Các loài có giá trị bảo tồn và ghi nhận mới bảo tồn
Trong tổng số 125 loài đã ghi nhận có loài Bồng chanh rừng Alcedo hercules
trong Danh lục IUCN 2019 ở cấp Sắp bị đe doạ (NT) và loài Gà lôi trắng - Lophura
nycthemera trong Sách đỏ Việt Nam, 2007.
Gà lôi trắng - Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758). Đây là loài thuộc mức ít
nguy cấp (LR cd) theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007. Loài này hiện cũng được ghi
nhận tại phụ lục IB trong Nghị định 06/2019 của Chính phủ. Đặc biệt, số lượng cá
thể Gà lôi trắng hiện còn ít trong khu vực nghiên cứu, do đó cần có các chương trình
bảo tồn nguyên vị ở cấp hệ sinh thái để duy trì, phát triển số lượng ở mức an toàn.
Kết quả khảo sát đã bổ sung 01 loài cho vùng Bắc Trung Bộ và 01 loài cho
Danh lục Chim của Khu BTTN Pù Hoạt:
+ Choàng choạc đầu đen - Dendrocitta frontalis (Horsfield, 1840) (hình 1): Là
loài định cư không phổ biến, phân bố ở các kiểu sinh cảnh rừng lá rộng thường
xanh, rừng tre nứa, độ cao phân bố tối đa đến 1200m so với mực nước biển. Thức ăn
chủ yếu là trái cây. Theo các kết quả nghiên cứu trước đây ở Việt Nam loài này mới
chỉ được ghi nhận tại vùng tây bắc và đông Bắc [8]. Kết quả này đã mở rộng vùng
phân bố của loài xuống đến khu vực bắc Trung bộ.
+ Khướu má hung - Garrulax castanotis (Ogilvie-Grant, 1899) (hình 2): Là
loài định cư có vùng phân bố hẹp thuộc khu vực Đông bắc, Bắc và Trung Trung bộ.
Khướu má hung phân bố ở sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh ở đai độ cao từ 400
đến 1700m so với mực nước biển. Thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng. Là loài
hiếm gặp và khó quan sát được trong tự nhiên do tập tính kiếm ăn thường trong các
tán lá và cây bụi [8].
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu thành phần loài chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 13
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CHIM TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018
PHẠM HỒNG PHƯƠNG (1)
1. MỞ ĐẦU
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Hoạt nằm phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ
An được thành lập năm 2013 trên cơ sở nâng cấp Rừng phòng hộ Quế Phong. Khu
BTTN Pù Hoạt có diện tích 90,741 ha, trên địa bàn 9 xã: Tri Lễ, Tiền Phong, Thông
Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Đồng Văn, Nậm Nhóng, Cắm Muộn và Châu Thôn
thuộc địa phận huyện Quế Phong. Đây là một trong ba vùng lõi của Khu dự trữ sinh
quyển Tây Nghệ An với các dạng địa hình đa dạng, bao gồm: núi, đồi, thung lũng,
đất ngập nước, sông, suối. Các kết quả nghiên cứu trước đây đánh giá Pù Hoạt có
những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển khu hệ và các quần xã
thực vật, động vật đa dạng và phong phú [1].
Hiện tại, các kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung, đa dạng loài
chim nói riêng còn hạn chế, nhiều hợp phần chưa được điều tra khảo sát. Năm 1999
Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Chương trình nghiên cứu rừng của tổ chức Frontier -
Việt Nam đã thống kê được 131 loài chim, trong đó có các loài quí hiếm như: Gà
tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera),
Công (Pavo muticus), Hồng hoàng (Buceros bicornis), Niệc cổ hung (Aceros
nipalensis), Cắt nhỏ bụng trắng (Microhierax melanoleucos) [2].
Theo báo cáo tổng kết đề tài của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Nghệ An năm
2017 [1] khu hệ chim ở đây đã thống kê được 372 loài, thuộc 54 họ. Trong đó, số
loài chim quý hiếm thuộc danh lục IUCN 2011 là 226 loài [3], số loài có trong Sách
Đỏ Việt Nam 2007 là 12 loài [4]. Tuy nhiên sau khi chính thức thành lập, Khu
BTTN Pù Hoạt đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi sinh cảnh gây suy giảm số lượng
một số loài, nhưng cũng có một số loài mới xuất hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu cập
nhật các số liệu mới cho khu hệ động thực vật nói chung và chim nói riêng là cần
thiết. Năm 2018 Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã tiến hành tổ chức đợt khảo sát
nhằm thống kê, đánh giá về đa dạng sinh học hệ động thực vật trong đó có khu hệ
chim của Khu BTTN Pù Hoạt nhằm có số liệu cập nhật về hiện trạng thành phần loài
chim ở Khu BTTN, góp phần cung cấp tư liệu khoa học phục vụ quản lý tài nguyên
sinh vật cho khu bảo tồn.
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian
Thời gian khảo sát: Ngày 14,15/3/2018 và từ 4/5/2018 đến 17/5/2018.
2.2. Địa điểm
Điều tra được tiến hành tại khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của Khu BTTN Pù
Hoạt thuộc xã Hạnh Dịch huyện Quế Phong từ độ cao 600m đến 1400m. Các tuyến
điều tra chủ yếu gồm tuyến đường tuần tra biên giới. Ngoài ra tại các tuyến đường
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 14
mòn từ độ cao 1 400m đi khu vực rừng Samu và tuyến từ độ cao 800m đi biên giới
Việt Lào cũng được tiến hành khảo sát. Các kiểu sinh cảnh chính gồm: Rừng kín
thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá rộng với cây lá kim phân bố
ở các đai cao trên 1 600 m. Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi
trung bình (phân bố ở độ cao 800 – 1 500 m. Rừng kín lá rộng thường xanh mưa
mùa nhiệt đới núi thấp phân bố ở độ cao dưới 800 m. Rừng kín thường xanh lá rộng
mưa mùa trên núi đá vôi. Kiểu phụ này nằm trong vành đai rừng lá rộng thường
xanh núi thấp dưới 800 m, phát triển trên núi đá vôi.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Tổng kết các kết quả nghiên cứu trước đây về khu hệ
chim của Khu BTTN Pù Hoạt.
- Điều tra theo tuyến: Nghiên cứu thực địa được tiến hành vào ban ngày từ 5
giờ đến 11 giờ và từ 15 giờ đến 18 giờ, đây là khung thời gian mà các loài chim hoạt
động nhiều nhất trong ngày. Phương pháp tiến hành theo các tuyến đi bộ với tốc độ
trung bình khoảng 1,5 km/h, quan sát, chụp ảnh để ghi nhận thành phần loài. Dụng
cụ nghiên cứu gồm ống nhòm Nikkon (10 × 42), máy chụp hình Canon 7DII + ống
kính 500mm. Trong quá trình khảo sát, sử dụng các thiết bị loa phát tiếng chim để
dụ các loài chim.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số dân địa phương và kiểm lâm của
Khu BTTN bằng cách đưa ra các hình ảnh để nhận dạng.
Định loại chim bằng phương pháp quan sát hình thái dựa vào các tài liệu
Nguyễn Cử và nnk., 2004 [6], Lê Mạnh Hùng, 2012 [7] và Robson, 2008 [8, 9, 10].
Tên khoa học và hệ thống sắp xếp theo Clements (2018) và danh lục thành phần loài
chim của Birdlife năm 2014, tên phổ thông tiếng Việt sử dụng theo Võ Quí, Nguyễn
Cử (1995) [11]. Tình trạng bảo tồn của các loài được xác định theo danh lục các loài
bị đe doạ của IUCN (2019).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đa dạng thành phần loài
Tổng số 125 loài chim thuộc 39 họ của 10 bộ đã được ghi nhận (bảng 1). Tên
khoa học và hệ thống sắp xếp theo Clements (2018). Trong tổng số 125 loài có 1
loài ghi nhận trong Danh lục IUCN 2019 ở cấp Sắp bị đe doạ: Bồng chanh rừng
Alcedo hercules và 01 loài trong Sách đỏ Việt Nam, 2007 là Gà lôi trắng (hiếm). Trong
số các loài ghi nhận, bộ Sẻ - PASSERIFORMES có số lượng loài nhiều nhất 88 loài
chiếm 70,4% tổng số loài được ghi nhận. Bộ Gõ kiến - PICIFORMES 11 loài, chiếm
8,8%; bộ Bồ câu - COLUMBIFORMES có 6 loài, chiếm 4,8%; bộ Ưng -
ACCIPITRIFORMES và bộ Cu cu - CUCULIFORMES mỗi bộ có 5 loài, chiếm 4%;
5 bộ còn lại có từ 1 đến 3 loài chiếm 8% tổng số loài đã ghi nhận. Trong 39 họ chim
đã ghi nhận được, họ Đớp ruồi - Muscicapidae có số lượng loài nhiều nhất, với 11
loài, họ Chào mào - Pycnonotidae 9 loài, họ Chiền chiện - Cisticolidae 7 loài, các họ
khác có số lượng từ 1 đến 6 loài.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 15
Bảng 1. Danh lục ghi nhận thuộc Khu BTTN Pù Hoạt
trong các đợt khảo sát năm 2018
TT TÊN VIỆT NAM TÊN LA TINH
Hình
thức
ghi
nhận
Tình
trạng
bảo
tồn
I. Bộ Hạc CICONIIFORMES
1. Họ Diệc Ardeidae
1 Cò bợ Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855) A
2 Cò trắng Egretta garzetta (Linnaeus, 1766) A
3 Cò xanh Butorides striata (Linnaeus, 1758) A
II. Bộ Gà GALLIFORMES
2. Họ Trĩ Phasianidae
4 Gà rừng Gallus gallus (Linnaeus, 1758) A
5 Gà lôi trắng Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) PV IB
III. Bộ Gõ kiến PICIFORMES
3. Họ Gõ kiến Picidae
6 Gõ kiến nhỏ đầu xám Dendrocopos canicapillus (Blyth, 1845) A
7 Gõ kiến xanh gáy vàng Picus flavinucha (Gould, 1834) A
8 Gõ kiến nâu Micropternus brachyurus (Vieillot, 1818) A
9 Gõ kiến vàng lớn Chrysocolaptes lucidus (Scopoli, 1786) A
10 Gõ kiến lùn mày trắng Sasia ochracea (Hodgson, 1836) A
4. Họ Cu rốc Megalaimidae
11 Cu rốc cổ đỏ Psilopogon haemacephalus (Müller, 1776) A
12 Cu rốc đầu đen P. cyanotis (Horsfield, 1821) A
13 Cu rốc đầu vàng P. auricularis (Blyth, 1842) A
14 Cu rốc tai đen P. incognitus (Hume, 1874) A
15 Thầy chùa đít đỏ P. lagrandieri (Verreaux, 1868) A
16 Thầy chùa đầu xám P. faiostrictus (Temminck, 1831) A
IV. Bộ Nuốc TROGONIFORMES
5. Họ Nuốc Trogonidae
17 Nuốc bụng đỏ Harpactes erythrocephalus (Gould, 1834) A
V. Bộ Bói cá CORACIIFORMES
6. Họ Sả Alcedinidae
18 Sả đầu nâu Halcyon smyrnensis (Linnaeus, 1758) A
19 Bồng chanh rừng Alcedo hercules (Laubmann, 1917) PV NT
20 Bồng chanh A. atthis (Laubmann, 1917) A
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 16
VI. Bộ Cu cu CUCULIFORMES
7. Họ Cu cu Cuculidae
21 Phướn lớn Phaenicophaeus tristis (Lesson, 1830) A
22 Bắt cô trói cột Cuculus micropterus (Gould, 1837) A
23 Bìm bịp lớn Centropus sinensis (Stephens, 1815) A
24 Tìm vịt Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786) A
25 Chèo chẹo lớn Hierococcyx sparverioides (Vigors, 1831) A
VII. Bộ Bồ Câu COLUMBIFORMES
8. Họ Bồ Câu Columbidae
26 Cu ngói Streptopelia tranquebarica (Hermann, 1804) A
27 Cu gáy S. chinensis (Scopoli, 1786) A
28 Cu xanh Treron seimundi (Robinson, 1910) A
29 Cu xanh sáo T. sphenura (Vigors, 1832) A
30 Cu luồng Chalcophaps indica (Linnaeus, 1758) A
31 Gầm ghì lưng nâu Ducula badia (Raffles, 1822) QS
VIII. Bộ Sếu GRUIFORMES
9. Họ Gà nước Rallidae
32 Cuốc ngực trắng Amaurornis phoenicurus (Pennant, 1769) A
IX. Bộ Ưng ACCIPITRIIFORMES
10. Họ Ưng Accipitridae
33 Diều ăn ong Pernis ptilorhyncus (Temminck, 1821) A
34 Diều núi Nisaetus nipalensis (Hogson, 1836) QS
35 Đại bàng Mã Lai Ictinaetus malayensis (Temminck, 1822) A
36 Diều hoa Miến Điện Spilornis cheela (Latham, 1790) A
37 Ưng Ấn Độ Accipiter trivirgatus (Temminck, 1824) A
X. Bộ sẻ PASSERIFORMES
11. Họ Chim lam Irenidae
38 Chim lam Irena puella (Latham, 1790) A
12. Họ Chim xanh Chloropseidae
39 Chim xanh họng vàng Chloropsis hardwickii (Jardine & Selby,1830) A
40 Chim xanh trán vàng C. aurifrons (Temminck, 1829) A
41 Chim xanh Nam Bộ C. moluccensis (Gmelin, 1788) A
13. Họ Chim nghệ Aegithinidae
42 Chim nghệ ngực vàng Aegithina tiphia (Linnaeus, 1758) A
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 17
43 Chim nghệ lớn A. lafresnayei (Hartlaub, 1844) A
14. Họ Bách thanh Laniidae
44 Bách thanh đuôi dài Lanius schach (Linnaeus, 1758) A
45 Bách thanh nhỏ L. collurioides (Lesson, 1834) A
15. Họ Nhạn rừng Artamidae
46 Nhạn rừng Artamus fuscus (Vieellot, 1817) A
16. Họ Quạ Corvidae
47 Giẻ cùi vàng Urocissa whiteheadi (Ogilvie-Grant, 1899) A
48 Quạ đen Corvus macrorhynchos (Wagler, 1827) A
49 Choàng choạc đầu đen * Dendrocitta frontalis (Horsfield, 1840) A
17. Họ Vàng anh Oriolidae
50 Vàng anh Trung Quốc Oriolus chinensis (Linnaeus, 1766) A
51 Tử anh O. traillii (Vigors, 1832) A
18. Họ Rẻ quạt Rhipiduridae
52 Rẻ quạt họng trắng Rhipidura albicollis (Vieillot, 1818) A
19. Họ Thiên đường Monarchidae
53 Thiên đường đuôi phướn Terpsiphone paradise (Linnaeus, 1758) A
54 Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea (Boddaert, 1783) A
20. Họ Phường chèo Campephaidae
55 Phường chèo đỏ đuôi dài
Pericrocotus ethologus (Bangs &
Philips,1914) A
56 Phường chèo má xám Pericrocotus solaris (Blyth, 1846) A
57 Phường chèo đỏ lớn P. flammeus (Forster, 1781)
58 Phường chèo đen Hemipus picatus (Sykes, 1832) A
21. Họ Chèo bẻo Dicruridae
59 Chèo bẻo xám Dicrurus leucophaeus (Vieillot, 1817) A
60 Chèo bẻo rừng D. aeneus (Vieillot, 1817) A
61 Chèo bẻo cộ đuôi bằng D. remifer (Temmick, 1823) QS
62 Chèo bẻo cộ đuôi chẻ D. paradiseus (Linnaeus, 1766) A
22. Họ Hoét Turnidae
63 Hoét vàng Geokichla citrina (Latham, 1790) A
64 Sáo đất nâu Zoothera marginata (Blyth, 1847) A
23. Họ Đớp ruồi Muscicapidae
65 Đớp ruồi lớn Niltava grandis (Blyth, 1842) A
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 18
66 Đớp ruồi xanh xám Eumyias thalassina (Swainson, 1838) A
67 Đớp ruồi nâu Muscicapa dauurica (Pallas, 1811) A
68 Đớp ruồi mugi Ficedula mugimaki (Temminck, 1815) A
69 Đớp ruồi Nhật Bản Cyanoptila cyanomelana (Temminck,1829) A
70 Đuôi đỏ đầu xám Rhyacornis fuliginosus (Vigors, 1831) A
71 Đuôi đỏ đầu trắng Chaimarrornis leucocephalus (Vigors, 1831) A
72 Chích chòe lửa Copsychus malabaricus (Scopoli, 1788) A
73 Chích chòe nước trán trắng Enicurus schistaceus (Hodgson, 1836) A
74 Hoét đá họng trắng Monticolor gularis (Swinhoe, 1863) A
75 Sẻ bụi xám Saxicola ferreus (Gray, 1846) A
24. Họ Trèo cây Sittidae
76 Trèo cây trán đen Sitta frontalis (Swainson, 1820) A
77 Trèo cây bụng hung S. castanea (Lesson, 1830) A
25. Họ Sáo Sturnidae
78 Sáo sậu Gracupica nigricollis (Paykull, 1807) A
79 Sáo nâu Acridotheres tristis (Linnaeus, 1766) A
80 Yểng Gracula religiosa (Linnaeus, 1758) A
26. Họ Bạc má Paridae
81 Bạc má Parus major (Linnaeus, 1758) A
82 Bạc má mào Parus spilonotus (Bonaparte, 1850) A
83 Chim mào vàng Melanochlora sultanea (Hodgson, 1837) A
27. Họ Chào mào Pycnonotidae
84 Chào mào vàng mào đen Pycnonotus melanicterus (Gmelin, 1789) A
85 Chào mào P. jocosus (Linnaeus, 1758) A
86 Cành cạch đen Hypsipetes leucocephalus Müller, 1776 A
87 Cành cạch núi H. mcclellandii (Horsfield, 1840) A
88 Cành cạch xám Hemixos flavala (Blyth, 1845) A
89 Cành cạch nhỏ Iole propinqua (Oustalet, 1930) A
90 Bông lau vàng Pycnonotus flavescens (Blyth, 1845) A
91 Bông lau họng vạch P. finlaysoni (Strickland, 1844) A
28. Họ Chích bụi Cettiidae
92 Chích đớp ruồi bụng vàng Abroscopus superciliaris (Blyth, 1859) A
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 19
29. Họ Chiền chiện Cisticolidae
93 Chiền chiện núi họng trắng Prinia superciliaris (Moore, 1854) A
94 Chích bông đuôi dài Orthotomus sutorius (Pennant, 1769) A
95 Chích bông cánh vàng O. atrogularis (Temminck, 1836) A
96 Chiền chiện bụng hung Prinia inornata (Sykes, 1832) A
97 Chiền chiện bụng vàng P. flaviventris (Delessert, 1840) A
98 Chiền chiện đầu nâu P. rufescens (Blyth, 1847) A
99 Chiền chiện lưng xám P. hodgsonii (Blyth, 1844) A
30. Họ khướu Timaliidae
100 Khướu bụi vàng Cyanoderma chrysaeum (Blyth, 1844) A
101 Chích chạch má vàng Mixornis gularis (Horsfield, 1822) A
102 Khướu bụi đầu đen Stachyris nigriceps (Blyth, 1844) A
31. Họ khướu mỏ quặp Vireonidae
103 Khướu mào bụng trắng Yuhina zantholeuca (Blyth, 1844)
32. Họ chuối tiêu Pellorneidae
104 Chuối tiêu đất Pellorneum tickelli (Blyth, 1859) A
105 Lách tách họng hung Schoeniparus rufogularis (Mandelli, 1873) A
106 Khướu đuôi dài Gampsorhynchus torquatus (Hume, 1874) A
107 Chuối tiêu ngực đốm Pellorneum ruficeps (Swainson, 1832) A
33. Họ Kim oanh Leiothrichidae
108 Khướu lùn cánh xanh Minla cyanouroptera (Hodgson, 1838) A
109 Kim oanh tai bạc Leiothrix argentauris (Hodgson, 1837) A
110 Khướu đầu trắng G. leucolophus (Hardwicke, 1815) A
111 Khướu đầu xám G. vassali (Ogilvie-Grant, 1906) A
112 Khướu bạc má Dryonastes chinensis (Scopoli, 1786) A
113 Khướu má hung * G. castanotis (Ogilvie-Grant, 1899) A
34. Họ Hút mật Nectariniidae
114 Hút mật đuôi nhon Aethopyga christinae (Swinhoe, 1869) A
115 Hút mật ngực đỏ A. saturate (Hodgson, 1836) A
116 Bắp chuối mỏ dài A. longirostra (Latham, 1790) A
117 Bắp chuối đốm đen A. magna (Hodgson, 1837) A
35. Họ Sẻ Passeridae
118 Sẻ Passer montanus (Linnaeus, 1758) A
36. Họ Chìa vôi Motacillidae
119 Chim manh Vân Nam Anthus hodgsoni (Rickmond, 1907) A
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 20
120 Chìa vôi núi Motacilla cinerea (Tunstall, 1771) A
37. Họ vành khuyên Zosteropidea
121 Vành khuyên họng vàng Zosterops palpebrosus (Temminck,1824) A
38. Họ chim di Estrildidea
122 Di cam Lonchuara striata (Linnaeus, 1766) A
123 Di đá L. punctulata (Linnaeus, 1758) A
39. Họ chim sâu Dicaeidae
124 Chim sâu vàng lục Dicaeum minullum (Jerdon, 1840) A
125 Chim sâu ngực đỏ D. ignipectus (Blyth, 1843) A
Chú thích: NT: Sắp bị đe dọa theo IUCN (2019), (Có 2 loài nằm trong sách
đỏ Việt Nam 2007 là loài Gà lôi trắng và Bồng chanh rừng, Gà lôi trắng cũng nằm
trong phụ lục IB của Nghị định 06/2019 của Chính phủ). QS: Quan sát trực tiếp
ngoài thiên nhiên; PV: Phỏng vấn dân địa phương; A: Loài có ảnh chụp; *: Loài bổ
sung cho danh lục chim của Khu BTTN Pù Hoạt (2017).
3.2. Phân bố theo sinh cảnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài chim ghi nhận được trong đợt khảo sát
tập trung chủ yếu tại các sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh, là kiểu rừng chiếm
diện tích lớn nhất. Phân bố chủ yếu trong kiểu sinh cảnh này gồm các họ phổ biến
như họ Chào mào (Pycnonotidae), họ Khướu (Timaliidae), họ Trĩ (Phasianidae) và
họ Quạ (Corvidae)... Sinh cảnh rừng hỗn giao lá rộng và lá kim là nơi phân bố chủ
yếu của các loài trong họ Trèo cây (Sittidae), Gõ kiến (Picidae), Phường chèo
(Campephaidae), Sẻ (Estrildidae) Trong các sinh cảnh rừng thường xanh ven
suối, đất ngập nước là nơi phân bố các loài có tập tính kiếm ăn các loài cá, tôm và
côn trùng nước. Đại diện của nhóm này là các loài thuộc họ Diệc (Ardeidae), họ Sả
(Alcedinidae) và một số loài thuộc họ đớp ruồi (Muscicapidae) như Chích choè
nước trán trắng - Enicurus schistaceus, Đuôi đỏ đầu trắng - Chaimarrornis
leucocephalus, Đuôi đỏ đầu xám - Rhyacornis fuliginosus Phân bố của các loài
chim theo tầng tán cũng cho thấy sự có mặt tại cả tầng vượt tán, tầng giữa và mặt
đất. Đại diện ở tầng vượt tán là các loài chim thuộc họ Chèo bẻo (chèo bẻo rừng -
Dicrurus aeneus, chèo bẻo xám - Dicrurus leucophaeus, chèo bẻo cộ đuôi chẻ
Dicrurus paradiseus), họ Phường chèo (Phường chèo đỏ lớn - Pericrocotus
flammeus, Phường chèo má xám - Pericrocotus solaris), họ Chào mào (Cành cạch
đen - Hypsipetes leucocephalus, Cành cạch núi - Ixos mcclellandii) Tại tầng
giữa quan sát bắt gặp chủ yếu là các loài chim thuộc bộ Sẻ, trong đó đại diện là các
loài thuộc họ Khướu - Timaliidae, họ Trèo cây - Sittidae, họ Gõ kiến - Picidae, họ
Chim lam - Irenidae, họ Chim xanh - Chloropseidae, họ Vàng anh - Oriolidae
Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng trong tán lá, thân cây và các loài
hạt, quả chín. Tại tầng mặt đất thường là các loài chim thuộc họ Trĩ - Phasianidae,
họ Khướu - Timaliidae Thức ăn chủ yếu là các loài hạt và côn trùng, giun.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 21
3.3. Các loài có giá trị bảo tồn và ghi nhận mới bảo tồn
Trong tổng số 125 loài đã ghi nhận có loài Bồng chanh rừng Alcedo hercules
trong Danh lục IUCN 2019 ở cấp Sắp bị đe doạ (NT) và loài Gà lôi trắng - Lophura
nycthemera trong Sách đỏ Việt Nam, 2007.
Gà lôi trắng - Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758). Đây là loài thuộc mức ít
nguy cấp (LR cd) theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007. Loài này hiện cũng được ghi
nhận tại phụ lục IB trong Nghị định 06/2019 của Chính phủ. Đặc biệt, số lượng cá
thể Gà lôi trắng hiện còn ít trong khu vực nghiên cứu, do đó cần có các chương trình
bảo tồn nguyên vị ở cấp hệ sinh thái để duy trì, phát triển số lượng ở mức an toàn.
Kết quả khảo sát đã bổ sung 01 loài cho vùng Bắc Trung Bộ và 01 loài cho
Danh lục Chim của Khu BTTN Pù Hoạt:
+ Choàng choạc đầu đen - Dendrocitta frontalis (Horsfield, 1840) (hình 1): Là
loài định cư không phổ biến, phân bố ở các kiểu sinh cảnh rừng lá rộng thường
xanh, rừng tre nứa, độ cao phân bố tối đa đến 1200m so với mực nước biển. Thức ăn
chủ yếu là trái cây. Theo các kết quả nghiên cứu trước đây ở Việt Nam loài này mới
chỉ được ghi nhận tại vùng tây bắc và đông Bắc [8]. Kết quả này đã mở rộng vùng
phân bố của loài xuống đến khu vực bắc Trung bộ.
Hình 1. Choàng choạc đầu đen (Collared treepie)
Dendrocitta frontalis (Horsfield, 1840)
+ Khướu má hung - Garrulax castanotis (Ogilvie-Grant, 1899) (hình 2): Là
loài định cư có vùng phân bố hẹp thuộc khu vực Đông bắc, Bắc và Trung Trung bộ.
Khướu má hung phân bố ở sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh ở đai độ cao từ 400
đến 1700m so với mực nước biển. Thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng. Là loài
hiếm gặp và khó quan sát được trong tự nhiên do tập tính kiếm ăn thường trong các
tán lá và cây bụi [8].
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 22
Hình 2. Khướu má hung (Rufous-cheeked Laughingthrush)
Garrulax castanotis (Ogilvie-Grant, 1899)
4. KẾT LUẬN
- Tổng số 125 loài chim thuộc 39 họ và 10 bộ đã được ghi nhận, trong đó bộ
Sẻ có số lượng loài nhiều nhất, chiếm 70,4%; bộ Gõ kiến chiếm 9,2%; bộ Bồ câu
chiếm 4,8%; bộ Ưng và bộ Cu cu chiếm 4%; các bộ khác có từ 1 đến 3 loài chiếm
11,8% tổng số loài đã ghi nhận.
- Mở rộng vùng phân bố cho 01 loài (Choàng choạc đầu đen) và bổ sung thêm
01 loài cho danh lục chim của Khu BTTN Pù Hoạt (Khướu má hung).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Nghệ An, “Điều tra đa dạng sinh học Khu BTTN
Pù Hoạt, Nghệ An, đề xuất giải pháp bảo vệ”, 2017.
2. Phân viện điều tra quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ, “Quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vững rừng đặc dụng - Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt giai đoạn
2013 -2020”, 2102.
3. IUCN, Red List of Threatened Species. truy cập
ngày 16/4/2012.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách Đỏ
Việt Nam. Phần I: Động Vật, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội,
2007.
5. Tordoff A.W., Nguyễn Cử, Eames J. C., Furey N. M, Lê Mạnh Hùng, Hà Quý
Quỳnh, Seward A.M., Lê Trọng Trải, Nguyễn Đức Tú, Zekveld C.T., Sách
hướng dẫn các vùng chim quan trọng ở Việt Nam, Chương trình BirdLife Quốc
tế tại Đông Dương và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội, 2002.
6. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Phillipps K., Chim Việt Nam, Chương Trình
Birdlife Quốc Tế tại Việt Nam, Nxb. Lao Động - Xã Hội, Hà Nội, 2004.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 18, 07/2019 23
7. Lê Mạnh Hùng, Giới thiệu một số loài chim Việt Nam, Nxb. KHTN& CN,
2012, 585 trang. ISBN: 978-604-913-070-0.
8. Robson C.R, A Field Guide to the Birds of South-East Asia, New Holland
Publishers, London, 2008.
9. Robson C.R., Eames J.C., Nguyễn Cử, Trương Văn Lã, Further recent
records of birds from Viet Nam, Forktail, 1993, 8:25-52.
10. Robson C.R., Eames J.C., Nguyễn Cử, Trương Văn Lã, Birds recorded during
the third BirdLife/Forest Birds Working Group expedition in Vietnam,
Forktail, 1993, 9:89-119.
11. Võ Quý, Nguyễn Cử, Danh lục chim Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội,
1995.
SUMMARY
RESULTS OF THE RAPID AVIFAUNA SURVEYS IN PU HOAT
NATURAL RESERVE, NGHE AN PROVINCE
A total of 125 bird species belonging to 39 families and 10 orders have been
recorded, of which Passeriformes was the most abundant with 88 species accounting
for 70.4%, Piciformes 11 species - 8.8%, Columbiformes 6 species - 4.8%,
Accipitriformes and Cuculiformes 5 species - 4%, others order 1 to 3 species,
accounting for 11.8%.
We confirmed the first record of Collared Treepie for the North Central of
Vietnam and adding one more species for the birdlist of Pu Hoat Nature Reserve
(Rufous-cheeked Laughingthrush).
Keywords: Pu Hoat, Collared Treepie, North central.
Nhận bài ngày 07 tháng 3 năm 2019
Phản biện xong ngày 26 tháng 6 năm 2019
Hoàn thiện ngày 08 tháng 7 năm 2019
(1) Viện Sinh thái Nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_nghien_cuu_thanh_phan_loai_chim_tai_khu_bao_ton_thie.pdf