha và 100 : 70 : 200 kg/ha đạt lợi nhuận lần lượt
là 38,30 triệu đồng/ha, 37,05 triệu đồng/ha. Vụ mía
gốc 1 chỉ có lương bón phân 150 : 70 : 150 kg/ha cho
lợi nhuận 41,41 triệu đồng/ha cao hơn công thức
bón phân đối chứng (Bảng 8).
Kết quả hiệu quả kinh tế sau 2 vụ ở bảng 9 cho
thấy 2 công thức bón phân cho lợi nhuận gia tăng
hơn so với công thức bón phân đối chứng 10% là
lượng bón 150 : 70 : 150 kg/ha lợi nhuận sau 2 vụ
đạt 79,714 triệu đồng/ha và lượng bón 173 : 73 : 240
kg/ha lợi nhuận sau 2 vụ đạt 79,698 triệu đồng/ha
(Bảng 9).
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế mỗi vụ
ĐVT: triệu đồng/ha
Nghiệm
thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 1
Chi phí Doanh thu Lợi nhuận
Gia tăng
(%) Chi phí
Doanh
thu Lợi nhuận
Gia tăng
(%)
NT1 74,68 119,19 44,51 33,76 46,79 81,98 35,19 –1,65
NT2 68,99 104,71 35,72 7,35 43,23 80,25 37,02 3,46
NT3 66,37 86,59 20,22 –39,23 43,25 78,48 35,23 –1,52
NT4 69,79 99,87 30,08 –9,60 40,85 64,80 23,94 –33,08
NT5 68,11 106,41 38,30 15,10 42,87 84,29 41,41 15,75
NT6 68,33 105,38 37,05 11,35 42,12 76,22 34,10 –4,69
NT7 60,59 69,86 9,27 –72,14 37,91 67,93 30,02 –16,09
NT8 69,64 102,91 33,28 - 44,20 79,98 35,78 -
Bảng 9. Hiệu quả kinh tế 2 vụ
ĐVT: triệu đồng/ha
Nghiệm
thức Chi phí
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Gia tăng
(%)
NT1 121,47 201,17 79,70 15,41
NT2 112,22 184,96 72,73 5,33
NT3 109,62 165,07 55,46 –19,69
NT4 110,64 164,67 54,02 –21,77
NT5 110,98 190,70 79,71 15,44
NT6 110,45 181,60 71,15 3,04
NT7 98,50 137,79 39,29 –43,10
NT8 113,84 182,89 69,05 -
3.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất
Kết quả khảo nghiệm sản xuất được thể hiện
trong bảng 10 cho thấy, bón phân theo nghiệm thức
NT1 (173 : 73 : 240 kg/ha) thì năng suất ở vụ mía
tơ đạt 67,92 tấn/ha, CCS đạt 11,55% và năng suất
đường đạt 7,84 tấn/ha. Lợi nhuận sau khi đã trừ các
khoản chi phí canh tác, chi phi vận chuyển và chi phí
phân bón ở lượng bón phân 173 : 73 : 240 kg/ha đạt
lợi nhuận cao hơn đối chứng và gia tăng 8,33 triệu
đồng/ha.
Bảng 10. Năng suất và hiệu quả kinh tế khảo nghiệm tại Nông trường
ĐVT: triệu đồng/ha
Công thức Năng suất (tấn/ha) CCS
NSĐ
(tấn/ha) Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
173:73:240 67,92 11,55 7,84 54,90 53,05 1,85
150:70:150 64,58 10,19 6,58 46,07 50,25 –4,18
100:70:200 60,42 11,47 6,93 48,53 49,08 –0,55
184:80:180 (ĐC) 62,08 10,17 6,31 44,19 50,67 –6,48
Ghi chú: • Chi phí phân bón được tính dựa vào lượng phân sử dụng của các nghiệm thức.
• Chi phí thu hoạch được tính theo giá công chặt mía là 280.000 đồng/tấn.
• Giá bán mía cơ bản 10 CCS tại thời điểm thu hoạch là 700.000 đồng/tấn.
• Chi phí đầu tư được tính bằng tổng chi phí canh tác, chi phí thu hoạch và chi phí phân bón.
• Doanh thu được tính từ sản lượng mía, giá bán theo từng giá trị CCS % cụ thể.
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả khảo nghiệm cơ bản sau vụ mía tơ và vụ
mía gốc 1 cho thấy nghiệm thức bón phân theo hàm
lượng 173 : 73 : 240 kg/ha đạt 11,72 tấn đường/ha và
150 : 70 : 150 đạt 11,19 tấn đường/ha cao hơn so với
nghiệm thức đối chứng bón 184 : 80 : 180 đạt 10,72
tấn đường/ha lần lượt 9,3% và 4,4%.
Kết quả khảo nghiệm sản xuất sau vụ mía tơ
cho thấy nghiệm thức bón phân theo hàm lượng
173 : 73 : 240 kg/ha có chất lượng mía cao nhất,
CCS% đạt 11,55 và năng suất đường đạt 7,84 tấn/ha
cao hơn so với đối chứng có CCS% đạt 10,17%
và năng suất đường đạt 6,31 tấn/ha, tương đương
13,6% và 24,2%.
Bón phân N, P , K theo liều lượng 173 : 73 : 240
kg/ha đạt hiệu quả cao ở cả 2 khảo nghiệm cơ bản và
khảo nghiệm sản xuất, lợi nhuận cao hơn so với đối
chứng lần lượt 15,41% và 1,85%.
4.2. Đề nghị
Khuyến nghị áp dụng liều lượng phân bón N, P, K
thích hợp trên đất thịt pha sét có cát tại vùng Tân
Châu, Tây Ninh là 173 : 73 : 240 (kg/ha).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Bộ, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân
bón ở Việt Nam. Hội thảo phân bón quốc gia ngày
05/3/2013 tại thành phố Cần Thơ, 30 trang.
Cao Anh Đương, Phạm Văn Tùng, Phạm Thị Thu,
Nguyễn Thị Hà Nhi, 2015. Nghiên cứu liều lượng
phân bón N, P, K thích hợp cho cây mía trên vùng
đất thấp tỉnh Tây Ninh. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Số 70 (60)/2015, trang 116-120.
Nguyễn Kim Quyên, Lâm Ngọc Phương, Lê Xuân
Tý, Phan Toàn Nam, Ngô Ngọc Hưng, 2011.Ảnh
hưởng của bón phân NPK đến sinh trưởng của một
số giống mía đường trồng trên đất phèn Hậu Giang.
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 2011:
19b 145-157.
Mai Văn Quyền, Bùi Huy Hiền, Đỗ Trung Bình, 2014.
Đánh giá hiện trạng hiệu quả sử dụng phân bón và
đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng
phân bón cho cây trồng ở Việt Nam đến năm 2020.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam,
ngày 21/01/2014, 12 trang.
Nguyễn Huy Ước, 2001. Hỏi - đáp về cây mía và kỹ thuật
trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh,
61 trang.
Study on suitable fertilizer dose for sugarcane grown in Tan Chau - Tay Ninh
Nguyen Tay Khoa, Pham Tan Hung, Le Phuoc Dat,
Nguyen Thi Tu Trinh, Vo Minh Hieu, Cao Anh Duong
Abstract
This study was carried out in Tan Hung commune, Tan Chau district, Tay Ninh province on sandy clay loam soil
through two steps including of one basic testing with 8 different fertilizer doses of N: P2O5: K2O; the experiment
was arranged in randomized complete block design (RCBD), 3 replications and one production trial with 4 different
fertilizer doses selected from basic testing results with large-scale design, no replication (RCD). The result of basic
testing after 2 crops (1 plant crop, 1 ratoon crop) showed that the sugar yield reached 11.72 tons of sugar/ ha when
applying 173 N: 73 P2O5: 240 K2O and 11.19 tons of sugar/ha when applying 150 N: 70 P2O5: 150 K2O and higher than
that of the control (10.72 tons of sugar/ha when applying the dose of 184 N: 80 P2O5: 180 K2O) by 9.3% and 4.4%,
respectively. The result of the plant crop showed that with the application dose of 173 N: 73 P2O5: 240 K2O, sugarcane
had the highest quality; CCS reached 11.55% and the sugar yield reached 7.84 tons of sugar/ha, higher than the
control (CCS% reached 10.17% and sugar yield reached 6.31 tons of sugar/ha) by 13.6% and 24.2%, respectively.
Keywords: Sugarcane, fertilizer, dose, sugar yield
Ngày nhận bài: 21/3/2019
Ngày phản biện: 2/4/2019
Người phản biện: PGS.TS. Lê Như Kiểu
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_nghien_cuu_lieu_luong_phan_bon_thich_hop_cho_cay_mia.pdf